Mẫu số 05/TNDN tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 05/TNDN ra sao?

Mẫu số 05/TNDN tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

Mẫu số 05/TNDN Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất được quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, như sau:

Tải mẫu số 05/TNDN: tại đây

Mẫu số 05/TNDN tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

Mẫu số 05/TNDN tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)

Áp dụng mẫu 05/TNDN với đối tượng nào?

Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thay nhà thầu nước ngoài chuẩn bị số liệu, lập hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài thì tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn lập hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp với những khoản thu nhập nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, sửa đổi khoản 1 bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 về thuế sửa đổi 2014 thì các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.

- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.

- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ theo thuế suất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ đối với thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi phí cử nhân viên đi công tác nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng thuế TNDN khi nào? Thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền phạt vi phạm luật giao thông không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đến năm 2030 cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện các giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất ưu đãi 10% đối với các thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 207
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;