Quyết định 49-QĐ năm 1969 về thể lệ cho vay ngắn hạn đối với các công ty vật tư nông nghiệp do Tổng Giám đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
Quyết định 49-QĐ năm 1969 về thể lệ cho vay ngắn hạn đối với các công ty vật tư nông nghiệp do Tổng Giám đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
Số hiệu: | 49-QĐ | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đinh Văn Bảy |
Ngày ban hành: | 16/10/1969 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 31/12/1969 | Số công báo: | 19-19 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 49-QĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Đinh Văn Bảy |
Ngày ban hành: | 16/10/1969 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 31/12/1969 |
Số công báo: | 19-19 |
Tình trạng: | Đã biết |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 49-QĐ |
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 1969 |
BAN HÀNH THỂ LỆ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số 171-CP
ngày 26-10-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định của Hội đồng Chính phủ số 104-CP ngày 08-9-1962 về việc giao
nhiệm vụ cung cấp tư liệu sản xuất nông nghiệp cho Bộ Nông nghiệp phụ
trách và Quyết định số 147-CP ngày 12-9-1967 về việc phân công kinh doanh tư liệu
sản xuất nông nghiệp;
Để giúp đỡ các công ty vật tư nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ thu mua, dự trữ,
cung cấp các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
- Chỉ thị số 12-TD/NLND ngày 04-3-1964
- Chỉ thị số 855-TD/NLND ngày 14-11-1964
- Chỉ thị số 190-TD/NLND ngày 14-10-1967
- Chỉ thị số 142-TD/NLND ngày 27-10-1965
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC |
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP
(Ban hành theo Quyết định
số 49-QĐ ngày 16-10-1969 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam )
Điều 1. Ngân hàng Nhà nước cho các công ty vật tư nông nghiệp vay vốn nhằm mục đích:
1. Bảo đảm đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vốn cần thiết cho công ty để thực hiện tốt kế hoạch thu mua, dự trữ, cung cấp vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp;
2. Thông qua công tác cho vay, ngân hàng làm nhiệm vụ kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh doanh, tài vụ của công ty, giúp công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ, thúc đẩy luân chuyển vốn, sử dụng vốn hợp lý, giảm chi phí lưu thông, góp phần tăng cường củng cố chế độ hạch toán kinh tế.
1. Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng đã ghi trong kế hoạch và chỉ được nhận tiền vay theo mức thực hiện kế hoạch;
2. Vốn vay phải hoàn trả lại trong thời hạn nhất định theo kế hoạch luân chuyển vật tư hoặc giấy kỳ hạn nợ nhưng dài nhất không quá 12 tháng;
3. Vốn vay phải có giá trị vật tư tương đương bảo đảm và vật tư đó phải thực sự dùng được cho sản xuất, vốn vay phải sử dụng gắn liền với việc luân chuyển vật tư.
Điều 3. Các công ty vật tư nông nghiệp vay vốn của Ngân hàng Nhà nước phải có các điều kiện sau đây:
1. Đơn vị vay vốn đã thi hành chế độ hạch toán kinh tế, được Nhà nước cấp vốn lưu động định mức, cấp bù lỗ kế hoạch (nếu đơn vị có lỗ) đầy đủ, kịp thời, được quyền giao dịch, ký hợp đồng với các tổ chức kinh tế;
2. Phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, thể lệ cho vay, chế độ quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và phải mở tài khoản tại ngân hàng;
3. Trước mỗi kỳ kế hoạch năm, quý, công ty phải gửi đến ngân hàng phục vụ mình, theo đúng thời hạn quy định của ngân hàng, bảng kế hoạch vay vốn trả nợ kèm theo các bảng kế hoạch kinh doanh (kế hoạch mua vào, bán ra và tồn kho có ghi số lượng và giá trị), kế hoạch tài vụ đã được cấp trên xét duyệt;
4. Hàng tháng và sau mỗi kỳ kế hoạch quý, năm, công ty phải gửi cho ngân hàng:
- Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm,
- Quyết toán quý, năm kèm theo các bản phụ quyết toán và chi tiết tài khoản.
