Mẫu 05/HTQT giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền bản quyền ra sao?
Mẫu 05/HTQT giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền bản quyền ra sao?
Mẫu Giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền bản quyền được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
PHỤ LỤC I
DANH MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
79 | 1 | 01/ĐNXN | Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước |
80 | 2 | 01/TB-XNNV | Thông báo về việc <xác nhận/không xác nhận> việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước |
81 | 3 | 03/HTQT | Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài |
82 | 4 | 04/HTQT | Giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam |
83 | 5 | 05/HTQT | Giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật |
Theo đó, mẫu Giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền bản quyền là 05/HTQT thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC:
>>> Tải về Mẫu Giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền bản quyền.
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 2 Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền bản quyền trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị.
Mẫu 05/HTQT giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền bản quyền ra sao? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền được xác định ra sao?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cụ thể như sau:
Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Thu nhập từ bản quyền từ bao nhiêu trở lên thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền được quy định tại Điều 30 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Đồng thời tại Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thuế thu nhập từ bản quyền như sau:
Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Theo đó, thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Hướng dẫn cách kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ mới nhất năm 2024?
- 3 loại phí ra sổ hồng chung cư là gì?
- Mẫu CTT50 là mẫu biên lai thu thuế đúng không?
- Hóa đơn giá trị gia tăng dùng cho doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ là mẫu nào theo Thông tư 78?
- Thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 là gi?
- Hướng dẫn cách viết mẫu 01b-hsb bhxh phần danh sách đề nghị? Mức hưởng dưỡng sức sau thai sản có đóng thuế TNCN không?
- Dịch vụ ăn uống thuế suất bao nhiêu phần trăm?
- Giảm thuế GTGT 8% đến khi nào?
- Còn hơn 1 tháng nữa sẽ hết giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong năm 2024 đúng không?
- Hướng dẫn cách viết mẫu 01/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024? Tiền phụ cấp độc hại của người lao động có chịu thuế TNCN không?