Tải mẫu giấy nộp tiền C1-02/NS tại đâu? Lập mẫu C1-02/NS trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thế nào?

Tải mẫu giấy nộp tiền C1-02/NS tại đâu? Lập mẫu C1-02/NS trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thế nào?

Tải mẫu giấy nộp tiền C1-02/NS tại đâu?

Căn cứ theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư 84/2016/TT-BTC, mẫu giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước quy định như sau:

Tải Mẫu giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước C1-02/NS Tải về.

Tải mẫu giấy nộp tiền C1-02/NS tại đâu? Lập mẫu C1-02/NS trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thế nào?

Tải mẫu giấy nộp tiền C1-02/NS tại đâu? Lập mẫu C1-02/NS trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thế nào? (Hình từ Internet)

Lập mẫu C1-02/NS trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thế nào?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 84/2016/TT-BTC đã có hướng dẫn kê khai thông tin trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu C1-02/NS) như sau:

Người nộp thuế đăng nhập hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bằng tài Khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp để lập chứng từ nộp thuế.

Người nộp thuế chọn nộp tiền theo một trong hai trường hợp: “Lập giấy nộp tiền” hoặc “Lập giấy nộp tiền nộp thay” và kê khai thông tin cụ thể trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (theo mẫu số C1-02/NS) như sau:

Thông tin loại tiền nộp thuế:

- Chọn ô “VND” trên chứng từ nộp tiền trong trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.

- Chọn ô “USD” hoặc ghi thông tin loại ngoại tệ khác trên chứng từ nộp tiền trong trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng đồng Đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật.

Thông tin về người nộp thuế và người nộp thay:

- Trường hợp chọn “Lập giấy nộp tiền”, hệ thống tự động hiển thị thông tin người nộp thuế, gồm: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế theo tài Khoản đăng nhập.

- Trường hợp chọn “Lập giấy nộp tiền nộp thay”, hệ thống tự động hiển thị thông tin người nộp thay, gồm: tên, địa chỉ của người nộp thay theo tài Khoản đăng nhập. Người nộp thay phải kê khai thông tin của người nộp thuế, gồm: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.

Thông tin ngân hàng/Kho bạc Nhà nước và tài Khoản trích tiền nộp thuế: Chọn ngân hàng và tài Khoản theo danh sách đã đăng ký để nộp thuế điện tử.

Thông tin nộp ngân sách nhà nước:

Người nộp thuế chọn ô “TK thu NSNN” hoặc “TK thu hồi hoàn thuế GTGT” như sau:

- Chọn ô “TK thu NSNN” đối với trường hợp nộp các Khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc các Khoản nộp khác vào ngân sách nhà nước.

- Chọn ô “TK thu hồi hoàn thuế GTGT” đối với trường hợp nộp trả lại ngân sách nhà nước số tiền thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn sai so với quy định; không bao gồm nộp trả lại số tiền thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo trường hợp nộp nhầm, nộp thừa.

Thông tin tài Khoản Kho bạc Nhà nước: Chọn tên cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận Khoản thu trên danh Mục cơ quan kho bạc nhà nước; đồng thời chọn tên ngân hàng ủy nhiệm thu tương ứng với cơ quan kho bạc nhà nước đã được chọn trên danh Mục do hệ thống cung cấp.

Cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận Khoản thu ngân sách là cơ quan kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan quản lý thu. Trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận Khoản thu không đồng cấp với cơ quan quản lý thu, cơ quan quản lý thu có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện chọn tên cơ quan kho bạc nhà nước phù hợp.

Thông tin nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Chọn một trong các ô tương ứng với cơ quan ban hành là “Kiểm toán nhà nước”, “Thanh tra Chính phủ”, “Thanh tra Tài chính”, “Cơ quan có thẩm quyền khác”.

Trường hợp thực hiện nộp thuế theo quyết định của cơ quan thuế các cấp thì chọn ô “Cơ quan có thẩm quyền khác”.

Thông tin tên cơ quan quản lý thu: Hệ thống sẽ tự động hiển thị tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Trường hợp Khoản thu thuộc cơ quan thuế khác quản lý, người nộp thuế chọn lại tên cơ quan quản lý thu trong danh Mục cơ quan thuế.

Thông tin về Khoản nộp ngân sách nhà nước:

Người nộp truy vấn Khoản phải nộp trên hệ thống nộp thuế điện tử và chọn một hoặc một số Khoản nộp trong danh sách Khoản nộp được hiển thị trên hệ thống. Người nộp thuế có thể sửa thông tin số tiền của từng Khoản nộp.

Trường hợp phát sinh Khoản nộp chưa có trong danh sách các Khoản phải nộp hiển thị trên hệ thống, người nộp vào danh Mục “Các Khoản nộp ngân sách nhà nước” để chọn Khoản nộp phù hợp và khai thông tin về số tiền nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp nộp thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, Khoản nộp khác liên quan đến đăng ký tài sản, người nộp kê khai thêm thông tin trong ô nội dung Khoản nộp ngân sách nhà nước như: địa chỉ căn nhà, lô đất; loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ô tô, xe máy.

Trường hợp nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người nộp kê khai thêm thông tin tên cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản.

Hoàn thành lập chứng từ nộp thuế: Người nộp thực hiện ký điện tử vào ít nhất 1 trong 3 vị trí của người nộp tiền/ kế toán trưởng/ thủ trưởng đơn vị và gửi giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước trên hệ thống nộp thuế điện tử.

Có cần phải nộp tiền chậm nộp không khi đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
...

Theo đó, người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải nộp tiền chậm nộp khi thuộc quy định nêu trên.

Ngoài ra, người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

Mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Cùng chủ đề
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;