Mức thuế suất giá trị gia tăng đối với thực phẩm tươi sống là bao nhiêu?

Mức thuế suất giá trị gia tăng đối với thực phẩm tươi sống là bao nhiêu? Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Mức thuế suất giá trị gia tăng đối với thực phẩm tươi sống là bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm g, khoản 2, Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 có quy định cụ thể về thuế suất như sau:

Thuế suất
...
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
....
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
...

Như vậy, thông qua quy định trên thì mức thuế suất giá trị gia tăng (VAT) đối với thực phẩm tươi sống là 5%.

Mức thuế suất giá trị gia tăng (VAT) đối với thực phẩm tươi sống là bao nhiêu?

Mức thuế suất giá trị gia tăng (VAT) đối với thực phẩm tươi sống là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Theo Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và quy định về tỷ giá khi xác định giá tính thuế bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 2 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định cụ thể về giá tính thuế như sau:

- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;”

- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.

- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;”

- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng thời kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;

- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán/(1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ) (%)

- Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Ai là người nộp thuế giá trị gia tăng?

Theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định cụ thể về người nộp thuế như sau:

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Mức thuế suất
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cà phê rang xay chịu mức thuế suất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025 phân bón sẽ chịu mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Những loại hàng hóa dịch vụ nào được áp dụng mức thuế suất 0% từ ngày 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân phối cung cấp hàng hóa phải chịu mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đồ chơi trẻ em chịu mức thuế suất thuế giá trị gia tăng bao nhiêu? Công thức tính thuế VAT đối với đồ chơi trẻ em?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động kinh doanh hàng hoá của cá nhân không cư trú phải chịu mức thuế suất bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thuế suất giá trị gia tăng đối với thực phẩm tươi sống là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân cao nhất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mặt hàng thuốc chữa bệnh thì áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng là bao nhiêu?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 80

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;