Có được tăng chỉ tiêu tuyển sinh đại học nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong năm trước dưới 80% không?

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong năm trước dưới 80% thì có được tăng chỉ tiêu tuyển sinh đại học hay không?

Chỉ tiêu tuyển sinh là gì?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT thì chỉ tiêu tuyển sinh là số lượng người học dự kiến tuyển sinh do cơ sở đào tạo công bố sau khi tự xác định hoặc sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo theo quy định tại Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT.

Có được tăng chỉ tiêu tuyển sinh đại học nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong năm trước dưới 80% không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:

Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh
...
4. Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo, nhu cầu sử dụng nhân lực, tỷ lệ sinh viên có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp (đối với đào tạo chính quy trình độ cao đẳng, đại học), kết quả kiểm định cơ sở đào tạo và kết quả tuyển sinh của năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của cơ sở đào tạo, cụ thể:
a) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định phù hợp với năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo theo quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư này;
b) Tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo theo từng trình độ và theo từng lĩnh vực (đối với chỉ tiêu đại học) hoặc theo từng ngành (đối với chỉ tiêu thạc sĩ, tiến sĩ) không được tăng so với năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh nếu cơ sở đào tạo đủ điều kiện về thời gian để thực hiện kiểm định cơ sở đào tạo theo quy định nhưng ở thời điểm công bố chỉ tiêu tuyển sinh không có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo còn thời hạn, trừ trường hợp cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Chỉ tiêu tuyển sinh đại học của lĩnh vực không được tăng so với năm tuyển sinh trước liền kề với năm xác định chỉ tiêu và tổ chức tuyển sinh của lĩnh vực đó nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp của lĩnh vực đó đạt dưới 80% hoặc tỷ lệ thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh của lĩnh vực đó ở năm tuyển sinh liền kề trước năm tuyển sinh đạt dưới 80%, trừ trường hợp ngành đào tạo có chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng được tính chỉ tiêu riêng.
...

Như vậy, cơ sở giáo dục đại học không được tăng chỉ tiêu tuyển sinh đại học của lĩnh vực so với năm tuyển sinh trước liền kề nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp của lĩnh vực đó đạt dưới 80%.

Có được tăng chỉ tiêu tuyển sinh đại học nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong năm trước dưới 80% không?

Có được tăng chỉ tiêu tuyển sinh đại học nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học có việc làm trong năm trước dưới 80% không? (Hình từ Internet)

Tiêu chí và cách tính theo tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng, đại học hình thức chính quy ra sao?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT thì tiêu chí và cách tính theo tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng, đại học hình thức chính quy như sau:

(1). Tiêu chí số sinh viên chính quy tính trên một giảng viên quy đổi của cơ sở đào tạo theo từng lĩnh vực đào tạo:

- Sinh viên chính quy trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh gồm: Sinh viên đại học chính quy, sinh viên cao đẳng chính quy ngành Giáo dục Mầm non, sinh viên liên thông chính quy (bao gồm sinh viên liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học chính quy; liên thông từ trình độ trung cấp các ngành đào tạo giáo viên lên trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; người đã có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên khác theo học trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; người đã có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên theo học trình độ đại học ngành khác); không tính sinh viên hệ cử tuyển theo học tại cơ sở đào tạo;

- Số sinh viên theo học trình độ đại học hình thức chính quy trên một giảng viên quy đổi theo lĩnh vực đào tạo được xác định tối đa theo định mức tại Bảng 2, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT;

- Số sinh viên theo học trình độ cao đẳng hình thức chính quy ngành Giáo dục Mầm non trên một giảng viên quy đổi không vượt quá 25 sinh viên;

- Cách tính:

Lấy tổng quy mô sinh viên chính quy theo lĩnh vực đào tạo chia cho tổng số giảng viên quy đổi của lĩnh vực đào tạo đó.

(2). Tiêu chí diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo của cơ sở đào tạo tính trên một sinh viên chính quy của các hạng mục công trình và yêu cầu về chủng loại, số lượng học liệu, trang thiết bị tối thiểu theo yêu cầu của chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học:

- Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu tính trên một sinh viên chính quy không thấp hơn 2,8 m2;

- Các hạng mục được tính diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo và yêu cầu về chủng loại và số lượng tài liệu/trang thiết bị tối thiểu của từng hạng mục như sau:

+ Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên của cơ sở đào tạo;

+ Thư viện, trung tâm học liệu;

+ Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập;

- Cách tính:

Lấy tổng diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình được xác định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT chia cho tổng quy mô sinh viên chính quy của cơ sở đào tạo.

(3). Đối với các ngành đào tạo thí điểm chủ yếu bằng phương thức trực tuyến, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trong đào tạo theo đề án của cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương/ngành/đất nước được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trong từng giai đoạn, các tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính qui theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.

(4). Tiêu chí nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội: Cơ sở đào tạo xác định chỉ tiêu tuyển sinh phải căn cứ nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và của ngành.

Tuyển sinh Đại học
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến phương thức xét học bạ tuyển sinh đại học 2025 phải dùng điểm cả năm lớp 12?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề minh họa Sử kỳ thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 (HSA) kèm đáp án thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương án tuyển sinh 2025 của Đại học bách khoa TP Hồ Chí Minh? Việc đăng ký dự thi THPTQG năm 2025 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Quy chế tuyển sinh đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 18 trường đại học sử dụng kết quả kỳ thi V SAT để tuyển sinh năm 2025?
Quy chế tuyển sinh đại học mới nhất năm 2025 mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra?
Quy chế tuyển sinh đại học mới nhất năm 2025 mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào có thông báo nhập học đại học 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên vi phạm quy chế tuyển sinh đại học thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thí sinh có hành vi gian lận trong quá trình đăng ký dự tuyển sẽ bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sẽ hoàn thiện các phương thức tuyển sinh 2025 bảo đảm phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông 2018?
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;