Ngoài ra để phục vụ cho việc nghiên cứu, công ty còn phải cung cấp những tài liệu cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng.
5. Mỗi lần vay vốn, công ty phải làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ hoặc xuất trình đầy đủ các chứng từ, hóa đơn hợp lệ.
1. Cho vay luân chuyển và dự trữ hàng hóa,
2. Cho vay phí vận chuyển hàng hóa,
3. Cho vay thu mua,
4. Cho vay nhu cầu tạm thời.
Ngoài các loại cho vay trên, Ngân hàng Nhà nước còn cho các công ty vật tư nông nghiệp vay thanh toán, vay sửa chữa lớn như đối với các tổ chức kinh tế khác theo thể lệ cho vay hiện hành.
NỘI DUNG CHO VAY, THU NỢ CỦA TỪNG LOẠI CHO VAY
A. Cho vay luân chuyển và dự trữ hàng hóa
1. Các loại phân bón hóa học;
2. Các loại trâu bò cày kéo, trâu bò chăn nuôi, trâu bò sinh sản;
3. Các loại thuốc trừ sâu và bơm thuốc trừ sâu;
4. Các loại hạt giống cây trồng;
5. Các loại máy móc công cụ, cơ khí nhỏ dùng trong nông nghiệp;
6. Các loại thuốc thú y và dụng cụ thú y;
7. Vật tư chăn nuôi, nghi khí thí nghiệm, hóa chất dùng để sản xuất thuốc thú y.
Các đối tượng cho vay quy định trên căn cứ Quyết định của Hội đồng Chính phủ số104-CP ngày 08-9-1962 về việc giao nhiệm vụ cung cấp tư liệu sản xuất nông nghiệp cho Bộ Nông nghiệp phụ trách và Quyết định số 147-CP ngày 12-9-1967 về việc phân công kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp.
Điều 6. Các loại hàng hóa sau đây không thuộc đối tượng cho vay luân chuyển và dự trữ hàng hóa:
1. Vật tư dự trữ của Nhà nước (dự trữ đặc biệt);
2. Vật tư dùng làm thí nghiệm;
3. Vật tư ứ đọng, mất phẩm chất;
4. Vật tư dự trữ quá thời hạn sử dụng;
5. Vật tư luân chuyển ngoài 12 tháng;
6. Các loại vật liệu phụ, bao bì, nhiên liệu, vật rẻ tiền mau hỏng, phí đợi phân bổ… (thuộc vốn phí hàng hóa).
Vật tư nhập về trước hoặc sau kế hoạch, vật tư mua đột xuất không ghi trong kế hoạch ngân hàng sẽ xét tùy trường hợp có thể cho vay nhu cầu tạm thời.
Trong quá trình cho vay, Ngân hàng khống chế và kiểm soát vật tư mua vào và dự trữ tồn kho theo từng nhóm hàng.
B. CHO VAY PHÍ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA.
Số tiền trả nợ từng lần thì tùy theo số tiền được trích nhiều hay ít mà ấn định, nhưng phải bảo đảm trả hết nợ theo thời hạn đã ghi trong khế ước.
1. Trâu bò cày kéo, trâu bò chăn nuôi và trâu bò sinh sản;
2. Các loại hạt giống cây trồng (cây lương thực, cây công nghiệp, cây phân xanh…).
1. Trường hợp thu mua bằng chuyển khoản, thì căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn đòi nợ của đơn vị bán hàng xét để giải quyết cho vay. Căn cứ vào giá trị từng loại vật tư thu mua ghi trên chứng từ, hóa đơn và theo giá chỉ đạo của Nhà nước ghi trong kế hoạch hoặc trong hợp đồng thu mua mà quyết định số tiền cho vay.
