Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024? Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024 là bao nhiêu?

Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024? Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024 là bao nhiêu? chị B.N - Hà Nội.

Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024?

Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm 2013 và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm 2013 về bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:

Tại khoản 4 Điều 1 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH quy định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu xác định như sau:

Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024? Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024 là bao nhiêu?

Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024? Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024 là bao nhiêu?

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024 là bao nhiêu?

Thứ nhất: Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Theo khoản 1 Điều 58 Luật Việc làm 2013, trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Mức lương cơ sở từ 01/07/2023 là 1.800.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

Như vậy, lương đóng BHTN bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2023 là 36.000.000 đồng.

Thứ hai: Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013, trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động 2019 tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa như sau:

Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là khi nào?

Căn cứ theo Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như:

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

Theo đó, người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Việc đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện.

Thời hạn bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Như vậy, theo quy định trên thì không có thời hạn bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu.

Mà thay vào đó chỉ quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Số thời gian chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện.

Lưu ý: Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2024.

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}