Các biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ? Học sinh lớp 12 thi học sinh giỏi có môn thi Ngữ văn không?
Các biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ?
Các bạn học sinh lớp 12 có thể tham khảo lại về các biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ dưới đây:
Các biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ Biện pháp tu từ là những cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt, giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và giàu sức biểu cảm hơn. Chúng ta thường bắt gặp các biện pháp tu từ trong thơ, văn, ca dao, tục ngữ... 1. So sánh Khái niệm: So sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Tác dụng: Làm nổi bật đặc điểm của sự vật, sự việc được so sánh. Tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động, dễ hiểu. Thể hiện tình cảm, cảm xúc của người nói, người viết. Ví dụ: Mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ. Tiếng suối róc rách như tiếng hát của người con gái. 2. Nhân hóa Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả con người, làm cho chúng có những đặc điểm, hoạt động như con người. Tác dụng: Làm cho sự vật, hiện tượng trở nên gần gũi, sinh động, có hồn. Thể hiện tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Ví dụ: Những bông hoa cười đùa trong nắng. Cây bàng già đứng trầm ngâm bên đường. 3. Ẩn dụ Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nào đó để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Tác dụng: Tạo ra những hình ảnh độc đáo, bất ngờ, gây ấn tượng mạnh. Làm cho câu văn trở nên hàm súc, cô đọng. Ví dụ: Bàn tay mẹ là mái nhà che chở. Con tàu đời tôi lướt giữa biển đời. 4. Hoán dụ Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Tác dụng: Làm cho câu văn trở nên hàm súc, cô đọng. Tạo ra những liên tưởng bất ngờ, thú vị. Ví dụ: Cái nôi của cách mạng. Đầu bạc tiễn chân xanh. 5. Điệp từ Khái niệm: Điệp từ là việc lặp lại một từ hoặc cụm từ nhiều lần trong câu, đoạn văn. Tác dụng: Nhấn mạnh ý, tạo nhịp điệu cho câu văn. Gây ấn tượng mạnh, tạo cảm giác dồn dập, liên tục. Ví dụ: Làng tôi, làng tôi đẹp biết bao! 6. Nói quá Khái niệm: Nói quá là phóng đại sự việc lên để nhấn mạnh ấn tượng. Tác dụng: Tạo ấn tượng mạnh, gây chú ý. Nhấn mạnh cảm xúc, thái độ của người nói. Ví dụ: Mưa như trút nước. 7. Nói giảm Khái niệm: Nói giảm là dùng những từ ngữ có ý nghĩa nhẹ nhàng hơn để diễn tả một sự việc, hiện tượng. Tác dụng: Làm giảm đi tính nghiêm trọng của sự việc. Thể hiện sự tế nhị, lịch sự. Ví dụ: Bà ấy đã ra đi thanh thản. 8. Các biện pháp tu từ khác Chơi chữ: Dùng từ ngữ có nhiều nghĩa hoặc âm gần giống nhau để tạo ra những câu nói hài hước, dí dỏm. Liệt kê: Liệt kê nhiều từ, cụm từ cùng loại để nhấn mạnh, làm rõ ý. Tương phản: Đối lập hai sự vật, hiện tượng trái ngược nhau để tạo ra sự nổi bật. |
*Lưu ý: Thông tin về các biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ? chỉ mang tính chất tham khảo./.
Các biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ? Học sinh lớp 12 thi học sinh giỏi có môn thi Ngữ văn không? (Hình từ Internet)
Học sinh lớp 12 thi học sinh giỏi có môn thi Ngữ văn không?
Tại Điều 5 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về môn thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi như sau:
Môn thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi
1. Môn thi:
a) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc). Chỉ xem xét tổ chức thi đối với môn thi có ít nhất 05 đơn vị đăng ký dự thi trở lên. Việc điều chỉnh môn thi (nếu có) sẽ được Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét quyết định;
b) Đối với kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học.
2. Nội dung thi: Nằm trong Chương trình giáo dục phổ thông, nội dung dạy học các môn chuyên cấp THPT; riêng kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, nội dung thi tiếp cận với Olympic quốc tế và khu vực.
3. Hình thức thi, thời gian làm bài thi:
a) Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia: Có hai buổi thi đối với các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học và các môn Ngoại ngữ; có một buổi thi đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí; thời làm bài thi là 180 phút. Môn Tin học thi theo hình thức lập trình trên máy vi tính; các môn khác thi theo hình thức viết trên giấy; các môn Ngoại ngữ có thêm hình thức thi nói, thí sinh có 05 phút chuẩn bị và 05 phút để ghi âm;
b) Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic: Có hai buổi thi đối với mỗi môn thi; riêng các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học có thêm một buổi thi thực hành; thời gian làm bài thi đối với môn Tin học là 300 phút/bài thi, môn Toán là 270 phút/bài thi, các môn còn lại là 240 phút/bài thi. Thời gian làm bài thi của buổi thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học là 180 phút.
Theo đó, môn thi học sinh giỏi quốc gia bao gồm những môn thi sau:
Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và môn Ngoại ngữ
Trong đó, ngoại ngữ gồm: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc.
Như vậy đối chiếu quy định trên thì học sinh lớp 12 thi học sinh giỏi sẽ có môn thi Ngữ văn.
Cơ quan nào ra quyết định tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia?
Căn cứ Điều 9 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:
Công tác chỉ đạo và tổ chức thi
1. Bộ GDĐT chỉ đạo và tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia; xem xét, quyết định xử lý những trường hợp đặc biệt liên quan bảo đảm mục đích, yêu cầu tổ chức thi.
2. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia (gọi tắt là Ban Chỉ đạo thi).
a) Trưởng ban là Thứ trưởng Bộ GDĐT; Phó Trưởng ban là lãnh đạo các đơn vị chức năng liên quan thuộc Bộ GDĐT, trong đó Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng (QLCL); Ủy viên là lãnh đạo một số đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT, Bộ Công an; Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo thi là công chức, viên chức của các đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT, Bộ Công an;
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo thi: Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai kế hoạch tổ chức thi; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các khâu ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thi, báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và các cấp có thẩm quyền về tình hình tổ chức thi.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo thi: Trưởng ban chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thi và tổ chức cho các thành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; các Phó Trưởng ban, Ủy viên và Thư ký chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
...
Vậy, Bộ GDĐT sẽ là cơ quan ra quyết định tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia.
- Mẫu bài phát biểu gặp mặt thanh niên lên đường nhập ngũ 2025? Học sinh có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu?
- Trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa của Chiến thắng Bạch Đằng năm 938? Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp THCS có mục tiêu xây dựng là gì?
- Lịch thi HSA 2025: Lịch thi Đánh giá năng lực Hà Nội?
- Tổng hợp 02 bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống? Môn Ngữ văn lớp 7 đánh giá thường xuyên mấy lần?
- Top 04 đoạn văn nghị luận 200 chữ về sự tự ti trong giới trẻ hiện nay? Bài kiểm tra học kì môn Ngữ văn lớp 12 kéo dài trong bao nhiêu phút?
- 03 mẫu bài văn tả con chó lớp 4? Kiến thức văn học môn Tiếng Việt lớp 4 có những yêu cầu cần đạt nào?
- 3+ Mẫu viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em lớp 6? Cách đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh lớp 6?
- Tính an toàn của đồ chơi trong trường mầm non phải đảm bảo như thế nào?
- 5+ mẫu nghị luận xã hội về tôn sư trọng đạo sâu sắc và ngắn gọn? Học sinh THPT phải ứng xử như thế nào với giáo viên?
- 10+ Mẫu trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình ngắn gọn?