Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là bao nhiêu?
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là bao nhiêu?
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại?
- Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là các thu nhập nào?
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại ra sao?
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú là khi nào?
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất
..
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
...
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là 5% (áp dụng theo Biểu thuế toàn phần).
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 5%. |
*Trong đó:
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là các thu nhập nào?
Căn cứ tại khoản 8 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
* Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại ra sao?
Căn cứ tại điểm h khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại như sau:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.
Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế.
Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú là khi nào?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
- Hợp tác xã sử dụng mã số thuế 10 hay 13 số?
- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thông báo trong bao nhiêu ngày?
- Thông báo đôn đốc về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế được gửi khi nào?
- Nhập khẩu phim về hàng mẫu không nhằm mục đích thương mại có phải đóng thuế xuất nhập khẩu không?
- Thu nhập từ thừa kế nào được miễn đóng thuế thu nhập cá nhân?
- Người nhập cảnh mang theo 150 điếu xì gà có được miễn thuế xuất nhập khẩu không?
- Bị mất hàng trong quá trình giám sát hải quan thì có được giảm thuế xuất nhập khẩu?
- Người nộp thuế kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin có buộc phải thực hiện kê khai, nộp thuế Online hay không?
- Nội dung cơ bản trên hóa đơn điện tử gồm những gì?
- Người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi nào?