Sinh viên đi làm thêm có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Sinh viên đi làm thêm có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương như sau:
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
…
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh đối với người lao động như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
…
Như vậy, thu nhập từ hoạt động làm thêm của sinh viên là khoản thu nhập có tính chất từ tiền lương, tiền công, do đó, sinh viên làm thêm phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, trong trường hợp sinh viên đi làm thêm mà có mức thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Sinh viên đi làm thêm có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình ảnh từ Internet)
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với sinh viên đi làm thêm được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019 về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Hiện nay các khoản thu nhập nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) có quy định những khoản thu nhập mà cá nhân phải thực hiện đóng thuế bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
+ Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
- Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
+ Tiền lãi cho vay;
+ Lợi tức cổ phần;
+ Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
- Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
+ Trúng thưởng xổ số;
+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
- Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.