2. Trường hợp thu mua bằng tiền mặt, thì tiến hành cho vay như sau:
a) Thu mua có tính chất thường xuyên và địa điểm thu mua ở xa chỉ điếm thì ngân hàng cho vay ứng trước một số tiền để làm quỹ thu mua. Số tiền cho vay được ấn định theo mức cần thiết trên nguyên tắc bảo đảm đủ vốn thu mua đồng thời tránh để vốn ứ đọng, tuyệt đối không được ứng quá mức quy định.
b) Thu mua có tính chất từng đợt, thì ngân hàng cho vay từng lần. Căn cứ vào số lượng từng loại vật tư thu mua trong đợt tính theo giá kế hoạch để ấn định số tiền cho vay.
a) Trường hợp cho vay bổ sung quỹ thu mua, thì số tiền mặt cho vay lần sau tương ứng với số tiền mặt mà trạm đã xuất ra thu mua lần trước theo chứng từ, hóa đơn của trạm đã xuất trình. Trường hợp thu mua lần sau nhiều hoặc ít hơn lần trước thì ngân hàng căn cứ vào tình hình cụ thể mà ấn định số tiền cho vay cho thích hợp với nhu cầu vốn thu mua (tăng hoặc giảm quỹ thu mua).
b) Trường hợp cho vay thu mua từng lần, thì số tiền mặt cho vay lần sau được ấn định theo điều 23, điểm b nói trên. Số tiền mặt cho vay lần trước nếu trạm thu mua còn thừa thì tính vào số tiền mặt cho vay thu mua lần sau, nếu thu mua lần sau kế tiếp với thu mua lần trước.
Căn cứ vào các chứng từ cho vay, bảng kê vật tư đã thu mua kèm theo hóa đơn của trạm mà thanh toán bằng cách ghi vào bên Có tiểu khoản cho vay thu mua (xem như thu nợ) đồng thời chuyển số nợ đó về ngân hàng trực tiếp cho công ty vay để ghi Nợ vào tài khoản cho vay đặc biệt về luân chuyển và dự trữ hàng hóa.
MỤC I: ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI HẠN CHO VAY
Điều 35. Việc thu nợ về nhu cầu tạm thời được thực hiện bằng cách:
1. Công ty điều chỉnh kế hoạch kinh doanh đưa vật tư đó vào luân chuyển thì ngân hàng cho vay luân chuyển và dự trữ hàng hóa đồng thời thu nợ cho vay nhu cầu tạm thời.
2. Công ty được ngân sách cấp vốn dự trữ về loại vật tư đó thì ngân hàng thu nợ ngay không phải chờ đến hạn.
3. Khi công ty bán vật tư dự trữ tạm thời thì tiền bán hàng phải dùng trả nợ ngân hàng.
XÂY DỰNG VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VAY VỐN
KIỂM TRA VỐN VAY VÀ KỶ LUẬT TÍN DỤNG
Đối với loại cho vay thu mua, việc kiểm tra phải tiến hành thường xuyên sau từng đợt hoặc từng lần thu mua không phải chờ đến cuối tháng, cuối quý.
1. Trường hợp vật tư thừa bảo đảm thì ngân hàng có thể xét cho vay thêm nếu công ty yêu cầu.
2. Trường hợp vật tư thiếu bảo đảm thì:
- Nếu do khách quan gây nên làm cho vật tư hàng hóa thiếu hụt, hoặc đơn vị chưa được cấp đủ vốn, thì ngân hàng cùng với công ty tìm biện pháp giải quyết và quy định thời hạn trả nợ, sau thời gian đó nếu công ty không giải quyết được, ngân hàng mới chuyển số nợ thiếu vật tư qua nợ quá hạn.
- Nếu do chủ quan gây ra như việc quản lý vật tư, tiền vốn của công ty không tốt, sử dụng vốn sai mục đích làm cho tài sản hao hụt, mất mát,… thì ngân hàng thu hồi số nợ thiếu vật tư về, nếu công ty không có tiền để trả thì chuyển qua nợ quá hạn.
Đối với nợ quá hạn, ngân hàng tính lãi kể từ ngày số nợ thực tế quá hạn và theo mức lãi nợ quá hạn quy định trong biểu lãi suất nói ở điều 36 trên.
- Chỉ thị số 12-TD/NLND ngày 04-3-1964
- Chỉ thị số 855-TD/NLND ngày 14-11-1964
- Chỉ thị số 190-TD/NLND ngày 14-10-1965
- Chỉ thị số 142-TD/NLND ngày 27-10-1967
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây