CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG
GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng,
chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh và chứng chỉ hành nghề kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm, sản xuất và buôn
bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa
lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện; hàng hóa quá hạn sử dụng,
không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;
d) Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh thuốc
lá;
đ) Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh rượu;
e) Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;
g) Hành vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;
h) Hành vi vi phạm về hoạt động trung gian thương mại;
i) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
k) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng;
l) Hành vi vi phạm về thương mại điện tử;
m) Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương
mại của thương nhân nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam;
n) Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động thương
mại.
3. Các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
về kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; về giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch
vụ; về chứng từ, hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; về đo lường hàng hóa; về
tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa lưu thông, kinh doanh trên thị trường; về nhãn
hàng hóa; về sở hữu trí tuệ; về thủ tục đăng ký kinh doanh; về biển hiệu; về quảng
cáo thương mại; về kinh doanh đấu giá hàng hóa; về mua bán, trao đổi hàng hóa của
cư dân biên giới và các hành vi vi phạm khác thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
4. Đối với các hành vi vi phạm
các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do hải quan phát hiện trên địa bàn
hoạt động hải quan thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức
nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên
lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả hộ
kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; hộ gia đình sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1
Điều này gồm cả tổ chức kinh tế là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; Hợp tác
xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật
Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn vị kinh doanh trực
thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất
cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến,
chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và
hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn bán" là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán
buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu
thông.
3. “Hàng hóa lưu thông trên thị
trường” gồm hàng hóa bày bán, vận chuyển trên đường, để tại kho, bến, bãi, tại
cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc địa điểm khác.
4. “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” gồm giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế và giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
5. “Giấy phép kinh doanh" gồm giấy phép sản xuất,
kinh doanh; giấy phép, hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ liên quan đến
xuất khẩu, nhập khẩu và các giấy tờ khác mà cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp để hoạt động kinh doanh trừ giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh quy định tại khoản 4 Điều này.
6. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh;
hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại
Việt Nam.
7. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu
theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập
khẩu có điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị
trường;
c) Hàng hóa nhập khẩu không đi
qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật
hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường
không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa
đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp
luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật
phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của
pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
8. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có
giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi
của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng,
công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có hàm lượng định
lượng chất chính hoặc tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản
khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ
thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi
không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký;
không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên
nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng
hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ
thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt
chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo
tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên
thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao
bì hàng hóa của thương nhân khác;
e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi
chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng
hóa;
g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
h) Tem, nhãn, bao bì giả.
9. “Tem, nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng
hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co
hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo
tên và địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm
hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân
khác.
10. “Tang vật” gồm vật, tiền, giấy tờ, hàng hóa
thành phẩm hoặc chưa thành phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.
11. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải,
công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
12. “Bí mật cá nhân của người tiêu dùng” là thông
tin liên quan đến cá nhân người tiêu dùng đã được người tiêu dùng hoặc tổ chức,
cá nhân có liên quan khác áp dụng các biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ hoặc sử
dụng thông tin này không có sự chấp thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ, tính mạng, tài sản hoặc các thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần khác với
người tiêu dùng.
13. “Bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về
hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin về
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc
xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch
vụ truyền thông;
d) Tổ chức, cá nhân khác được
yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin.
Điều 4. Áp dụng các hình thức xử
phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt cảnh cáo quy định tại Nghị định
này là hình thức xử phạt chính chỉ được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo và đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
có tình tiết quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định này
là hình thức xử phạt chính và mức tiền phạt quy định tại Nghị định này là áp dụng
đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi
phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt
quy định đối với cá nhân.
3. Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng
đối với loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 2
Điều 3 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
Trường hợp Nghị định này quy định đồng thời áp dụng
cả hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì người có thẩm
quyền xử phạt chỉ quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm trong trường
hợp không thể áp dụng được các biện pháp này, trừ các loại tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá
trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm,
vật thuộc loại cấm lưu hành thì phải tịch thu.
4. Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn
giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ có thời hạn một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vi phạm quy định tại Nghị định
này là hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng như sau:
a) Chỉ áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời
hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính được cấp giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và theo thời hạn
quy định tại Nghị định này. Nguyên tắc và thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
b) Chỉ áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vi phạm đối với cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
25 Luật Xử lý vi phạm hành chính và theo thời hạn quy định tại Nghị định
này.
5. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị
định này được áp dụng như sau:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm được áp dụng đối
với loại hàng hóa, vật phẩm quy định tại Điều 33 Luật Xử lý vi
phạm hành chính mà việc buộc cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tiêu hủy
không ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường, sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng
và trật tự an toàn xã hội;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa,
phương tiện kinh doanh, vật phẩm quy định tại Điều 35 Luật Xử lý
vi phạm hành chính trong trường hợp loại bỏ được yếu tố vi phạm và việc loại
bỏ yếu tố vi phạm không dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được áp dụng trong trường hợp quy định tại
Điều 32 Luật Xử lý vi phạm hành chính khi cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính có khả năng thực hiện được các biện pháp này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hoặc
buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm được áp dụng các đối với loại sản phẩm,
hàng hóa quy định tại Điều 32 Luật Xử lý vi phạm hành chính
mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã tiêu thụ,
đã bán còn đang lưu thông trên thị trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính được
áp dụng đối với người vi phạm có thu lợi bất hợp pháp.
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được áp dụng
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
và quy định tại Nghị định này.
6. Khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 5 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp
để cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện. Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện ghi
trong quyết định xử phạt mà không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc
quyết định tịch thu để xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Xác định giá trị tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền
xử phạt
1. Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng dựa trên một trong các
căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại các điểm a, b và c khoản
2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật là hàng giả
quy định tại các khoản a, b, c, d, đ, e và g khoản 8 Điều 3 Nghị
định này là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi
phạm hành chính theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.Trường hợp không xác
định được giá như trên thì xác định giá trị theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể
ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập hội đồng định giá theo quy
định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KINH DOANH HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt
động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ kinh doanh hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản
1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
Điều 7. Hành vi vi phạm về hoạt
động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi
trong giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, đưa cầm cố, thế chấp, bán,
chuyển nhượng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, thế chấp, mua, nhận
chuyển nhượng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh;
b) Kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy
mô, thời gian, địa bàn, địa điểm, mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
mà không có giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy
định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
khi giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp đã hết
hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy
phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản
1 đến khoản 5 Điều này đối với người sản xuất công nghiệp hoặc người kinh doanh
phân phối, bán buôn sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá thực
hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 8. Hành vi vi phạm về hoạt
động kinh doanh theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa
chữa các nội dung trong giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, đưa cầm
cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, thế
chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh của thương nhân khác hoặc chứng chỉ hành nghề của người khác để
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
b) Kinh doanh không đúng nội
dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề
được cấp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ
hành nghề theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có điều kiện khi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
được cấp đã hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử
dụng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
MỤC 2. HÀNH VI KINH DOANH DỊCH VỤ
CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 9. Hành vi kinh doanh dịch
vụ cấm
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh
doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Hành vi sản xuất,
buôn bán hàng cấm
1. Đối với hành vi buôn bán
hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới
1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến
dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền 100.000.000 đồng
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm.
