Từ 01/01/2025, giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá là bao nhiêu? Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô có biển số xe đẹp là bao nhiêu?
Từ ngày 01/01/2025, giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 156/2024/NĐ-CP (văn bản có hiệu lực từ 01/01/2025) thì giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá như sau:
Giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá
1. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40 (bốn mươi) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 5 (năm) triệu đồng.
2. Giá khởi điểm của một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá là 5 (năm) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 1 (một) triệu đồng.
3. Giá khởi điểm của biển số xe có định dạng AAAAA (A>4), ABCDE (A<B<C<D<E, A>4) đưa ra đấu giá lại sau lần thứ hai là 500 (năm trăm) triệu đồng đối với biển số xe ô tô và 50 (năm mươi) triệu đồng đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy.
Như vậy, từ ngày 01/01/2025, giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá là 40 (bốn mươi) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 5 (năm) triệu đồng.
Từ ngày 01/01/2025, giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá là bao nhiêu? (Hình ảnh từ Internet)
Thu, nộp tiền trúng đấu giá và chi phục vụ hoạt động đấu giá trước khi nộp vào ngân sách nhà nước từ ngày 01/01/2025 ra sao?
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 156/2024/NĐ-CP có quy định về thu, nộp tiền trúng đấu giá và chi phục vụ hoạt động đấu giá trước khi nộp vào ngân sách nhà nước như sau:
(1) Giao Bộ Công an mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá.
(2) Nội dung chi phục vụ hoạt động đấu giá trước khi nộp vào ngân sách nhà nước gồm:
- Các khoản chi phí tổ chức đấu giá (giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 156/2024/NĐ-CP, chi phí gửi tin nhắn, chi phí hóa đơn, chi phí giải đáp thắc mắc trong quá trình tổ chức đấu giá và các chi phí hợp lệ khác);
- Chi phí quảng cáo;
- Chi phí quản trị Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe.
(3) Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phục vụ hoạt động đấu giá (sau đây viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 156/2024/NĐ-CP). Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 156/2024/NĐ-CP) theo quy định pháp luật quản lý thuế;
- Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương;
- Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô có biển số xe đẹp là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô có biển số xe đẹp như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ đối với Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%, ngoại trừ những trường hợp dưới đây:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung là 10%.
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin:
+ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
+ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
+ Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Ngoài ra, căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô.
- Sửa đổi quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với xuất khẩu từ ngày 01/7/2025?
- Ngày 10 tháng Chạp rơi vào ngày mấy dương lịch 2025? Ngày 10 tháng Chạp là ngày gì? Hạn cuối nộp lệ phí môn bài 2025 là khi nào?
- Mẫu giấy ủy quyền mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là mẫu nào?
- Mẫu kê khai thông tin báo cáo lợi nhuận liên quốc gia mới nhất năm 2024?
- Không đề nghị hoàn thuế thì cơ quan thuế có tự động hoàn thuế TNCN không?
- Hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị khép vào tội gì?
- 03 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào từ 01/7/2025?
- Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn thuế GTGT khi nào?
- Thưởng Tết cho người nào động bằng quà là hiện vật trị giá 2 triệu có tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Chế độ làm việc của Tổng cục Thuế như thế nào?