Hộ kinh doanh nhận gia công hàng hóa thì tính thuế bao nhiêu %?
Thế nào được xem là hộ kinh doanh?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:
Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Hộ kinh doanh là cơ sở kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ gia đình thành lập, chịu trách nhiệm tài chính bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh. Trong đó có chủ hộ kinh doanh là Cá nhân tự đăng ký hộ kinh doanh hoặc người được hộ gia đình ủy quyền làm đại diện.
Bên cạnh đó thì tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC còn có giải thích thêm về hộ kinh doanh quy mô lớn như sau:
Hộ kinh doanh là hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau:
- Hộ kinh doanh, trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;
- Hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
Hộ kinh doanh nhận gia công hàng hóa thì tính thuế bao nhiêu %? (Hình từ Internet)
Hộ kinh doanh nhận gia công hàng hóa thì tính thuế bao nhiêu %?
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
1. | Phân phối, cung cấp hàng hóa | ... | ... |
2. | Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | ... | ... |
3. | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | ||
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa; - Khai thác, chế biến khoáng sản; - Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách; - Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm; - Dịch vụ ăn uống; - Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; - Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp); - Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%. | 3% | 1,5% |
Theo đó hộ kinh doanh nhận gia công hàng hóa phải nộp 3% thuế GTGT và 1,5% thuế TNCN trên tổng doanh thu.
Ngoài ra cần lưu ý theo điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, trường hợp hộ kinh doanh ngoài nhận hàng gia công còn kinh doanh ngành nghề khác thì sẽ không được áp dụng chung tỷ lệ thuế 3% GTGT và 1,5% TNCN cho tất cả các hoạt động.
Thay vào đó, cần phân bổ doanh thu và áp dụng tỷ lệ thuế theo đúng quy định của từng ngành nghề. Nếu không phân định được doanh thu rõ ràng, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu và tính thuế phù hợp.
Xác định doanh thu tính thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh là:
- Doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
- Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);
- Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã đã lập tới cơ quan thuế là khi nào?
- Ngày hạch toán kế toán thuế nội địa là ngày nào?
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp có phải nộp thuế GTGT?
- Mua du thuyền có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
- Bảo hiểm người học có phải đóng thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2025 không?
- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển chịu mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% từ ngày 01/07/2025?
- Thuế giá trị gia tăng có áp dụng đối với hoạt động dạy học từ ngày 01/07/2025 không?
- Nước sạch phục vụ sản xuất từ ngày 01/07/2025 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng bao nhiêu?
- Bộ Tài chính đề xuất tăng mức chi công tác phí? Công tác phí của người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân?
- Đề xuất tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến 31/12/2030?