3. Các mức phạt tiền quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc
người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà
ở có hành vi tàng trữ hàng cấm;
c) Người có hành vi giao nhận
hàng cấm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là
công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận tải
được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
đ) Đình chỉ hoạt động một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường,
đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng
cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng
giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán
hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm
a, b, c và d khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc
hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại
Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng
giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Hành vi sản xuất hàng
giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi sản xuất
hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm
a, b, c và d khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng
giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là
công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ hoạt động một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng
giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi buôn bán hàng
giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán
hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm
đ và e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật
có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc
hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất hàng hóa giả mạo đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn,
bao bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 14. Hành vi sản xuất hàng
giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi sản xuất
hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm
đ và e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của
hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng
giả sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ gia thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là
công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn,
bao bì hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 15. Hành vi buôn bán tem,
nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi buôn bán
tem, nhãn, bao bì giả quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 300.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100
cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn
vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500
đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000
đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000
đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000
đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000
đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ
10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau
đây:
a) Hành vi nhập khẩu tem,
nhãn bao bì giả;
b) Tem, nhãn, bao bì giả của
lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho
người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn,
bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao
bì giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy số
tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi sản xuất tem,
nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị
tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500 000 đồng đến 1.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000
đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới
2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới
3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới
5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới
10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực
phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, trang thiết
bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao bì giả của chất tẩy rửa, diệt côn
trùng, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật
khác được sử dụng để sản xuất tem nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất
vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả
đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI KINH DOANH HÀNG
HÓA NHẬP LẬU, HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP, HÀNG
HÓA, DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN, HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG,
KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM KHÁC
Điều 17. Hành vi kinh doanh
hàng hóa nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh
hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 600.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định từ khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới
100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu
hoặc tạm ngừng nhập khẩu.
3. Các mức phạt tiền quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý
tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải đối hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân
cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm về
kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh loại hàng hóa
đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều
kiện nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không có giấy
phép theo quy định;
b) Kinh doanh loại hàng hóa
đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải
thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối với người sản xuất, nhập
khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối với hành vi kinh
doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục
nhân cách và sức khoẻ trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông
trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm về điều
kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật, nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch
vụ không đảm bảo một trong các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc
kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
b) Người trực tiếp mua bán
hàng hóa hoặc trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức khoẻ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh không đảm
bảo một trong các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và
các tiêu chuẩn khác theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo định
kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này đối với người sản xuất, người nhập
khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Đối với các hành vi vi phạm
quy định về điều kiện kinh doanh rượu và thuốc lá thì áp dụng các quy định tại Mục
4 và 5 Chương II Nghị định này để xử phạt hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1
đến khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 20. Hành vi vi phạm về điều
kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật, nhân viên trực tiếp mua, bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch
vụ không đảm bảo yêu cầu về trình độ nghiệp vụ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề
nghiệp theo quy định;
b) Người trực tiếp mua, bán
hàng hóa hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức khoẻ theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh không đảm
bảo một trong các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và
các tiêu chuẩn khác theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo định
kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện không đảm bảo các điều kiện lưu thông theo quy định.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này đối với người sản xuất, nhập
khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật không bảo
đảm điều kiện lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng
hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm về
kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm
khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn
sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa, trừ thuốc bảo vệ thực vật;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không
rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Kinh doanh hàng hóa có
nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc
thông tin khác sai sự thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch
sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và
trật tự an toàn xã hội.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
13. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này đối với người sản xuất, nhập
khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực phẩm; phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc
chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm;
b) Là chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thuốc thú y,
phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích
tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc
kinh doanh có điều kiện.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là
công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
15. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang lưu thông
trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT,
KINH DOANH THUỐC LÁ
Điều 22. Hành vi vi phạm về giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung
ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán
giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư trồng cây thuốc lá mà không có giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá hoặc giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá hết hiệu lực.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu
tư trồng cây thuốc lá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 23. Hành vi vi phạm về điều
kiện đầu tư trồng cây thuốc lá và kinh doanh nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai
tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá thuốc lá nguyên liệu tại
điểm thu mua nguyên liệu thuốc lá theo quy định;
b) Không có hợp đồng đầu tư
trồng cây thuốc lá với người trồng thuốc lá hoặc hợp đồng mua bán nguyên liệu với
doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá không phù hợp với quy mô kinh doanh theo
quy định;
c) Không đăng ký hoặc đăng ký
không đúng diện tích trồng nguyên liệu thuốc lá với chính quyền địa phương theo
quy định;
d) Không có hợp đồng nhập khẩu
ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, doanh nghiệp
chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá với
doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp chế biến
nguyên liệu thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giống cây thuốc lá không theo đúng
các quy định của pháp luật về quản lý giống.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu tư phát triển vùng trồng
cây thuốc lá không phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không bảo đảm điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật trong quá trình hoạt động kinh doanh
theo quy định;
c) Mua, bán nguyên liệu thuốc
lá với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện mua bán nguyên liệu thuốc lá theo
quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh nguyên liệu thuốc lá hoặc giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc
lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này,
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 24. Hành vi vi phạm về điều
kiện mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều
kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất và tổ chức hệ thống phân phối của đại
lý bán lẻ thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều
kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất, tổ chức hệ thống phân phối và năng
lực tài chính của đại lý bán buôn thuốc lá theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 25. Hành vi vi phạm về
kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh
hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập
lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành
phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 10 bao đến dưới 20 bao;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 20 bao đến dưới 50 bao;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
từ 50 bao đến dưới 100 bao;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 100 bao đến dưới 200 bao;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 200 bao đến dưới 400 bao;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 400 bao đến dưới 600 bao;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 600 bao đến dưới 800 bao;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 600 bao đến dưới 1.000 bao;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 600 bao đến dưới 1.000 bao;
l) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
m) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.400 bao;
n) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 1.400 bao đến dưới 1.500 bao;
o) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số
lượng từ 1.500 bao trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Các mức phạt tiền quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc
người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm là thuốc lá
điếu nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà
ở có hành vi tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
c) Người có hành vi giao nhận
hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải
được sử dụng để vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu trong trường hợp
tang vật có số lượng từ 600 bao trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 26. Hành vi vi phạm về
kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh
nguyên liệu thuốc lá nhập lậu (dưới dạng lá khô chưa tách cọng, lá rời, lá đã
sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi, thuốc lá tấm, cọng thuốc lá và các chế phẩm
thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá được quy đổi theo khối
lượng tương đương), mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng dưới 50 kg;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 50 kg đến
dưới 70 kg;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 70 kg đến
dưới 100 kg;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 100 kg đến
dưới 200 kg;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 200 kg
đến dưới 500 kg;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 500 kg
đến dưới 700 kg;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 700 kg
đến dưới 1.000 kg;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ trên
1.000 kg đến dưới 1.500 kg;
i) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 1.500
kg đến dưới 2.000 kg;
k) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 2.000
kg trở lên.
2. Phạt tiền 100.000.000 đồng
đối với người vi phạm trực tiếp nhập lậu nguyên liệu thuốc lá nhập lậu có trọng
lượng từ 2.000 kg trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Các mức phạt tiền quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc
người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển nguyên liệu thuốc
lá nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà
ở có hành vi cố ý tàng trữ nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao
nhận nguyên liệu thuốc lá nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải
được sử dụng để vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu trong trường hợp tang
vật có số lượng từ 1.000 kg trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh mua bán, chế biến nguyên liệu thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy nguyên liệu thuốc lá nhập lậu không đảm
bảo chất lượng, kiểm dịch thực vật theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm về nhập
khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc lá không đảm
bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập khẩu thuốc lá không đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu
thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép nhập khẩu theo quy định;
b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn
điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã được công bố;
c) Nhập khẩu thuốc lá với mục
đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc bảo hộ tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép sản xuất, kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 28. Hành vi vi phạm về
mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc
lá.
