11:47 | 23/08/2024

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề là bao nhiêu?

Thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề có mức thuế suất là bao nhiêu? Được áp dụng kỳ tính thuế gì?

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề là bao nhiêu?

* Đối với cá nhân cư trú:

Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định như sau:

Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

Theo đó, thuế suất đối với cá nhân cư trú kinh doanh như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

* Đối với cá nhân không cư trú:

Căn cứ Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Theo đó, thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh là:

- Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá: 1%;

- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ: 5%;

- Đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác: 2 %.

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề là bao nhiêu?

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Thu nhập từ kinh doanh áp dụng kỳ tính thuế gì?

Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau:

Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Theo đó, đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh sẽ được áp dụng kỳ tính thuế theo năm.

Còn đối với kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh sẽ được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.

Phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ kinh doanh các lĩnh vực nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân là các khoản thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau đây:

(1) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.

(2) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

(3) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;