Công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện chịu thuế giá trị gia tăng 8 hay 10 phần trăm?

Mức thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu đối với công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng 8 hay 10 phần trăm?

Công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện chịu thuế giá trị gia tăng 8 hay 10 phần trăm?

Trước hết căn cứ khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% sẽ như sau:

Thuế suất
...
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Theo đó, công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện không thuộc trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% và 5% tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Đồng thời, về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng không chụi thuế GTGT, chịu thuế GTGT 0%, chịu thuế GTGT 5%.

- Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

- Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.

- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.

*Lưu ý: Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

Từ ngày 1/7/2024, Nghị định 72/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thì các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm xuống còn 8%. Tuy nhiên trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau đây: căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP

[1] Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 1)

[2] Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 2)

[3] Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 3)

[4] Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Mặt hàng than thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này

(Tải về phụ lục 1), tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

>>> Tóm lại, đối chiếu những quy định trên có thể kết luận rằng công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện không thuộc diện chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% và 5%.

Như vậy, đồng nghĩa rằng công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện sẽ chịu mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.

Tuy nhiên, Từ ngày 1/7/2024, Nghị định 72/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thì các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm xuống còn 8% (kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện thuộc trường hợp được giảm).

Cho nên, công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện sẽ chịu mức thuế suất là 10% sẽ được giảm còn 8%.

*Lưu ý: Mức thuế suất 8% theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện chịu thuế giá trị gia tăng 8 hay 10 phần trăm?

Công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện chịu thuế giá trị gia tăng 8 hay 10 phần trăm? (Hình từ Internet)

Các nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng Nghị định 72?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

* Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

[1] Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 1)

[2] Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 2)

[3] Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định này. (Tải về phụ lục 3)

[4] Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Mặt hàng than thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này

(Tải về phụ lục 1), tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng 2024 như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP đặt ra trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

* Trình tự, thủ tục thực hiện

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.

Chịu thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Vàng có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận tiền tài trợ thì doanh nghiệp có phải đóng thuế GTGT không? Đối tượng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Vàng thỏi, vàng miếng nhập khẩu có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty kinh doanh cho thuê dịch vụ âm thanh, ánh sáng tổ chức sự kiện chịu thuế giá trị gia tăng 8 hay 10 phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Muối tinh có chịu thuế giá trị gia tăng không? Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh ngoại tệ không chịu thuế giá trị gia tăng đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản phẩm phần mềm máy tính có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 108
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;