2. Đối với hành vi mua bán,
chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 29. Hành vi vi phạm về
dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán
tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy định,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định từ điểm b đến điểm k khoản 1 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 30. Hành vi vi phạm về
dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh thuốc
lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 13.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 13.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000
đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 90.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất thuốc lá có hành
vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi bán thuốc lá
sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định từ điểm
đ đến điểm o khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép sản xuất thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với người sản xuất thuốc lá
có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định khoản 2 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên
thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 31. Hành vi vi phạm về
năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
1. Đối với hành vi sản xuất sản
lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước hàng năm vượt sản lượng được phép sản xuất,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được
phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được
phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được
phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất
trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi vi phạm về
bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển thông báo
không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán thuốc lá cho người
chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử dụng người chưa đủ 18
tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 2.000 000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trưng bày
thuốc lá tại điểm bán hàng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương
nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;
b) Bán thuốc lá bằng máy bán
thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;
c) Bán thuốc lá phía ngoài cổng
các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung
học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm
y tế xã, phường trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ
sở đó.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về
tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản
phẩm thuốc lá theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép bán buôn hoặc bán lẻ
sản phẩm thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm về quản
lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo tình
hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh lý, tiêu hủy máy
móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không tái xuất máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian được phép tạm nhập theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc
lá mà không có giấy phép sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê
hoặc thực hiện các hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy móc,
thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị
chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định hoặc sử dụng máy móc, thiết bị chuyên
ngành thuốc lá nhập khẩu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất máy móc, thiết
bị chuyên ngành thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a
khoản 4 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT,
KINH DOANH RƯỢU
Điều 34. Hành vi vi phạm về đầu
tư sản xuất rượu công nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi đầu tư sản xuất rượu không phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
ngành bia rượu nước giải khát đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 35. Hành vi vi phạm về sản
xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
1. Đối với hành vi sản xuất rượu
thủ công nhằm mục đích kinh doanh vượt quá sản lượng được phép sản xuất ghi
trong giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được
phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được
phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được
phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất
trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất rượu thủ
công nhằm mục đích kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 36. Hành vi vi phạm về sản
xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến
lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công để bán
cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại mà không đăng ký với
chính quyền địa phương tại nơi sản xuất theo quy định.
2. Đối với hành vi bán sản phẩm
rượu sản xuất thủ công do mình sản xuất cho đối tượng không phải là doanh nghiệp
có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại theo quy định, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng
dưới 20 lít;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 20 lít đến
dưới 30 lít;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 30 lít đến
dưới 50 lít;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 50 lít đến
dưới 100 lít;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số lượng từ 100 lít trở
lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm về sản
xuất rượu công nghiệp
1. Đối với hành vi sản xuất rượu
công nghiệp vượt quá sản lượng được phép sản xuất ghi trong giấy phép sản xuất
rượu công nghiệp, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được
phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được
phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được
phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất
trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất rượu công
nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm về điều
kiện kinh doanh phân phối sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mà không
có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu
về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu,
hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc các thương nhân phân
phối sản phẩm rượu khác.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương tiện vận tải
thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc
không có hợp đồng thuê phương tiện phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
b) Không có kho hàng hoặc hệ
thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết
góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo
quy định;
c) Không có năng lực tài
chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình
thường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối
sản phẩm rượu trên địa bàn từ 06 tỉnh trở lên theo quy định;
b) Kinh doanh phân phối rượu
mà không phải là doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản
phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 39. Hành vi vi phạm về điều
kiện kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu mà không
có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu
về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu,
hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc các thương nhân phân
phối sản phẩm rượu khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương tiện vận tải
thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc
không có hợp đồng thuê phương tiện phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định;
b) Không có kho hàng hoặc hệ
thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết
góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo
quy định;
c) Không có năng lực tài
chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình
thường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hệ thống phân phối
sản phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh doanh bán buôn rượu
mà không phải là doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản
phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 40. Hành vi vi phạm về điều
kiện kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu mà không có
địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu
về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không có văn bản giới thiệu,
hợp đồng mua bán của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc
sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không
có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh không phù hợp với
quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh doanh bán lẻ sản phẩm
rượu mà không phải là thương nhân theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh bán lẻ sản
phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 41. Hành vi vi phạm về nhập
khẩu rượu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu rượu khi chưa có đăng ký bản công
bố hợp quy và được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập
khẩu” theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy
thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm
mà không có giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất
rượu công nghiệp theo quy định;
b) Bán rượu bán thành phẩm hoặc
phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm nhập khẩu cho đối tượng không có
giấy phép sản xuất rượu.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu rượu không qua
các cửa khẩu quốc tế theo quy định;
b) Nhập khẩu rượu mà không có
Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất,
kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó theo
quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất rượu công nghiệp
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và
khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 42. Hành vi vi phạm về
dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán
tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy
định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên.
2. Đối với hành vi kinh doanh
sản phẩm rượu nhập khẩu không dán tem rượu nhập khẩu theo quy định thì xử phạt
hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm
rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 43. Hành vi vi phạm về
dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh
sản phẩm rượu sản xuất trong nước không dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước
theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần quy định
tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất có hành vi không dán tem sản phẩm
rượu sản xuất trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh
doanh rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên
thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 44. Hành vi vi phạm về
cung cấp thông tin và tác hại lạm dụng rượu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu thủ công nhằm mục
đích kinh doanh có hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành
phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu công nghiệp có hành vi không
cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất
lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 45. Hành vi vi phạm về
bán sản phẩm rượu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không niêm yết bản sao hợp
lệ giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu, chủng loại rượu, giá các loại rượu đang
bán tại địa điểm kinh doanh của mình;
b) Bán sản phẩm rượu cho người
chưa đủ 18 tuổi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về
tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân kinh doanh
sản phẩm rượu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán lẻ sản phẩm rượu bằng
máy bán hàng tự động hoặc bán qua mạng internet;
b) Kinh doanh sản phẩm rượu
không đúng đối tượng, địa điểm, nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh sản phẩm
rượu;
c) Kinh doanh sản phẩm rượu tại
các địa điểm cấm kinh doanh theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm rượu từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 6. HÀNH VI ĐẦU CƠ HÀNG HÓA
VÀ GĂM HÀNG
Điều 46. Hành vi đầu cơ hàng
hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc
tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng
hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhằm bán lại thu lợi
bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự:
a) Hàng hóa thuộc danh mục
bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Khi thị trường có biến động
về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc
diễn biến bất thường khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có
giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng hoặc đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 47. Hành vi găm hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều
46 của Nghị định này mà không có lý do chính
đáng:
a) Cắt giảm địa điểm bán
hàng;
b) Cắt giảm phương thức bán
hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó;
c) Quy định, niêm yết, bán
hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó;
d) Cắt giảm thời gian bán
hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều
46 của Nghị định này mà không có lý do chính
đáng:
a) Cắt giảm lượng hàng hóa
bán ra thị trường;
b) Ngừng bán hàng hóa ra thị
trường;
c) Không mở cửa hàng, địa điểm
giao dịch kinh doanh để bán hàng;
