Thông tư 111/2021/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa áp dụng cho đối tượng nào?
Thông tư 111/2021/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa áp dụng cho đối tượng nào?
Trước hết, Điều 1 Thông tư 111/2021/TT-BTC nêu rõ Thông tư này điều chỉnh hướng dẫn kế toán về tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (sau đây gọi là kế toán thuế) bao gồm:
- Các quy định chung về kế toán thuế;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thuế;
- Thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế;
- Tài khoản kế toán thuế;
- Sổ kế toán thuế;
- Báo cáo kế toán thuế;
- Tổ chức công tác kế toán thuế.
- Các nội dung khác liên quan đến công tác kế toán thuế không quy định chi tiết tại Thông tư này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật kế toán.
Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 2 Thông tư 111/2021/TT-BTC, các quy định tại Thông tư này áp dụng cho Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Chi cục Thuế và Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán thuế nêu tại Thông tư này.
Thông tư 111/2021/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa áp dụng cho đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Phạm vi của công tác kế toán thuế được quy định ra sao?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định phạm vi của công tác kế toán thuế như sau:
Công tác kế toán thuế là một trong các chức năng quản lý thuế của cơ quan thuế, sử dụng các kết quả của hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế khác đã hoàn thành xử lý để thực hiện công tác kế toán thuế theo các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư 111/2021/TT-BTC.
Công tác kế toán thuế nội địa là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 111/2021/TT-BTC giải thích công tác kế toán thuế nội địa là một trong các chức năng quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế, trong đó có Phân hệ kế toán thuế.
Nhiệm vụ của công tác kế toán thuế nội địa phải đảm bảo thực hiện là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 111/2021/TT-BTC, công tác kế toán thuế nội địa phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, lập chứng từ kế toán thuế theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư 111/2021/TT-BTC để thực hiện ghi sổ kế toán thuế.
- Đối chiếu, kiểm tra số liệu đã hạch toán đảm bảo khớp đúng với thông tin đầu vào có nguồn gốc phát sinh từ các hồ sơ nghiệp vụ quản lý thuế liên quan đến công tác kế toán thuế.
- Trường hợp phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán kế toán thuế thì phải xác định nguyên nhân và yêu cầu xử lý theo quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2021/TT-BTC, Điều 16 Thông tư 111/2021/TT-BTC.
- Lưu trữ, quản lý, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2021/TT-BTC.
- Cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế trung thực, đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật về kế toán và quản lý thuế.
- Các nhiệm vụ của công tác kế toán thuế được Phân hệ kế toán thuế thực hiện tự động hoặc được công chức làm công tác kế toán thuế thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và theo thẩm quyền trên Phân hệ kế toán thuế.
Ngoài ra, các bộ phận chức năng quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 111/2021/TT-BTC, bao gồm:
- Xử lý hồ sơ nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định tại các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Kiểm soát xử lý dữ liệu của hồ sơ nghiệp vụ quản lý thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế theo quy định tại Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
- Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin cung cấp cho thông tin đầu vào của kế toán thuế theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2021/TT-BTC.
- Đối chiếu, rà soát dữ liệu hồ sơ nghiệp vụ quản lý thuế và các thông tin quản lý thuế với người nộp thuế đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Trường hợp phát hiện sai, sót hoặc điều chỉnh hồ sơ nghiệp vụ quản lý thuế liên quan đến công tác kế toán thuế làm ảnh hưởng đến thông tin hạch toán kế toán thuế thì phải xử lý, điều chỉnh kịp thời theo quy định.
- Có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi công ty giao khoán việc lương trên 02 triệu đồng tháng không?
- Lấy mật khẩu của tài khoản giao dịch thuế điện tử như thế nào?
- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ thực hiện những gì từ ngày 1/7/2025?
- Tài liệu kế toán thuế dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán có được ghi vào sổ kế toán?
- Tờ khai thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh là mẫu nào?
- Tổ chức nào có quyền thu phí, lệ phí trong công tác thú y? Phí, lệ phí trong công tác thú y nộp vào đâu?
- Điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2025?
- Định dạng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có thêm thành phần gì?
- Tải về mẫu 09-MST Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm theo Thông tư 86 ở đâu?
- Mẫu số 35/TB-ĐKT thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo đơn vị chủ quản theo Thông tư 86 như thế nào?