Miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào?
- Miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào?
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo được tính như thế nào?
- Không áp dụng miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào?
Miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập sau:
- Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, gồm các thu nhập sau:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:
++ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
++ Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008;
++ Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
++ Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
++ Đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
++ Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt;
++ Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
++ Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;
++ Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm:
++ Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường;
++ Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
++ Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn;
++ Tái chế, tái sử dụng chất thải;
+ Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
Số lao động sử dụng thường xuyên được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008, Luật Khoa học và công nghệ 2013, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào? (Hình từ Internet)
Thời gian miễn thuế, giảm thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo được tính như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì thời gian miễn thuế, giảm thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
Không áp dụng miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì không áp dụng miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008;
- Các khoản thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP).
- Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
- Biện pháp nghiệp vụ được áp dụng trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế như thế nào?
- Có được kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi công ty có doanh thu trên 1 tỷ đồng trong năm không?
- Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 10/2024: Các doanh nghiệp có thể được gia hạn theo Nghị định 64?
- Hướng dẫn tra cứu thuế đất online tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới nhất?
- Từ 16/12/2024, thuốc lá điện tử sẽ chịu mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bao nhiêu?
- Điều kiện không áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ trên 2%?
- Người tiếp tay cho hành vi trốn thuế có bị công khai thông tin người nộp thuế không?
- Khi nào doanh nghiệp phải thực hiện phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp?
- Hành vi trốn thuế trong trường hợp nào thì bị phạt tiền gấp 3 lần số tiền thuế trốn?
- Có bị xử phạt khi khai bổ sung hồ sơ khai thuế trước khi kiểm tra thuế?