d) Mở cửa hàng, địa điểm giao
dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng
hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó thuộc một trong các
trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 46 của Nghị
định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 48. Hành vi vi phạm về
khuyến mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên
không phải đăng ký kinh doanh theo quy định có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Bán hàng, cung ứng dịch vụ
có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ
và giải thưởng đã công bố;
b) Bán hàng, cung ứng dịch vụ
kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
c) Tổ chức chương trình khách
hàng thường xuyên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ, không đúng các quy định về thông tin phải thông báo công
khai hoặc không thực hiện đúng các quy định về cách thức thông báo các thông
tin phải thông báo công khai khi thực hiện khuyến mại;
b) Không thông báo cho khách
hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu khi thực
hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng
thử không phải trả tiền hoặc không thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin
liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho khách hàng khi thực
hiện hình thức khuyến mại tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không
thu tiền không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Thu các khoản phí, lệ phí,
tiền từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán
nào khác khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu
để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
d) Không tổ chức công khai việc
mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức mở thưởng
chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng kiến của khách
hàng;
đ) Tổ chức mở thưởng chương
trình khuyến mại mang tính may rủi có tổng giá trị giải thưởng từ 100.000.000 đồng
trở lên mà không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm
quyền theo quy định;
e) Tổ chức thi và mở thưởng
không công khai hoặc không có sự chứng kiến của đại diện khách hàng hoặc không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện
chương trình khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho
khách hàng để chọn người trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
g) Không thông báo cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc đưa bằng
chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa đối với hình thức khuyến mại mang tính
may rủi mà việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng
kèm theo hàng hóa;
h) Không thông báo công khai
kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các
địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại trong trường hợp thực hiện chương
trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự
thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công
bố hoặc thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch
vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi;
i) Không thực hiện việc trao
giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực hiện chương trình khuyến mại có
trao giải thưởng;
k) Không xác nhận chính xác,
kịp thời sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;
l) Không ghi đầy đủ các nội
dung bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, phiếu dự
thi, vé số dự thưởng, thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch
vụ sử dụng trong các chương trình khuyến mại.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thực hiện khuyến mại cho
hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực hiện khuyến mại cho
hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại
theo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại
theo quy định;
c) Không thông báo hoặc không
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực
hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định hoặc nội dung thông
báo, đăng ký không trung thực;
d) Không thông báo hoặc không
báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc nội
dung thông báo, báo cáo không trung thực;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng hoặc trì hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình khuyến
mại đã thông báo, cam kết với khách hàng;
e) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thực hiện khuyến mại có
giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa về giá
trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định;
h) Thực hiện khuyến mại bằng
hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt quá mức
giảm giá tối đa được phép đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định;
i) Thực hiện khuyến mại bằng
hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối
thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước
có quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu hoặc giảm giá bán hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước quy định giá
cụ thể;
k) Thực hiện chương trình
khuyến mại bằng hình thức giảm giá hoặc bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch
vụ có kèm theo việc tham dự chương trình mang tính may rủi không đúng quy định
về thời gian được phép thực hiện khuyến mại;
l) Sử dụng vé số dự thưởng có
hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành hoặc sử
dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng khi thực
hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
m) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng đã công bố
vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng sau khi thực
hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo
việc tham gia các chương trình mang tính may rủi theo quy định;
n) Chấm dứt việc thực hiện
chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực
hiện khuyến mại;
o) Thực hiện khuyến mại trái
quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng
theo quy định;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng;
hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
c) Khuyến mại rượu, bia hoặc
sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
d) Khuyến mại thuốc lá, rượu
có độ cồn từ 30 độ trở lên hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở
lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
đ) Dùng thuốc chữa bệnh cho
người (kể cả loại thuốc đã được phép lưu thông) để khuyến mại, trừ trường hợp
khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc;
e) Khuyến mại không trung thực
hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
g) Khuyến mại để tiêu thụ
hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định làm phương hại đến môi trường,
sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác;
h) Khuyến mại tại trường học,
bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
i) Hứa tặng, thưởng nhưng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng;
k) Nội dung chương trình thi
của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm
theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong
mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến
mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến
mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này trong trường hợp hành vi vi
phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, b, c, d, đ và g khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở
thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ
và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm m
khoản 3 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng
hóa với các thông tin về hàng hóa được trưng bày, giới thiệu không đúng với
hàng hóa đang hoặc sẽ kinh doanh;
b) Trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ trường
hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định;
c) Trưng bày, giới thiệu hàng
hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng
hóa không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố, áp dụng; hàng hóa
không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, hàng hóa hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Văn phòng đại diện của
thương nhân trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân
mà mình đại diện tại các địa điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện
đó;
b) Văn phòng đại diện của thương
nhân thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình
đại diện khi chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng
hóa chưa được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
b) Trưng bày, giới thiệu loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa thuộc
danh mục cấm nhập khẩu, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ
chưa được phép cung ứng tại Việt Nam;
c) Tiêu thụ tại Việt Nam hàng
hóa được tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu không đúng quy định của pháp luật
Việt Nam;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh
quan, môi trường, sức khoẻ con người;
đ) Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
e) Trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ làm lộ bí mật quốc gia.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm về hội
chợ, triển lãm thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác
các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết chủ đề, thời
gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Thay đổi, bổ sung nội dung
đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày hàng giả, hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Trưng bày hàng giả, hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ;
c) Trưng bày hàng giả, hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả,
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Trưng bày tại hội chợ, triển
lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh,
hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa
được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa
không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết hạn sử
dụng;
đ) Trưng bày tại hội chợ,
triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội
chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định
của pháp luật về nhãn hàng hóa;
e) Không báo cáo bằng văn bản
hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân nước ngoài trực
tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại về hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác mà không đăng ký
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
c) Văn phòng đại diện của
thương nhân trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân được đại diện mà chưa được sự
ủy quyền của thương nhân đó;
d) Tổ chức cho thương nhân
khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không đăng ký kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
đ) Tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại mà không đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;
e) Đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung
đã được xác nhận mà không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đồng ý;
g) Tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại ở Việt Nam có trưng bày, giới thiệu hàng cấm, dịch vụ cấm kinh
doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc
hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc danh mục cấm nhập
khẩu theo quy định hoặc hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường
hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật;
h) Tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại mà chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ hoặc
uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại;
i) Không thực hiện việc tạm
nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam hoặc
không thực hiện tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài theo quy định;
k) Bán, tặng, cung ứng tại hội
chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa nhập khẩu mà không đăng ký với hải quan
hoặc bán, tặng hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép tại hội chợ, triển
lãm thương mại khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản;
l) Bán, tặng, cung ứng tại hội
chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành mà không
tuân thủ theo đúng quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ
đó;
m) Trao, tặng, cấp giải thưởng
hoặc chứng nhận chất lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc cho thương
nhân, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại không đúng
quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc trực tiếp
mang các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại khi chưa được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về
việc mang hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài;
b) Bán, tặng hàng hóa thuộc
diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài khi chưa có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc
bán, tặng hàng hóa đó;
c) Bán, tặng hàng hóa thuộc
diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chưa có
sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bán, tặng
hàng hóa đó.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, i và k khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Điều 51. Hành vi vi phạm về đại
diện cho thương nhân
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương
nhân khác không có hợp đồng đại diện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương
nhân khác mà không phải là thương nhân theo quy định.
Điều 52. Hành vi vi phạm về
môi giới thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh môi giới thương mại mà không phải
là thương nhân theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 53. Hành vi vi phạm về ủy
thác mua bán hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác mua bán hàng hóa
không có hợp đồng ủy thác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác mua bán hàng hóa không phù hợp
với ngành nghề, mặt hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 54. Hành vi vi phạm về đại
lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao đại lý hoặc làm đại
lý mà không phải là thương nhân theo quy định;
b) Giao đại lý hoặc làm đại
lý mà không có hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bên giao đại lý hoặc bên
làm đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo điều kiện quy định về giao đại
lý hoặc làm đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Giao đại lý hoặc làm đại
lý mua bán loại hàng hóa, dịch vụ không đúng với ngành nghề, mặt hàng, dịch vụ
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh;
c) Không ghi hoặc ghi không
đúng tên, biểu trưng của bên giao đại lý trên biển hiệu tại nơi mua, bán hàng đại
lý hoặc cơ sở dịch vụ đại lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa,
dịch vụ theo quy định phải dưới hình thức đại lý mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định;
b) Đại lý mua, bán hàng hóa,
dịch vụ không đúng với hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đại lý;
c) Giả mạo danh nghĩa đại lý
mua, bán hàng hóa, dịch vụ để hoạt động kinh doanh;
d) Không thực hiện đúng điều
kiện quy định khi thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước
ngoài.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt được quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp đại lý
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
MỤC 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều 55. Hành vi vi phạm về
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 56. Hành vi vi phạm về
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc tạm ngừng
nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái
xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 57. Hành vi vi phạm về hạn
ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội
dung hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép hạn ngạch,
giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với hành vi xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy
phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu
hàng hóa, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng hạn ngạch,
giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất
hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc
theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy thác
hoặc bên nhận ủy thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 59. Hành vi vi phạm về tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung,
thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng
hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy phép tạm
nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện khi không đáp ứng điều
kiện kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập những mặt hàng quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất và tạm
ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa tại
cửa khẩu nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
này.
Điều 60. Hành vi vi phạm về
chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung,
thay đổi nội dung giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy phép
chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi chuyển khẩu không đúng chủng
loại hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có
giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng
hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
Điều 61. Hành vi vi phạm về
quá cảnh hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường, cửa
khẩu được phép quá cảnh trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quá cảnh loại hàng hóa phải
có giấy phép không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh;
b) Hàng hóa quá cảnh lưu lại
trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa theo quy định phải
có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện
quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quá cảnh hàng hóa
đúng tuyến đường, cửa khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản
2 Điều này;
b) Buộc quá cảnh hàng hóa đối
với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt quy định;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam tại cửa khẩu nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng
giá trị hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái phép đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 62. Hành vi vi phạm về hoạt
động của cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế vượt quá định lượng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng.
3. Đối với hành vi kinh doanh
hàng hóa không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc bán hàng miễn
thuế là xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các loại hàng hóa thuộc
diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới
2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 2.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 20.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng
trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa
không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
b) Tiêu thụ trái phép ra thị
trường nội địa hàng hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng
miễn thuế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế loại hàng
hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 63. Hành vi vi phạm về xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật
với cơ quan có thẩm quyền khi xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa được cấp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật về xuất xứ
hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 64. Hành vi vi phạm về
gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa với
thương nhân nước ngoài mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế
phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực hiện gia công và sản phẩm gia công hàng
hóa cho thương nhân nước ngoài không đúng quy định;
b) Giả mạo hợp đồng gia công
với thương nhân nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia công
hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có
giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không có chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt gia công hàng hóa ở nước
ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm
lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông hoặc hàng giả và hàng hóa không bảo
đảm an toàn thực phẩm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
MỤC 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO
VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 65. Hành vi vi phạm về bảo
vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo rõ ràng,
công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập,
sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng thông tin của người
tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không
được người tiêu dùng đồng ý theo quy định;
c) Không bảo đảm an toàn,
chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng,
chuyển giao theo quy định;
d) Không tự điều chỉnh hoặc
không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát
hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao thông tin của
người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo
quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên
quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm có chứa đựng thông
tin của người tiêu dùng.
Điều 66. Hành vi vi phạm về
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm về
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:
a) Không cảnh báo khả năng
hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người
tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa theo quy định;
b) Không cung cấp thông tin về
khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa theo quy định;
c) Không cung cấp hướng dẫn sử
dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo
hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành theo quy định;
d) Không thông báo chính xác,
đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước
khi giao dịch theo quy định;
đ) Che giấu thông tin hoặc
cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu dùng
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây
về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Cung cấp thông tin không đầy
đủ, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo quy định;
b) Không có chứng cứ chứng
minh hoặc không thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật để
kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ
truyền thông là bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp
thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không có giải pháp kỹ thuật
ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy
rối người tiêu dùng;
b) Cho phép tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy
rối người tiêu dùng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 67. Hành vi vi phạm về hợp
đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký kết hợp đồng với người
tiêu dùng với hình thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy định;
b) Không cho người tiêu dùng
xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết trong trường hợp giao kết hợp đồng
bằng phương tiện điện tử theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng quy
định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 68. Hành vi vi phạm về
đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc
chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Không thông báo cho người tiêu dùng về việc thay
đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ
01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 69. Hành vi vi phạm về
hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung trong giao dịch với người tiêu dùng có một trong các vi phạm sau đây:
a) Có cỡ chữ nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn ngữ hợp đồng không phải
là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác;
c) Nền giấy và màu mực thể hiện
nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không tương phản nhau.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi nội dung vi phạm của hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 70. Hành vi vi phạm về thực
hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hợp đồng
theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy định;
b) Không cấp cho người tiêu
dùng bản sao hợp đồng trong trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ bị mất
hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai điều
kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng theo quy định;
b) Điều kiện giao dịch chung
không xác định rõ thời điểm áp dụng hoặc không được niêm yết ở nơi thuận lợi tại
địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy theo quy định.
Điều 71. Hành vi vi phạm về
giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng có điều khoản
không có hiệu lực
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giao kết hợp
đồng với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp là hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức
tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm
được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 72. Hành vi vi phạm về hợp
đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với người tiêu dùng đối với một trong
các trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin
theo quy định;
b) Không hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết
hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 73. Hành vi vi phạm về
cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục tới
người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ
ràng các thông tin theo quy định;
b) Không ký hợp đồng bằng văn
bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo quy định;
c) Yêu cầu người tiêu dùng
thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Không thông báo trước cho
người tiêu dùng chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ
trong trường hợp sửa chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác theo quy định, trừ trường
hợp bất khả kháng hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp thời kiểm tra,
giải quyết trong trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố hoặc khiếu nại về
chất lượng dịch vụ theo quy định;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng,
ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ chối hoặc gây cản trở
người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc người tiêu dùng phải
thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại cho người tiêu dùng số tiền đã thanh
toán đối với phần dịch vụ chưa sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
h khoản 1 Điều này.
