Thuế giá trị gia tăng khai theo tháng được không?

Hàng hóa tiêu dùng ở Việt Nam có phải là đối tượng chịu thuế GTGT không? Khai theo tháng đối với thuế giá trị gia tăng được không?

Hàng hóa tiêu dùng ở Việt Nam có phải là đối tượng chịu thuế GTGT không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì quy định những đối tượng chịu thuế như sau:

- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Như vậy, theo như quy định trên thì hàng hóa tiêu dùng ở Việt Nam là một trong các đối tượng trên sẽ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Thuế giá trị gia tăng khai theo tháng được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế bảo vệ môi trường.
d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
...

Như vậy, có thể thấy rằng thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế kê khai theo tháng.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 lưu ý về thời hạn nộp tờ khai thuế như sau:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

+ Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

- Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.

Thuế giá trị gia tăng khai theo tháng được không?

Thuế giá trị gia tăng khai theo tháng được không? (Hình từ Internet)

Mức phạt tiền khi chậm nộp tờ khai thuế GTGT là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định chậm nộp tờ khai thuế sẽ bị phạt tiền như sau:

(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, biện pháp khắc phục hậu quả khi chậm nộp tờ khai thuế như sau:

- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Như vậy, tùy theo thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT vượt quá thời gian quy định là bao lâu mà có mức phạt hành chính khác nhau. Thấp nhất phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

*Lưu ý: Mức phạt tiền bên trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

Thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất hạt điều sấy khô có đóng thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động dịch vụ viễn thông là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng phát sinh khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc phòng trừ sâu bệnh có thuế suất thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ tư vấn pháp luật có thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản phẩm là vật nuôi, giống cây trồng có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ thú y có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10% theo quy định mới năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng khai theo tháng được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi, bổ sung quy định về khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng gì?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 37
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;