Chính thức có Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025? Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tại địa phương quy định ra sao từ 01/03/2025?
Chính thức có Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025?
Ngày 19/2/2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 của Quốc hội, số 65/2025/QH15 đã được thông qua và có hiệu lực từ 01/3/2025.
>>> Xem chi tiết Toàn văn Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025...TẠI ĐÂY
Theo Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025...Tải về thì từ ngày 1/3/2025, đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.
Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đơn vị hành chính cấp huyện tại các đảo, quần đảo (sau đây gọi chung là hải đảo) có thể không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
Chính thức có Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025? (Hình ảnh từ Internet)
Tổng hợp những điểm mới nổi bật của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025?
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 gồm 07 chương, 50 điều, giảm 01 chương và 93 điều so với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), nhằm tạo hành lang pháp lý tháo gỡ điểm nghẽn về thể chế, chính sách, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền giữa trung ương và địa phương, thúc đẩy sự chủ động của chính quyền địa phương theo phương châm
Dưới đây là một số điểm mới nổi bật của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
(1) Về phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền, ủy quyền
Luật quy định 01 chương về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp, uỷ quyền giữa chính quyền địa phương các cấp với các điểm mới sau:
- Về nguyên tắc phân định thẩm quyền (Điều 11): Luật quy định 07 nguyên tắc phân định thẩm quyền (khoản 2 Điều 11), trong đó có những nội dung mới như:
+ Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;
+ Bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan và giữa chính quyền địa phương các cấp;
+ Phù hợp khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ của chính quyền địa phương các cấp; cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn;
+ Bảo đảm kiểm soát quyền lực; trách nhiệm giám sát, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên;
+ Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số,…
Đồng thời, để khuyến khích tinh thần chủ động, sáng tạo của địa phương, Luật bổ sung quy định “Chính quyền địa phương được chủ động đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về việc phân quyền, phân cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với khả năng và điều kiện thực tiễn của địa phương” (khoản 3 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025)
- Về phân quyền
Tại Điều 12 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:
+ Việc phân quyền cho chính quyền địa phương các cấp phải được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội;
+ Chính quyền địa phương tự chủ trong việc ra quyết định, tổ chức thi hành và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền;
+ Cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp trong việc chính quyền địa phương các cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
- Về phân cấp
Tại Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định một số điểm mới như:
+ Quy định rõ chủ thể phân cấp và chủ thể nhận phân cấp;
+ Quy định trách nhiệm của cơ quan phân cấp trong việc bảo đảm các điều kiện để thực hiện việc phân cấp;
+ Cơ quan nhận phân cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan phân cấp về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
+ Không được phân cấp tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mà mình nhận phân cấp;
+ Quy định về việc điều chỉnh thủ tục hành chính trong trường hợp thực hiện phân cấp.
- Về ủy quyền
Tại Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025: so với , Luật có các điểm mới sau:
+ Làm rõ và mở rộng phạm vi chủ thể uỷ quyền và chủ thể nhận uỷ quyền;
+ Quy định rõ yêu cầu của việc uỷ quyền (uỷ quyền phải bằng văn bản của cơ quan uỷ quyền; văn bản phải quy định rõ nội dung, phạm vi, thời hạn uỷ quyền);
+ Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong việc uỷ quyền và thực hiện nhiệm vụ uỷ quyền;
+ Quy định việc sử dụng con dấu và hình thức văn bản khi thực hiện nhiệm vụ uỷ quyền, việc điều chỉnh thủ tục hành chính trong trường hợp thực hiện uỷ quyền.
(2) Về nhiệm vụ của HĐND, UBND
Thực hiện nguyên tắc “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm” và tránh quy định chồng chéo, trùng lặp nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương và giữa các cơ quan của chính quyền địa phương, dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi đơn vị hành chính theo hướng:
- Phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương và giữa HĐND và UBND cùng cấp;
- Phân định nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể UBND và cá nhân Chủ tịch UBND nơi tổ chức cấp chính quyền địa phương theo hướng tăng nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm cho cá nhân Chủ tịch UBND;
- Quy định nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng khái quát, tập trung vào các lĩnh vực về tài chính ngân sách, tổ chức bộ máy, biên chế, hoạt động kiểm tra, giám sát... bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc phân định thẩm quyền tại Điều 11 của Luật và bảo đảm tính ổn định lâu dài của luật.