Điều 74. Hành vi vi phạm về hợp
đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh bán hàng tận cửa có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người bán hàng tận cửa
không giới thiệu tên của thương nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ,
trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng;
b) Người bán hàng tận cửa cố
tình tiếp xúc với người tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp
người tiêu dùng đã từ chối;
c) Từ chối cho người tiêu
dùng rút lại giao kết trong trường hợp người tiêu dùng gửi văn bản thông báo về
việc rút lại giao kết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng;
d) Buộc người tiêu dùng thanh
toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước khi hết thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
đ) Từ chối trách nhiệm đối với
hoạt động của người bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt hại
cho người tiêu dùng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 75. Hành vi vi phạm về
trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các
hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới
20.000.000 đồng:
a) Không cung cấp cho người
tiêu dùng giấy bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian và điều kiện thực hiện bảo
hành;
b) Không cung cấp cho người
tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc không
có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực
hiện bảo hành;
c) Không đổi hàng hóa, linh
kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại
tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà
không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi;
d) Không đổi hàng hóa, linh
kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người
tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
đ) Không trả chi phí sửa chữa,
vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến
nơi cư trú của người tiêu dùng;
e) Không thực hiện, thực hiện
không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện,
phụ kiện đã cam kết với người tiêu dùng;
g) Từ chối trách nhiệm về việc
bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng trong trường hợp đã ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 1.000.000.000
đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ
2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 76. Hành vi vi phạm về
trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết
tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến hành biện pháp
cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;
b) Không thực hiện đúng việc
thu hồi hàng hóa có khuyết tật theo nội dung đã thông báo công khai hoặc không
thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết
tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai
về hàng hóa khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy định;
b) Không báo cáo kết quả thu
hồi hàng hóa có khuyết tật cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 77. Hành vi vi phạm về
cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 2.000.000 đồng:
a) Không viết hoặc cung cấp
cho khách hàng, người tiêu dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài liệu liên quan đến
giao dịch khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không cho khách hàng, người
tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường
hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
Điều 78. Hành vi vi phạm về quấy
rối người tiêu dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quấy rối người tiêu dùng
thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02
lần trở lên;
b) Có hành vi gây cản trở, ảnh
hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 79. Hành vi vi phạm về ép
buộc người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép buộc người tiêu dùng sau
đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc hành vi khác gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm,
tài sản của người tiêu dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó
khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 80. Hành vi vi phạm khác
trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao
hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng
hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế,
hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng,
cung cấp dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch
vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị trên 100.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 81. Hành vi vi phạm về
thiết lập website thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch
khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập
website thương mại điện tử bán hàng;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay
đổi thông tin liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng theo quy định;
c) Công bố thông tin đăng ký trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không tuân thủ quy định về hình thức, quy cách
công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng mà
không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay
đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng
ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử khi chưa được xác nhận đăng ký theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng
ký lại tên miền;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi
đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử;
e) Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến
12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b, c và d khoản
3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại
điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, đ và e khoản 3 Điều này.
Điều 82. Hành vi vi phạm về
thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về
thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website, thông tin về hàng hóa, dịch vụ,
giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng
và điều kiện giao dịch chung trước khi khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử
dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử;
b) Không cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa
đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực
tuyến trên website thương mại điện tử để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin
minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược
hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn
này;
đ) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt
internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu
lại website trái với ý muốn của mình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về thương nhân, tổ
chức, cá nhân sở hữu website, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển,
giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch
chung trên website thương mại điện tử;
b) Không cho phép khách hàng lưu trữ thông tin xác
nhận nội dung giao dịch sau khi tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt
hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho
khách hàng công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng
khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
d) Triển khai chức năng thanh toán trực tuyến trên
website thương mại điện tử nhưng không có cơ chế để khách hàng rà soát và xác
nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi sử dụng chức năng
này để thực hiện việc thanh toán;
đ) Không thực hiện lưu trữ dữ liệu về các giao dịch
thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình theo thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ
khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này chính
thức công nhận;
c) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá
nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
d) Không triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn,
bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại
điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn,
gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán
các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức khác hoặc
thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự
đồng ý của các bên liên quan.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện
tử;
b) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương
mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác;
c) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng
giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm a, b và c khoản 3
và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại
điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 83. Hành vi vi phạm về
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để cho phép thương nhân, tổ chức,
cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng, nhưng quy trình giao kết hợp đồng
không tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của
người tiêu dùng và thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử;
c) Không hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với người bán trong giao dịch trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
d) Không công bố rõ trên website quy trình tiếp nhận,
trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên
quan đến hợp đồng được giao kết trên website khuyến mại trực tuyến;
đ) Không công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp
phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử và
website đấu giá trực tuyến.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố quy chế hoặc công bố quy chế trên
website khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
b) Thay đổi các nội dung của quy chế website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử mà không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ
trước khi áp dụng những thay đổi đó;
c) Không yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là
người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cung cấp thông tin
theo quy định;
d) Không lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân,
tổ chức, cá nhân tham gia website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không công bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến theo quy định;
e) Thiết lập website đấu giá trực tuyến nhưng không
cung cấp công cụ để người bán hàng có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ,
chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả
hình ảnh về hàng hóa và các tài liệu giới thiệu kèm theo;
g) Thiết lập website đấu giá trực tuyến nhưng hệ thống
kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp
luật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biện pháp xử lý khi phát hiện hoặc nhận
được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử;
b) Không cung cấp thông tin và hỗ trợ cơ quan quản
lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại
điện tử trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch
vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận
động người khác tham gia mạng lưới.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền ".vn” của website
thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 84. Hành vi vi phạm về bảo
vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân
không đúng quy định;
b) Không hiển thị cho người tiêu dùng chính sách bảo
vệ thông tin cá nhân trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin;
c) Không tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh,
hủy bỏ thông tin cá nhân khi có yêu cầu của chủ thể thông tin.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết
khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng
sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo;
b) Không xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách
đảm bảo an toàn, an ninh cho việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người
tiêu dùng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng
mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin;
b) Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng
phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng
cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác;
c) Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng
không đúng với mục đích và phạm vi đã thông báo.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến
12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 85. Hành vi vi phạm về hoạt
động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh
giá, giám sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám sát hoạt động của các website thương
mại điện tử được mình đánh giá, giám sát và chứng thực.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực
trong thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực
trong thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy
định;
b) Gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi
đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương
mại điện tử;
c) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử đã được
gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương nhân, tổ chức đã được chứng
nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản
lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện
tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng
thực trong thương mại điện tử để thu lợi bất chính;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy
bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và
chứng thực trong thương mại điện tử.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đánh giá
và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, giấy phép chứng thực hợp đồng
điện tử trong thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a và b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
MỤC 12. HÀNH VI VI PHẠM VỀ
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 86. Hành vi vi phạm về
thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoạt động trong thời
hạn quy định sau khi được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của văn
phòng đại diện hoặc nội dung đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;
c) Không thông báo với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt
động tại trụ sở đăng ký;
d) Kê khai không trung thực
các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy
phép thành lập văn phòng đại diện;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt
động của văn phòng đại diện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có địa điểm đặt trụ
sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện hoặc hoạt động
không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép;
b) Không thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo,
cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của
văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
d) Không làm thủ tục sửa đổi,
bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá thời
hạn quy định mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
e) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa
chữa nội dung trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài
liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép
thành lập văn phòng đại diện;
b) Hoạt động không đúng nội dung
ghi trong giấy phép của văn phòng đại diện;
c) Thực hiện khuyến mại hoặc
thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình
đại diện;
d) Trực tiếp trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện tại các địa
điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện đó hoặc thực hiện trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài mà mình đại diện khi
chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
đ) Thực hiện thêm chức năng
đại diện cho thương nhân nước ngoài khác;
e) Người đứng đầu văn phòng đại
diện kiêm nhiệm người đứng đầu chi nhánh của cùng thương nhân nước ngoài đó tại
Việt Nam;
g) Người đứng đầu văn phòng đại
diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài để ký
kết hợp đồng mà không có ủy quyền bằng văn bản của thương nhân nước ngoài;
h) Người đứng đầu văn phòng đại
diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập
theo pháp luật Việt Nam;
i) Người đứng đầu văn phòng đại
diện giao kết, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài
mà không có văn bản ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài cho từng lần
giao kết, sửa đổi, bổ sung trừ trường hợp pháp luật cho phép;
k) Thuê, mượn hoặc cho thuê,
cho mượn giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi
thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại
diện hoặc giấy phép hết hạn, không được gia hạn.
