Luật Đất đai 2024

Thông tư 30/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 30/2011/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Ngày ban hành 15/04/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Thông tư
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 30/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP XE CƠ GIỚI

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới được sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện hoàn toàn mới hoặc từ ô tô sát xi, xe cơ giới hoàn toàn mới chưa có biển số đăng ký.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Mô tô, xe gắn máy

b) Xe cơ giới được sản xuất, lắp ráp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới phải thực hiện Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe cơ giới là loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ (trừ mô tô, xe gắn máy) được định nghĩa tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6211TCVN 7271, kể cả ôtô sát xi;

2. Ôtô sát xi là ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể tự di chuyển, có buồng lái hoặc không có buồng lái, không có thùng chở hàng, không có khoang chở khách, không gắn thiết bị chuyên dùng;

3. Tổng thành là động cơ, khung, buồng lái, thân xe hoặc thùng chở hàng hay thiết bị chuyên dùng lắp trên xe;

4. Hệ thống là hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống đèn chiếu sáng và tín hiệu;

5. Linh kiện là các tổng thành, hệ thống và các chi tiết được sử dụng để lắp ráp xe cơ giới;

6. Sản phẩm là linh kiện hoặc xe cơ giới;

7. Sản phẩm cùng kiểu loại là các sản phẩm có cùng đặc điểm như quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

8. Chứng nhận kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

9. Mẫu điển hình là sản phẩm do Cơ sở sản xuất lựa chọn theo quy định để thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm;

10. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp xe cơ giới có đủ điều kiện theo các quy định hiện hành;

11. Cơ sở thiết kế là tổ chức hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế xe cơ giới theo các quy định hiện hành;

12. Cơ quan quản lý chất lượng (gọi tắt là Cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;

13. Cơ sở thử nghiệm là tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới được Cơ quan QLCL đánh giá và chấp thuận;

14. Sản phẩm bị lỗi kỹ thuật là sản phẩm có lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo, lắp ráp có khả năng gây nguy hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây ảnh hưởng xấu đến an toàn và môi trường của cộng đồng;

15. Triệu hồi sản phẩm là hành động của Cơ sở sản xuất đối với các sản phẩm thuộc lô, kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật mà họ đã cung cấp ra thị trường nhằm sửa chữa, thay thế phụ tùng hay thay thế bằng sản phẩm khác để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra do các lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo, lắp ráp sản phẩm.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 4. Hồ sơ thiết kế

1. Hồ sơ thiết kế xe cơ giới bao gồm:

a) Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản vẽ kỹ thuật (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống nhập khẩu liên quan tới nội dung tính toán thiết kế (bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ sở thiết kế).

2. Miễn lập hồ sơ thiết kế: Đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp theo thiết kế và mang nhãn hiệu hàng hóa của nước ngoài, Cơ sở sản xuất được miễn lập hồ sơ thiết kế nếu cung cấp được các tài liệu thay thế sau đây:

a) Bản vẽ bố trí chung của sản phẩm;

b) Bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở sản xuất giấy chứng nhận được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại sản phẩm;

c) Văn bản của bên chuyển giao công nghệ xác nhận sản phẩm được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam có chất lượng phù hợp với sản phẩm nguyên mẫu.

Điều 5. Thẩm định thiết kế

1. Hồ sơ thiết kế xe cơ giới phải được Cơ quan QLCL thẩm định.

2. Thẩm định thiết kế là việc xem xét, kiểm tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải đối với xe cơ giới nhằm đảm bảo cho các sản phẩm được sản xuất, lắp ráp đáp ứng các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

3. Đối với các hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thực hiện việc cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Hồ sơ thiết kế sau khi được cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, sẽ được chuyển cho mỗi cơ quan tổ chức sau 01 (một) bộ: Cơ sở thiết kế, Cơ sở sản xuất và lưu trữ tại Cơ quan QLCL.

5. Bổ sung, sửa đổi hồ sơ thiết kế

a) Trong trường hợp có thay đổi, bổ sung thiết kế sản phẩm so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định thì Cơ sở sản xuất hoặc Cơ sở thiết kế sản phẩm đó phải có văn bản và hồ sơ thiết kế bổ sung, sửa đổi đề nghị Cơ quan QLCL thẩm định nội dung bổ sung, sửa đổi đó.

b) Cơ sở thiết kế phải lập hồ sơ thiết kế mới nếu những bổ sung, sửa đổi không đáp ứng được các yêu cầu về sản phẩm cùng kiểu loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Thủ tục thẩm định thiết kế

a) Trình tự thực hiện:

- Cơ sở thiết kế, Cơ sở sản xuất (đối với trường hợp đủ điều kiện tự thiết kế sản phẩm) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.

- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cơ sở hoàn thiện lại; Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì viết giấy hẹn thời gian trả kết quả thẩm định thiết kế.

- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ thiết kế: Nếu hồ sơ thiết kế chưa đạt yêu cầu thì tiến hành thông báo bổ sung, sửa đổi; Nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế.

b) Cách thức thực hiện:

Cơ sở nộp hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính.

c) Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế bao gồm:

- 01 văn bản đề nghị thẩm định thiết kế (bản chính);

- 03 hồ sơ thiết kế (theo quy định tại khoản 1 Điều 4);

- 01 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Cơ sở thiết kế (đối với trường hợp thẩm định thiết kế lần đầu của Cơ sở thiết kế) trong đó ghi rõ doanh nghiệp có chức năng hành nghề thiết kế xe cơ giới (bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở thiết kế).

d) Thời hạn giải quyết:

Thời hạn thẩm định hồ sơ thiết kế và cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế: chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.

Điều 6. Thử nghiệm mẫu điển hình

1. Các hạng mục và đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở thử nghiệm tiến hành thử nghiệm mẫu điển hình theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải đối với xe cơ giới; lập báo cáo kết quả thử nghiệm và chịu trách nhiệm về các kết quả thử nghiệm của mình. Trường hợp cần thiết, Cơ quan QLCL có thể trực tiếp giám sát việc thử nghiệm.

Điều 7. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm

1. Hồ sơ kiểm tra của linh kiện (thuộc đối tượng phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm:

a) Báo cáo kết quả thử nghiệm linh kiện;

b) Bản vẽ kỹ thuật kèm các thông số của sản phẩm; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng;

c) Ảnh chụp sản phẩm; Bản thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có);

d) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.

2. Hồ sơ kiểm tra của xe cơ giới bao gồm:

a) Báo cáo kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải đối với xe cơ giới.

b) Hồ sơ thiết kế đã được Cơ quan QLCL thẩm định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

c) Ảnh chụp kiểu dáng; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Đối với linh kiện nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này thì Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới phải cung cấp bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở sản xuất một trong các tài liệu sau:

- Văn bản của Tổ chức nước ngoài, trong nước xác nhận linh kiện nhập khẩu đã được kiểm tra theo hiệp định hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau mà Việt Nam tham gia ký kết;

- Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận kiểu loại linh kiện thỏa mãn quy định ECE tương ứng của Liên Hiệp quốc;

- Báo cáo kết quả thử nghiệm của Cơ sở thử nghiệm trong đó xác nhận linh kiện thỏa mãn tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Việt Nam.

e) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;

g) Bản thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ;

h) Tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm.

3. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL và Cơ sở sản xuất ít nhất 02 năm kể từ thời điểm Cơ sở sản xuất ngừng sản xuất, lắp ráp kiểu loại sản phẩm đã được cấp giấy chứng nhận.

Điều 8. Đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất

1. Để đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất cần thực hiện các công việc sau:

a) Xây dựng quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn cho tới khâu kiểm soát việc bảo hành, bảo dưỡng;

b) Trang bị các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị tối thiểu cần thiết để thực hiện việc kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cơ quan QLCL kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;

c) Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng sản phẩm được Nhà sản xuất nước ngoài (bên chuyển giao công nghệ) hoặc Cơ quan QLCL cấp chứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắp ráp.

2. Cơ quan QLCL thực hiện việc đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo các phương thức sau:

a) Đánh giá lần đầu được thực hiện khi cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

b) Đánh giá hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm;

c) Đánh giá đột xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc khi có các khiếu nại về chất lượng sản phẩm.

Nội dung đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu cầu cụ thể đối với hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ giới”.

3. Đối với các kiểu loại sản phẩm tương tự, không có sự thay đổi cơ bản về quy trình kiểm tra thì Cơ quan QLCL chỉ thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng cho kiểu loại sản phẩm đầu tiên.

Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

1. Cơ quan QLCL căn cứ vào hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 và báo cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này để cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (gọi tắt là giấy chứng nhận) cho kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:

a) Trình tự thực hiện:

- Cơ sở sản xuất lập hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.

- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ kiểm tra sản phẩm: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất về thời gian và địa điểm thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất.

- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ và thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này: Nếu chưa đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận.

b. Cách thức thực hiện:

Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ kiểm tra và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính;

c) Thành phần, số lượng hồ sơ:

01 bộ hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại khoản 1; khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.

d) Thời hạn giải quyết:

Thời hạn cấp giấy chứng nhận: Trong phạm vi 05 ngày kể từ ngày hồ sơ kiểm tra đầy đủ theo quy định và kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại Cơ sở sản xuất đạt yêu cầu.

Điều 10. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp hàng loạt

1. Sau khi sản phẩm được cấp giấy chứng nhận, Cơ sở sản xuất tiến hành sản xuất hàng loạt, kiểm tra chất lượng trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp cho từng sản phẩm và phải đảm bảo các sản phẩm này đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật như hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu điển hình đã được chứng nhận.

2. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất xưởng.

3. Từng sản phẩm sản xuất hàng loạt phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (gọi tắt là kiểm tra xuất xưởng) theo một trong hai hình thức kiểm tra xuất xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL hoặc tự kiểm tra xuất xưởng:

a) Kiểm tra xuất xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL.