(3) Về tổ chức và hoạt động của HĐND
So với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 đã quy định theo hướng:
- Giữ nguyên nội dung về cơ cấu tổ chức của HĐND nhưng gộp chung 01 điều (Luật năm 2015 đưa vào từng điều riêng của từng loại hình đơn vị hành chính);
- Quy định khái quát hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu HĐND (các nội dung chi tiết về triệu tập, chủ trì phiên họp, khách mời, tài liệu, cung cấp thông tin về kỳ họp HĐND, tổ chức và hoạt động của các ban, tổ đại biểu HĐND,… sẽ hướng dẫn tại Quy chế hoạt động mẫu);
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật như: Không quy định Chủ tịch UBND đầu nhiệm kỳ là đại biểu HĐND; bổ sung quy định về trường hợp khuyết Chủ tịch HĐND, khuyết Thường trực HĐND; bổ sung quy định về tạm đình chỉ chức vụ Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng, phó Ban của HĐND,…
(4) Về tổ chức và hoạt động của UBND
So với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 đã quy định theo hướng:
- Quy định khái quát cơ cấu tổ chức của UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên; giao Chính phủ quy định cụ thể;
- Khái quát các nội dung và hoạt động của UBND (các nội dung chi tiết về triệu tập, chủ trì cuộc họp, khách mời, tài liệu, cung cấp thông tin về cuộc họp của UBND, trách nhiệm của Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND,… sẽ hướng dẫn tại Quy chế hoạt động mẫu);
- Quy định rõ các nội dung UBND phải thảo luận và quyết nghị, những nội dung UBND có thể uỷ quyền cho Chủ tịch UBND quyết định.
(5) Về tổ chức đơn vị hành chính, thành lập, giải thể, nhập chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính
So với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Luât mới đã đổi tên chương và thứ tự của Chương 2 tổ chức đơn vị hành chính, thành lập, giải thể, nhập chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính để bảo đảm phù hợp với Hiến pháp năm 2013.
Luật đã quy định một số nguyên tắc tổ chức đơn vị hành chính, điều kiện thành lập, giải thể, nhập chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Bên cạnh đó, so với Luật năm 2015, Luật đã quy định theo hướng khái quát về trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và giao Chính phủ quy định cụ thể về việc xây dựng, lấy ý kiến cử tri, khảo sát, thẩm định đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, bảo đảm tính linh hoạt và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
(6) Về điều khoản chuyển tiếp
Kế thừa quy định của Luật năm 2015, Luật tiếp tục quy định “Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, các cơ quan của chính quyền địa phương tại các văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp với quy định tại Luật này, bảo đảm quyền lực nhà nước được kiểm soát hiệu quả” (Điều 11).
Tuy nhiên, trong bối cảnh hệ thống pháp luật đang tồn tại nhiều vướng mắc, không bảo đảm tính thống nhất với các nguyên tắc về tại Luật này, Luật đã quy định về điều khoản chuyển tiếp theo hướng:
- Đối với các luật chuyên ngành chưa phù hợp với các nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân cấp, uỷ quyền tại Luật này, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, phải tiến hành rà soát và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
- Để kịp thời đẩy mạnh phân quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương trong một số lĩnh vực ưu tiên, cấp bách, giao Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền phân định lại nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương và điều chỉnh các quy định khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương để thống nhất áp dụng trong thời gian chưa sửa đổi, bổ sung các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và định kỳ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trường hợp liên quan đến luật, nghị quyết của Quốc hội thì báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tại địa phương quy định ra sao từ 01/03/2025?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025 có quy định về cơ cấu tổ chức của Cục Thuế như sau:
Cơ cấu tổ chức
...
2. Chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực. Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Chi cục Thuế khu vực tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Chi cục Thuế khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế khu vực I có không quá 19 phòng, Chi cục Thuế khu vực II có không quá 16 phòng. Các Chi cục Thuế khu vực còn lại có bình quân không quá 13 phòng.
3. Đội Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội Thuế liên huyện (gọi chung là Đội Thuế cấp huyện) thuộc Chi cục Thuế khu vực.
Đội Thuế cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Số lượng Đội Thuế cấp huyện không quá 350 đơn vị.
...
Như vậy, Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tại địa phương được quy định như sau:
- Chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực. Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Chi cục Thuế khu vực như sau:
STT | Tên đơn vị | Địa bàn quản lý | Trụ sở chính |
1 | Chi cục Thuế khu vực 1 | Hà Nội, Hòa Bình | Hà Nội |
2 | Chi cục Thuế khu vực 2 | Thành phố Hồ Chí Minh | Thành phố Hồ Chí Minh |
3 | Chi cục Thuế khu vực 3 | Hải Phòng, Quảng Ninh | Hải Phòng |
4 | Chi cục Thuế khu vực 4 | Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình | Hưng Yên |
5 | Chi cục Thuế khu vực 5 | Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình | Hải Dương |
6 | Chi cục Thuế khu vực 6 | Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng | Bắc Giang |
7 | Chi cục Thuế khu vực 7 | Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang | Thái Nguyên |
8 | Chi cục Thuế khu vực 8 | Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai | Phú Thọ |
9 | Chi cục Thuế khu vực 9 | Sơn La, Điện Biên, Lai Châu | Sơn La |
10 | Chi cục Thuế khu vực 10 | Thanh Hóa, Nghệ An | Nghệ An |
11 | Chi cục Thuế khu vực 11 | Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị | Hà Tĩnh |
12 | Chi cục Thuế khu vực 12 | Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi | Đà Nẵng |
13 | Chi cục Thuế khu vực 13 | Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng | Khánh Hòa |
14 | Chi cục Thuế khu vực 14 | Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông | Đắk Lắk |
15 | Chi cục Thuế khu vực 15 | Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu | Bà Rịa - Vũng Tàu |
16 | Chi cục Thuế khu vực 16 | Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh | Bình Dương |
17 | Chi cục Thuế khu vực 17 | Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long | Long An |
18 | Chi cục Thuế khu vực 18 | Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng | Bến Tre |
19 | Chi cục Thuế khu vực 19 | An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang | Cần Thơ |
20 | Chi cục Thuế khu vực 20 | Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu | Kiên Giang |
- Chi cục Thuế khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Thuế khu vực 1 có không quá 19 phòng, Chi cục Thuế khu vực 2 có không quá 16 phòng. Các Chi cục Thuế khu vực còn lại có bình quân không quá 13 phòng.










- Làm sao để lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?
- Nguyên tắc quản lý thuế là gì? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý thuế?
- Mẫu tờ khai đăng kí người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh? Ai là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
- Bảng kê mẫu số BK03-ĐK-TCT các địa điểm kinh doanh, kho hàng theo Thông tư 86?
- Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2025?
- Thời hạn kê khai thuế GTGT tháng 3 2025 là khi nào? Cá nhân kê khai thuế GTGT chậm hơn so với thời hạn có bị phạt không?
- Tạm dừng hệ thống thuế điện tử để phục vụ công tác sắp xếp cơ quan thuế đến ngày 17/3/2025?
- Đáp án Kỳ 1 Cuộc thi Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân năm 2025? Tiền thưởng từ giải thưởng cuộc thi này có phải đóng thuế không?
- Dự kiến trình Chính phủ 02 Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trước ngày 15/3/2025?
- Từ ngày 10/04/2025, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số là bao lâu?