Phương pháp phân bổ thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
Phương pháp phân bổ thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về phương pháp phân bổ thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
- Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
Phương pháp phân bổ thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thực hiện phân bổ nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Người nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về người nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú còn được quy định như sau:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
- Hạn cuối nộp hồ sơ khai thuế TNCN quý 4 năm 2024 là khi nào?
- 25 Tết âm lịch là ngày bao nhiêu dương 2025? Đi làm tăng ca ngày Tết Nguyên đán 2025 tiền lương có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Giá tính thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ dùng để khuyến mại được xác định như thế nào?
- Hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT, thuế TNCN tháng 12 năm 2024 chậm nhất là khi nào?
- Tải về mẫu 08-MST Tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế theo Thông tư 86 mới nhất?
- Những trường hợp nào được miễn nộp thuế môn bài 2025?
- Hướng dẫn tra cứu mã chương nộp thuế môn bài 2025 mới nhất?
- Số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì xử lý như thế nào?
- Người nộp thuế bị ấn định thuế có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?
- Doanh nghiệp chậm đăng ký thuế cho nhân viên bị phạt bao nhiêu tiền?