Tra cứu thông tin người nộp thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử thế nào?

Thông tin người nộp thuế qua tài khoản giao dịch thuế điện tử tra cứu ra sao? Việc bảo mật thông tin người nộp thuế theo quy định hiện nay như thế nào?

Tra cứu thông tin người nộp thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử thế nào?

Căn cứ Điều 34 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, tra cứu thông tin người nộp thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử như sau:

Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định, văn bản đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế; tra cứu nghĩa vụ kê khai, tra cứu thông tin nghĩa vụ theo hồ sơ, chứng từ, quyết định; tra cứu số thuế còn phải nộp.

Các thông tin của các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có giá trị xác nhận như văn bản bằng giấy của cơ quan thuế.

Người nộp thuế có thể tra cứu tình hình xử lý hồ sơ thuế điện tử theo mã giao dịch điện tử, riêng chứng từ nộp NSNN thì tra cứu theo “số tham chiếu”.

Ngoài ra, người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử, sử dụng mã giao dịch điện tử được cấp theo từng lần để tra cứu thông tin đã giao dịch với cơ quan thuế.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế do Tổng cục Thuế cấp về tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, miễn, giảm/xóa nợ, được hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa đến thời điểm cuối tháng trước đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

Tra cứu thông tin người nộp thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử thế nào?

Tra cứu thông tin người nộp thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử thế nào? (Hình từ Internet)

Bảo mật thông tin người nộp thuế theo quy định hiện nay như thế nào?

Theo quy định tại Điều 99 Luật Quản lý thuế 2019 người nộp thuế được bảo mật thông tin như sau:

- Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, cơ quan cung cấp, trao đổi thông tin người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019 về công khai thông tin người nộp thuế.

- Để phục vụ hoạt động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu bằng văn bản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:

+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;

+ Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước;

+ Cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin người nộp thuế trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:

- Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.

- Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

- Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

- Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.

- Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

- Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.

- Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.

- Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

- Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

Thông tin người nộp thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức công khai thông tin người nộp thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tra cứu thông tin người nộp thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo mật thông tin người nộp thuế như thế nào?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;