Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp là gì?
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp như sau:
Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối là:
a.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối;
a.2) Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá;
a.3) Tỷ giá tính thuế.
b) Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp là:
b.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế hỗn hợp;
b.2) Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Thông tư này;
b.3) Mức thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b.4) Tỷ giá tính thuế.
...
Theo quy định trên, có thể thấy căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp bao gồm:
- Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế hỗn hợp;
- Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
- Mức thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp;
- Tỷ giá tính thuế.
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp là gì? (Hình từ Internet)
Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp như thế nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp như sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp = Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư 38/2015/TT-BTC + Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp
Trong đó:
- Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư 38/2015/TT-BTC = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan x Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x Thuế suất của từng mặt hàng
- Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá x Tỷ giá tính thuế
Những đối tượng nào phải chịu thuế xuất nhập khẩu?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu hiện nay ra sao?
Theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu là:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
- Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Trình tự giải quyết hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ ra sao?
- Thời điểm xuất hoá đơn dịch vụ là khi thu tiền hay chưa thu tiền?
- Trong thời gian chờ kết quả giám định có tính tiền chậm nộp thuế đối với người nộp thuế không?
- Nội dung của hoá đơn điện tử xăng dầu gồm những gì?
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế khi nào?
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có thời hiệu thi hành bao nhiêu năm?
- Tiền đóng bảo hiểm xã hội có phải tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
- Tiền đóng bảo hiểm y tế có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?
- Hóa đơn điện tử bán tài sản công áp dụng cho những loại tài sản nào? Định dạng hóa đơn điện tử gồm mấy thành phần?
- Có phải hoàn thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ hay không?