Điều 87. Hành vi vi phạm về
thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực,
không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;
b) Không thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở làm việc sau
khi được cấp giấy phép thành lập văn phòng tại trụ sở đã đăng ký theo quy định;
c) Không thực hiện thông báo công
khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam theo quy định;
d) Không làm thủ tục sửa đổi,
bổ sung giấy phép thành lập văn phòng khi thay đổi người đứng đầu văn phòng, địa
điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, địa điểm đặt
trụ sở văn phòng trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tên gọi
hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp phép theo quy định;
đ) Không làm thủ tục cấp lại
giấy phép thành lập văn phòng khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng
sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc thay đổi tên gọi, hoạt động,
nơi đăng ký thành lập tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một
nước theo quy định;
e) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa các
nội dung trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp;
g) Không có địa điểm đặt trụ
sở văn phòng đại diện hoặc địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện không đúng địa
điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
h) Cho thuê lại trụ sở văn
phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại
khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chính thức đi vào hoạt
động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng
liên tục mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép thành lập;
c) Không thực hiện báo cáo hoặc
thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc không cung cấp tài liệu hoặc
giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động không đúng nội
dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này;
đ) Người đứng đầu văn phòng
kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước
ngoài khác tại Việt Nam;
e) Chấm dứt hoạt động trước
thời hạn hoạt động ghi trên giấy phép khi chưa được cơ quan cấp giấy phép thành
lập văn phòng chấp thuận;
g) Thực hiện không đúng quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mở, sử dụng và đóng tài khoản của văn phòng;
h) Tiếp tục hoạt động sau khi
giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi hoặc hết thời hạn
hoạt động ghi trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;
i) Tiếp tục hoạt động sau khi
tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thành lập quá một văn
phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Thành lập văn phòng đại diện
trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam;
c) Tiến hành các hoạt động
liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam mà không thành lập văn phòng đại
diện xúc tiến thương mại;
d) Lập văn phòng đại diện xúc
tiến thương mại trái phép tại Việt Nam;
đ) Trực tiếp thực hiện các
hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 88. Hành vi vi phạm về
thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hoạt động trong thời
hạn quy định sau khi được cấp giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của chi
nhánh hoặc nội dung đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;
c) Không thông báo với các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt
động tại trụ sở đăng ký;
d) Kê khai không trung thực
các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy
phép thành lập chi nhánh;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt
động của chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trụ sở chi nhánh
hoặc cho thuê lại trụ sở chi nhánh hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong
giấy phép;
b) Không thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của chi nhánh với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo,
cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của
chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không làm thủ tục sửa đổi,
bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá thời
hạn quy định mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa
chữa nội dung trong giấy phép thành lập chi nhánh được cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài
liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép
thành lập chi nhánh;
b) Hoạt động không đúng nội
dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
c) Thực hiện chức năng đại diện
cho thương nhân nước ngoài khác;
d) Người đứng đầu của chi
nhánh kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của văn phòng đại diện của cùng
thương nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;
đ) Người đứng đầu của chi
nhánh kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của văn phòng đại diện, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Thuê hoặc cho thuê giấy
phép thành lập chi nhánh.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi
thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh hoặc
giấy phép hết hạn không được gia hạn.
Điều 89. Hành vi vi phạm về hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực nội
dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không khai báo về việc mất
giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo,
cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện thủ tục sửa
đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định
khi thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không thực hiện thủ tục cấp
lại giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường hợp giấy
phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất, bị rách, bị nát, bị
cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức mạng lưới mua gom
hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Tổ chức hoặc tham gia hệ
thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam trái với quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam hoặc không phù hợp
với pháp luật Việt Nam;
d) Hoạt động ngoài phạm vi nội
dung được ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
đ) Lập cơ sở bán lẻ trái
phép tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán
lẻ hoặc giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hết hạn, không được
gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy phép
thành lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 90. Hành vi vi phạm về thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện
diện tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực
các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không đăng ký địa chỉ liên
lạc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không làm thủ tục sửa đổi,
bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng
của Việt Nam sau khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc báo
cáo thường niên, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân theo quy định hoặc báo cáo không
đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn;
b) Không gửi văn bản thông
báo về việc chấm dứt hoạt động tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu hoặc gửi văn bản thông báo không đúng thời hạn trước ngày
dự kiến chấm dứt hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về việc công bố công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng của Việt Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài
liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Mua hàng hóa để xuất khẩu
hoặc bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam không có đăng ký kinh
doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất khẩu loại hàng hóa
không đúng với loại hàng hóa được quyền xuất khẩu ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn;
d) Nhập khẩu loại hàng hóa
không đúng với loại hàng hóa được quyền nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đã bị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập
hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa quy định tại điểm
d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 91. Hành vi vi phạm về hoạt
động thương mại trái phép của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên
lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu
chuẩn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại
trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thuộc trong các trường hợp sau
đây:
a) Hoạt động thương mại trái
phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu thụ trái phép trên
lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin,
thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu
chuẩn quy định;
c) Tiêu thụ trái phép trên
lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt
Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 13. CÁC HÀNH VI VI PHẠM
KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 92. Hành vi vi phạm về hoạt
động bán hàng đa cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đối tượng được
tham gia bán hàng đa cấp;
b) Không xuất trình thẻ tham gia bán hàng đa cấp
trước khi giới thiệu hàng hóa hoặc tiếp thị bán hàng;
c) Không thông báo đầy đủ những nội dung theo quy định
khi bảo trợ một người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ quy định trong quy tắc hoạt động
và chương trình bán hàng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng một cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp để giới thiệu hoạt động bán hàng mà không nêu rõ tên tuổi, địa chỉ, thời
gian tham gia và lợi nhuận thu được từng kỳ hoặc không xuất trình được biên lai
xác nhận của cơ quan thuế đã thu thuế của người đó.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người tham gia bán hàng đa cấp có hành vi yêu cầu người được mình bảo trợ
tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp trả bất kỳ khoản phí nào dưới danh nghĩa
khóa học, khóa đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự
khác.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc
tham gia bán hàng đa cấp để người khác tham gia bán hàng đa cấp;
b) Cung cấp thông tin sai lệch về tính chất, công dụng
của hàng hóa để người khác tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cung cấp thông tin sai lệch về hoạt động của
thương nhân bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng hoặc công bố công khai quy tắc hoạt
động thương nhân và người tham gia trong hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Không ký hợp đồng bằng văn bản với người tham
gia hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định;
c) Không cấp thẻ tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp
cho người tham gia hoặc cấp thẻ không theo mẫu quy định;
d) Không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo quy
định cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
đ) Vi phạm các quy định về chấm dứt hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp;
e) Không thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá
nhân của người tham gia để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng,
tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia;
g) Không thông báo cho người tham gia những hàng
hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua
hàng;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không
đầy đủ, không trung thực, không đúng thời hạn với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định;
i) Không thông báo, không cung cấp đầy đủ hoặc cung
cấp không đúng danh sách người tham gia bán hàng đa cấp trước khi những người này
triển khai bán hàng hoặc phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho cơ quan
quản lý nhà nước theo quy định;
k) Không bồi thường cho người tiêu dùng hoặc người
tham gia trong các trường hợp theo quy định;
l) Không thường xuyên giám sát hoạt động của người
tham gia để đảm bảo người tham gia thực hiện đúng quy tắc hoạt động và chương
trình bán hàng của doanh nghiệp;
m) Không đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng đa cấp,
pháp luật về bán hàng đa cấp cho người tham gia;
n) Đào tạo người tham gia không đúng chương trình,
không đúng địa điểm, không đúng thời gian đào tạo đã đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rút hoặc sử dụng một phần hoặc toàn bộ tiền ký
quỹ không đúng quy định của pháp luật trừ trường hợp đã chấm dứt hoặc tạm ngừng
hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản
hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia có quyền
hưởng;
c) Thay đổi nội dung của chương trình bán hàng mà
không làm thủ tục đề nghị cấp bổ sung giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;
d) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền nơi phát triển mạng lưới bán hàng khi phát triển mạng lưới bán hàng
