Chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người ra sao?

16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người được hưởng chính sách ưu tiên tuyển sinh như thế nào?

Chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người ra sao?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 57/2017/NĐ-CP thì chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 như sau:

Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người được ưu tiên vào học tại các cơ sở giáo dục phù hợp theo nguyện vọng:

- Trẻ mẫu giáo được học tại các trường mầm non; trường, lớp mẫu giáo công lập.

- Học sinh tiểu học được học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tiểu học.

- Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học được vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường trung học cơ sở.

- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tuyển thẳng vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp và trung cấp.

- Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được xét tuyển thẳng vào học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

* Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người được hưởng chính sách ưu tiên gồm các dân tộc sau: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ.

Chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người ra sao?

Chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người ra sao? (Hình từ Internet)

Mức hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 57/2017/NĐ-CP thì mức hỗ trợ chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 như sau:

- Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 30% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.

- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 40% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.

- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 60% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.

- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.

- Học sinh sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng.

Nguyên tắc hưởng chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 57/2017/NĐ-CP thì nguyên tắc hưởng chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 như sau:

- Học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nếu học đồng thời ở nhiều khoa trong cùng một cơ sở giáo dục hoặc học ở nhiều cơ sở giáo dục khác nhau thì chỉ được hưởng hỗ trợ một lần. Trường hợp học sinh, sinh viên bị ngừng học thì thời gian ngừng học không được hưởng hỗ trợ.

Trường hợp học sinh, sinh viên bị buộc thôi học thì thôi hưởng chính sách hỗ trợ ngay sau khi thôi học.

- Trường hợp trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất, cụ thể:

+ Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP (đã hết hiệu lực).

+ Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP không được hưởng chính sách hỗ trợ tiền ăn quy định tại Nghị định 116/2016/NĐ-CP.

+ Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP không được hưởng học bổng chính sách quy định tại Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT.

+ Sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục đại học được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Quyết định 66/2013/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính.

+ Học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP không được hưởng học bổng chính sách quy định tại Quyết định 53/2015/QĐ-TTg năm 2015 và không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Quyết định 66/2013/QĐ-TTg năm 2013.

Chính sách ưu tiên
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách ưu tiên tuyển sinh đối với 16 dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người ra sao?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;