Hướng dẫn tính tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu mới nhất năm 2024?

Tính tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay theo cách nào?

Hướng dẫn tính tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu mới nhất năm 2024?

Căn cứ khoản 5 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, số tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được tính toán như sau:

Số tiền thuế ấn định căn cứ vào tên hàng, số lượng, chủng loại, mã số, xuất xứ, trị giá, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế.

Trường hợp ấn định thuế một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình được xác định bằng công thức sau đây:

Số tiền thuế ấn định = (Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan : Tổng số hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan) x Số lượng hàng hóa ấn định thuế

Nếu tờ khai hải quan nhập khẩu lần đầu là hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không có số liệu về số tiền thuế hoặc tờ khai hải quan đã bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan hoặc không có tờ khai hải quan, cơ quan hải quan căn cứ vào tên hàng, chủng loại, trị giá, mã số, xuất xứ, mức thuế, phương pháp tính thuế của hàng hóa giống hệt hoặc hàng hóa tương tự đang được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế.

Tỷ giá tính thuế áp dụng tỷ giá tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế.

Hướng dẫn tính tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu mới nhất năm 2024?

Hướng dẫn tính tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Cơ quan hải quan căn cứ vào đâu để ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu?

Căn cứ khoản 3 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều này là việc cơ quan hải quan xác định các yếu tố của căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế nhằm xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp.
2. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được thông quan hoặc giải phóng hàng được quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Cơ quan hải quan ấn định thuế căn cứ vào: Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp; phương pháp tính thuế; hồ sơ hải quan; tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu điện tử lưu trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải quan, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án kết luận của Toà án, các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế.
...

Theo đó, cơ quan hải quan ấn định thuế căn cứ vào:

- Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp; phương pháp tính thuế;

- Hồ sơ hải quan;

- Tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu điện tử lưu trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải quan, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án kết luận của Toà án, các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 như sau: Cơ quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; hồ sơ khai báo hải quan; tài liệu và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để ấn định số tiền thuế phải nộp.

Không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì có phải nộp không?

Căn cứ Điều 54 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số tiền thuế ấn định
Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế; trường hợp không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền đề nghị cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc khiếu nại, khởi kiện.

Theo đó, trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền đề nghị cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.

Trong trường hợp này, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc khiếu nại, khởi kiện.

Ấn định thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp bổ sung hồ sơ thuế thì có bị cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp khai bổ sung hồ sơ thuế có bị ấn định thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ sẽ bị ấn định thuế đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khai thuế không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan có bị ấn định thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đăng ký thuế có bị ấn định thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục ấn định thuế được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định thuế là gì? Dựa vào đâu ấn định thuế đối với doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người cho thuê nhà bị ấn định doanh thu tính thuế?
Tác giả:
Lượt xem: 46
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;