Mùng 4 Tết Âm lịch là ngày mấy dương lịch 2025? Lịch nộp báo cáo thuế chi tiết tháng 02/2025?
Mùng 4 Tết Âm lịch là ngày mấy dương lịch 2025?
Căn cứ vào Lịch Vạn niên tháng 2 năm 2025 như sau:
Như vậy, ngày mùng 4 Tết Âm lịch sẽ rơi vào thứ 7 ngày 01 tháng 2 năm 2025 (tức ngày 04/01/2025 âm lịch là ngày 01/02/2025 dương lịch)
Mùng 4 Tết Âm lịch là ngày mấy dương lịch 2025? (Hình ảnh từ Internet)
Lịch nộp báo cáo thuế chi tiết tháng 02/2025?
Lịch nộp báo cáo thuế chi tiết tháng 02/2025 như sau:
Thời gian | Báo cáo | Căn cứ pháp lý |
03/02/2025 | Nộp lệ phí môn bài năm 2025 | Khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (Thời hạn nộp là 30/01/2024 tuy nhiên ngày này là mùng 2 Tết Âm lịch nên dời đến ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó) |
03/02/2025 | Nộp thuế TNDN tạm tính Quý 4/2024 | Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (Thời hạn nộp là 30/01/2024 tuy nhiên ngày này là mùng 2 Tết Âm lịch nên dời đến ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó) |
03/02/2025 | Tờ khai thuế GTGT Quý 4/2024 | Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (Thời hạn nộp là 30/01/2024 tuy nhiên ngày này là mùng 2 Tết Âm lịch nên dời đến ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó) |
03/02/2025 | Tờ khai thuế TNCN Quý 4/2024 | Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (Thời hạn nộp là 30/01/2024 tuy nhiên ngày này là mùng 2 Tết Âm lịch nên dời đến ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó) |
20/02/2025 | Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2025 | Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 |
20/02/2025 | Tờ khai thuế TNCN tháng 01/2025 | Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 |
Chậm nộp tờ khai thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt chậm nộp tờ khai thuế như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Có các biện pháp khắc phục hậu quả nào khi xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định?
Căn cứ theo Điều 138 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi quy định tại Điều 141 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 của Luật này;
c) Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1 và các điểm b, c khoản 2 Điều 142 của Luật này;
d) Phạt từ 01 lần đến 03 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi quy định tại Điều 143 của Luật này.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;
b) Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế không đúng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế bao gồm:
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;
- Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế không đúng.
- 2 hình thức bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?
- Chi cục Thuế có làm việc thứ 7 không? Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân không?
- Ai là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế?
- Cho thuê nhà có cần xuất hóa đơn không? Cho thuê nhà mà không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT trong trường hợp nào?
- Hội đồng sáng kiến Tổng cục Thuế chỉ họp khi có bao nhiêu thành viên?
- Nhiệm vụ thực hiện kế toán thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan như thế nào?
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong trường hợp nào?
- Tổng cục Hải quan có vị trí và chức năng như thế nào?
- Ngày 8 tháng Chạp là thứ mấy, ngày mấy năm 2025? Biếu, tặng quà tết cho khách hàng có phải xuất hóa đơn không?
- Lập và lưu trữ chứng từ kế toán được pháp luật quy định như thế nào?