ra các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà doanh nghiệp không đặt trụ sở
chính theo quy định;
đ) Không thực hiện nghĩa vụ được quy định khi tạm
ngừng hoặc chấm dứt hoạt động;
e) Cố ý cung cấp các thông tin gian dối trong hồ sơ
xin cấp giấy đăng ký bán hàng đa cấp.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức bán hàng đa cấp khi chưa có giấy đăng ký
tổ chức bán hàng đa cấp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Không thực hiện đúng quy định về hàng hóa được
phép kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký tổ chức bán hàng
đa cấp từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 5 đến khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 93. Hành vi vi phạm về
kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thông báo mời thầu không đầy đủ các nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập biên bản khi mở thầu hoặc nội dung
biên bản mở thầu được lập không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
4. Đối với các hành vi vi phạm
về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ liên quan đến mua sắm công và sử dụng nguồn vốn
nhà nước thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước có liên quan.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm quy
định tại khoản 2 và 3 Điều này.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 94. Hành vi vi phạm về
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền giám định hoặc ủy
quyền lại việc giám định mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám định ngoài lĩnh vực đã
đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác được cấp, được
xác nhận theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ giám định
không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định giám định viên thực
hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng con dấu nghiệp vụ
trên chứng thư giám định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
b) Thay đổi, bổ sung con dấu
nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
c) Không nộp lại con dấu nghiệp
vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bị xóa đăng ký dấu
nghiệp vụ;
d) Thực hiện dịch vụ giám định
thương mại trong trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền lợi của
chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và điểm a, b
và d khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 95. Hành vi vi phạm về
kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực,
không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung
chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không
trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng
quyền thương mại;
d) Không cung cấp, cung cấp
không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương
mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo cáo,
cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên
quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động
nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền
thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng
quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng quyền
thương mại - đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông có điều
kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép
theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh nhượng
quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền thương mại hàng cấm,
dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm
lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 96. Hành vi vi phạm về
gia công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia
công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm,
hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm
ngừng lưu thông theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 97. Hành vi vi phạm về
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân viên của sở giao dịch hàng hóa thực
hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia hoạt động mua bán
hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không đúng lộ trình, phạm vi và
điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các hoạt động
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên kinh
doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo hạch toán
riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa của từng khách hàng
và của chính mình;
b) Không lưu giữ hợp đồng ủy
thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh
ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không lưu giữ đầy đủ các
chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng
và cho chính mình;
d) Không thông báo cho khách
hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ủy
thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không ký hợp đồng ủy thác
giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện
giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ khách
hàng;
g) Làm môi giới mà không có hợp
đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác giao dịch cho
khách hàng không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lôi kéo khách hàng ký kết
hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc
bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử dụng giá giả tạo và các
biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực hiện các hoạt động
môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên
môi giới của sở giao dịch hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định
về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi kéo khách hàng ký kết
hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc
bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê khai không chính xác hoặc
không kịp thời các nội dung trong hồ sơ để nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối chấp thuận tư cách
thành viên sở giao dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn bản hoặc không nêu
rõ lý do của việc từ chối.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không công bố thời gian
giao dịch cụ thể theo quy định;
b) Không công bố điều lệ hoạt
động, giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không thực hiện thủ tục đề
nghị cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp giấy
phép thành lập sở giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác;
d) Không thực hiện thủ tục đề
nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp
có thay đổi các nội dung của giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
đ) Không công bố hoặc công bố
không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không công bố, công bố
không đầy đủ hoặc không chính xác danh sách và các thông tin về thành viên của
sở giao dịch hàng hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh giao dịch mua bán
hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo điều lệ hoạt động
của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không thực hiện hoặc thực
hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các thông tin
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thành
viên sở giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa tin sai lệch về các
giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao dịch hàng hóa.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử dụng các giấy tờ giả mạo
trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập sở
giao dịch hàng hóa;
b) Chấp thuận tư cách thành
viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích
trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép thành viên đã bị
chấm dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa;
e) Tổ chức hoạt động giao dịch
các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền công bố;
g) Không thực hiện đúng quy định
về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không thực hiện đúng các
phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố thông
tin giao dịch theo quy định.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 98. Hành vi vi phạm về
kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đặt tên gọi của cơ sở kinh
doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc từ ngữ tương đương bằng tiếng nước
ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội quy hoạt động của siêu
thị, trung tâm thương mại thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc
không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không niêm yết nội quy hoạt
động tại siêu thị, trung tâm thương mại;
d) Không thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biển hiệu siêu thị
hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
b) Ghi biển hiệu siêu thị hoặc
trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
c) Kinh doanh siêu thị, trung
tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động
thương mại theo quy định;
d) Hàng hóa kinh doanh trong
siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của
siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa bán trong siêu
thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm
bảo hành theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong siêu thị, trung tâm thương mại
các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá
mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất hóa lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc
danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 99. Hành vi vi phạm quy định
về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật,
phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường
vi phạm hành chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện
đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật,
phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật,
phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu
tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều
này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 100. Thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của Nghị định này
có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Điều 101. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 102. Thẩm quyền của Quản
lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này, trừ biện pháp buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng Chống buôn lậu, Trưởng phòng
Chống hàng giả, Trưởng phòng Kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này.
Điều 103. Thẩm quyền của Công
an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên
ngành
1. Những người có thẩm quyền của cơ quan Công an
nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các dịch
vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và trao đổi hàng hóa của cư dân
biên giới quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 42 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính về mua bán, vận chuyển hàng hóa qua biên
giới quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
40 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
4. Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính về mua bán, vận chuyển hàng hóa qua biên giới
quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 41
Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của cơ quan thanh tra
quy định tại Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và lĩnh vực quản
lý của ngành.
Điều 104. Xác định thẩm quyền
phạt tiền
Thẩm quyền phạt tiền của những người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của
Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính
của cá nhân; trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì áp
dụng thẩm quyền phạt tiền gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 105. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 06/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại;
b) Nghị định số 112/2010/NĐ-CP
ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
c) Nghị định số 107/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu
cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương
mại;
d) Nghị định số 06/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
đ) Nghị định số 76/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11
Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
e) Nghị định số 19/2012/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
g) Nghị định số 08/2013/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Điều 106. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các quy định
xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 107. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi
tiết về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính buộc
phải nộp lại theo quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và điểm đ khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|