Mẫu 05/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng với đối tượng nào?

Đối tượng nào áp dụng tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu 05/GTGT?

Mẫu 05/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng với đối tượng nào?

Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính) là mẫu 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, có dạng như sau:

Tải Mẫu 05/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng: Tại đây

Mẫu 05/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng với đối tượng nào?

Mẫu 05/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng với đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Hoạt động chuyển nhượng bất động sản có thuộc trường hợp phân bổ thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
...

Như vậy, hoạt động chuyển nhượng bất động sản thuộc trường hợp phân bổ thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
...
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế thiết lập trên địa bàn.
Trường hợp phương thức phân phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
b) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.
...

Như vậy, sẽ phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

Thuế giá trị gia tăng là gì
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 05/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng với đối tượng nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 33
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;