Cơ quan thuế có phải thông báo mã số thuế đến cho từng cá nhân không?

Từng cá nhân có được nhân thông báo mã số thuế của cơ quan thuế không?

Cơ quan thuế có phải thông báo mã số thuế đến cho từng cá nhân hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
...
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân
a) “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b.1, b.2, b.4, b.5 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này.
b) “Thông báo mã số thuế cá nhân” mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 Thông tư này.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.
...

Dẫn chiếu đến điểm a khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:

Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
...
9. Đối với người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
a) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm: văn bản ủy quyền và một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
...

Như vậy, cơ quan thuế không thông báo mã số thuế đến cho từng cá nhân mà sẽ thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập.

Cơ quan thuế có phải thông báo mã số thuế đến cho từng cá nhân không?

Cơ quan thuế có phải thông báo mã số thuế đến cho từng cá nhân không? (Hình từ Internet)

Tra mã số thuế cá nhân như thế nào?

Dưới đây là hướng dẫn tra cứu mã số thuế cá nhân chi tiết thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Bước 1: Truy cập https://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp

Bước 2: Nhập một trong các thông tin sau:

- Mã số thuế

- Họ và tên

- Địa chỉ

- Số chứng minh thư/Thẻ căn cước

Nhập mã xác nhận và tìm kiếm.

Bước 3: Click chọn vào tên người nộp thuế để xem chi tiết và kiểm tra lại thông tin người nộp thuế

Mã số thuế sử dụng như thế nào?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau:

- Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

- Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

- Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

- Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Mã số thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Có buộc phải ghi mã số thuế của người mua trên hóa đơn VAT không?
Cổng thông tin doanh nghiệp là gì? Cách tra mã số thuế cổng thông tin về đăng kí doanh nghiệp nhanh nhất hiện nay?
Cổng thông tin doanh nghiệp là gì? Cách tra mã số thuế cổng thông tin về đăng kí doanh nghiệp nhanh nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số hợp tác xã có phải mã số thuế? Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi có chấm dứt hiệu lực mã số thuế luôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có mấy mã số thuế? Doanh nghiệp có thuộc đối tượng đăng ký thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số địa điểm kinh doanh có phải là mã số thuế không? Mã số thuế được sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp có phải là mã số thuế của chi nhánh?
Mã số thuế cá nhân gồm bao nhiêu số?
Mã số thuế cá nhân gồm bao nhiêu số?
Hỏi đáp Pháp luật
Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại người nộp thuế có bắt buộc phải ghi mã số thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư thì mã số thuế là mã số nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức không có tư cách pháp nhân trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng mã số thuế mấy số?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 48
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;