Cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp tiền thuê đất hằng năm cho những ai?

Thông báo nộp tiền thuê đất hằng năm sẽ được cơ quan thuế gửi đến những ai?

Trình tự khai tiền thuê đất như thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại tiểu mục 13 Mục 1 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1462/QĐ-BTC năm 2022 như sau:

Bước 1: Đối với trường hợp thuê đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp chưa có quyết định nhưng có hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.

Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.

Đối với trường hợp thuê đất chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất.

Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất đối với trường hợp trong năm có sự thay đổi các yếu tố để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi.

Người nộp thuế trong năm không có sự thay đổi các yếu tố dẫn đến thay đổi số tiền thuê đất phải nộp thì không phải kê khai năm tiếp theo.

Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận:

Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy định đối sơ hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc hồ sơ được gửi qua đường bưu chính. Trường hợp hồ sơ được nộp đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp tiền thuê đất hằng năm cho những ai?

Cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp tiền thuê đất hằng năm cho những ai? (Hình từ Internet)

Hồ sơ thực hiện khai tiền thuê đất ra sao?

Hồ sơ thực hiện khai tiền thuê đất ban hành kèm theo Phụ lục 1 Danh mục hồ sơ khai thuế Nghị định 126/2020/NĐ-CP, gồm:

Trường hợp đã có quyết định cho thuê đất hoặc chưa có quyết định nhưng đã có hợp đồng cho thuê đất

- Hồ sơ khai để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông;

- Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) theo mẫu 01/MGTH tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 2019Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Tài liệu, giấy tờ liên quan đến các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật (nếu có).

Trường hợp chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất

- Tờ khai tiền thuê đất mẫu 01/TMĐN tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 2019Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019.

- Các giấy tờ khác liên quan (nếu có)

Cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp tiền thuê đất hằng năm cho những ai?

Căn cứ Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Thu, nộp tiền thuê đất
1. Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định).
b) Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.
...

Như vậy, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất hằng năm đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán).

Tiền thuê đất
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian gia hạn tiền thuê đất năm 2024 đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp tiền thuê đất hằng năm cho những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/TMĐN Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước ra sao?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 152
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;