Có bắt buộc sử dụng chữ ký số khi giao dịch thuế điện tử không?
Có bắt buộc sử dụng chữ ký số khi giao dịch thuế điện tử không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định như sau:
Nguyên tắc giao dịch thuế điện tử
1. Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet, có địa chỉ thư điện tử, có chữ ký số theo quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc có số điện thoại di động được một công ty viễn thông ở Việt Nam cấp (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế trừ trường hợp người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Như vậy, theo quy định trên thì người nộp thuế bắt buộc phải sử dụng chữ ký số khi giao dịch thuế điện tử. Tuy nhiên, đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì có thể sử dụng số điện thoại di động (được một công ty viễn thông ở Việt Nam cấp) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế.
Ngoài ra, nếu cá nhân, tổ chức lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử qua ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức đó màcó thể không cần chữ ký số.
Có bắt buộc sử dụng chữ ký số khi giao dịch thuế điện tử không? (Hình từ Internet)
Người nộp thuế sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về việc sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử của người nộp thuế như sau:
- Người nộp thuế phải sử dụng chữ ký số bằng chứng thư số quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
- Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
- Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì:
+ Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);
+ Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp (sau đây gọi là Token OTP);
+ Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau đây gọi là Smart OTP).
+ Hoặc xác thực bằng sinh trắc học theo quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP.
- Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay sử dụng chứng thư số của tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay để ký trên các chứng từ điện tử khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
Sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trên chứng từ điện tử của cơ quan thuế ra sao?
Căn cứ khoản 7 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trên đây được gọi chung là ký điện tử. Cho nên, việc vử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trên chứng từ điện tử của cơ quan thuế cũng là việc ký điện tử trên chứng từ điện tử của cơ quan thuế.
Căn cứ khoản 5 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về việc ký điện tử trên chứng từ điện tử của cơ quan thuế như sau:
- Đối với các chứng từ điện tử là thông báo do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế hoặc do hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC này sử dụng chữ ký số nhân danh của Tổng cục Thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
- Đối với các chứng từ điện tử do công chức thuế tạo trên hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế theo quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC phải sử dụng đồng thời chữ ký số nhân danh của cơ quan thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp và các chữ ký số của công chức thuế do Ban cơ yếu Chính phủ cấp theo đúng chức năng nhiệm vụ được phân công và theo đúng thẩm quyền quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
- Tổng cục Thuế xây dựng hệ thống ký điện tử để quản lý chữ ký số đã cấp cho công chức thuế; quản lý quy trình ký điện tử theo đúng quy định, đảm bảo an toàn, bảo mật, đúng quy định.










- Thuế đối đẳng là gì? Tại Việt Nam sẽ thực hiện quản lý thuế với các dung ra sao?
- Có bao nhiêu thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV theo Nghị quyết 179?
- Hướng dẫn thực hiện Tổng kiểm kê tài sản công theo Công văn 1818? Mẫu hóa đơn điện tử bán tài sản công năm 2025 là mẫu nào?
- Cục thuế TP Cần thơ hướng dẫn triển khai Nghị định 20 về giao dịch liên kết?
- Toàn văn Luật Tổ chức Chính phủ 2025? Bộ Tài chính có thuộc cơ quan của Chính phủ không?
- Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178? Bộ Tài chính có quyền và trách nhiệm gì trong quản lý phí và lệ phí?
- Hướng dẫn kê khai mẫu 01/XSBHĐC Tờ khai thuế TNCN 2025 với doanh nghiệp bán hàng đa cấp?
- Tải mẫu Giấy thanh toán tiền tạm ứng theo Thông tư 200? Cách điền mẫu Giấy thanh toán tiền tạm ứng?
- Sàn Bybit là gì? Thu nhập từ tiền điện tử có đóng thuế TNCN, thuế GTGT không?
- Khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản nào?