Cơ quan QLCL thực hiện giám sát việc kiểm tra xuất xưởng (gọi tắt là giám sát) tại các Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới chở người hoặc xe cơ giới được lắp ráp từ linh kiện rời trong các trường hợp sau:

- Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp xe cơ giới;

- Cơ sở sản xuất có chất lượng sản phẩm không ổn định. Chất lượng sản phẩm được coi là không ổn định nếu tỉ lệ giữa số sản phẩm không đạt yêu cầu, phải giám sát lại và tổng số sản phẩm được giám sát như sau:

+ Lớn hơn 5% tính cho cả đợt giám sát hoặc

+ Lớn hơn 10% tính cho một tháng bất kỳ của đợt giám sát.

- Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng nhưng chưa đến mức phải thu hồi giấy chứng nhận.

Các nội dung giám sát được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian của một đợt giám sát là 06 tháng (có sản phẩm xuất xưởng) hoặc 500 sản phẩm tùy theo yếu tố nào đến trước.

Sau đợt giám sát, nếu chất lượng sản phẩm ổn định và Cơ sở sản xuất thực hiện đúng quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng thì sẽ được áp dụng hình thức tự kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Tự kiểm tra xuất xưởng

Các Cơ sở sản xuất không thuộc diện phải giám sát quy định tại điểm a khoản này được tự thực hiện việc kiểm tra xuất xưởng theo các quy định hiện hành.

Cơ quan QLCL có thể kiểm tra đột xuất. Nếu kết quả kiểm tra đột xuất cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc phải áp dụng hình thức giám sát như quy định tại điểm a khoản này.

3. Hồ sơ xuất xưởng đối với xe cơ giới

a) Đối với xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận và có báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của lô xe đã thực hiện, Cơ sở sản xuất được nhận phôi phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này) tương ứng với số lượng của lô xe đó.

Căn cứ vào kết quả kiểm tra của từng sản phẩm, Cơ sở sản xuất cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (gọi tắt là phiếu xuất xưởng) cho xe cơ giới. Phiếu xuất xưởng phải do người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản của thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên, đóng dấu.

Phiếu xuất xưởng cấp cho xe cơ giới nêu trên dùng để làm thủ tục đăng ký xe cơ giới.

b) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng xe cơ giới xuất xưởng các hồ sơ sau đây:

- Phiếu xuất xưởng theo quy định tại điểm a khoản này;

- Tài liệu hướng dẫn sử dụng trong đó có các thông số kỹ thuật chính và hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn của xe;

- Phiếu bảo hành sản phẩm trong đó ghi rõ điều kiện bảo hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành.

c) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm báo cáo và truyền dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra xe xuất xưởng tới Cơ quan QLCL.

Điều 11. Thu hồi giấy chứng nhận

Giấy chứng nhận sẽ hết hiệu lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau:

1. Khi sản phẩm không còn thỏa mãn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc sản phẩm có sự thay đổi, không phù hợp với giấy chứng nhận đã cấp;

2. Kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và cấp phiếu xuất xưởng;

3. Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại Chương III của Thông tư này.

Chương 3.

QUY ĐỊNH VỀ TRIỆU HỒI CÁC SẢN PHẨM BỊ LỖI KỸ THUẬT

Điều 12. Sản phẩm phải triệu hồi

Cơ sở sản xuất phải triệu hồi các sản phẩm do mình sản xuất, lắp ráp trong các trường hợp sau:

1. Sản phẩm vi phạm các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành bắt buộc áp dụng cho đối tượng sản phẩm đó;

2. Sản phẩm gây ra nguy hiểm về sinh mạng và tài sản do các lỗi kỹ thuật trong quá trình thiết kế, chế tạo;

3. Sản phẩm dù chưa gây tổn thất về người và tài sản nhưng qua quá trình sử dụng có thể gây nguy hiểm trong một số điều kiện nhất định.

Cơ quan QLCL sẽ căn cứ theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, các thông tin, kết quả điều tra để xem xét và đưa ra quyết định buộc thực hiện triệu hồi sản phẩm.

Điều 13. Triệu hồi sản phẩm

1. Đối với Cơ sở sản xuất:

Trường hợp phát hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ sở sản xuất cần thực hiện các công việc sau đây:

a) Tạm dừng việc cho xuất xưởng các sản phẩm của kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu tạm dừng việc cung cấp sản phẩm cùng loại bị lỗi kỹ thuật ra thị trường;

c) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất phải gửi tới Cơ quan QLCL báo cáo bằng văn bản thông tin chi tiết về nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật, biện pháp khắc phục, số lượng sản phẩm phải triệu hồi và kế hoạch triệu hồi cụ thể;

d) Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ khi Cơ quan QLCL nhận được kế hoạch về việc triệu hồi, Cơ sở sản xuất sẽ được thông báo kết quả phê chuẩn kế hoạch này. Việc triệu hồi sản phẩm phải tuân thủ theo yêu cầu của thông báo này;

đ) Cơ sở sản xuất phải báo cáo ít nhất là 03 tháng một lần việc thực hiện triệu hồi sản phẩm theo kế hoạch;

e) Sau thời gian không quá 30 ngày kể từ khi hoàn tất việc triệu hồi, Cơ sở sản xuất phải báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện việc triệu hồi tới Cơ quan QLCL;

g) Cơ sở sản xuất phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc triệu hồi sản phẩm kể cả chi phí vận chuyển.

2. Đối với Cơ quan QLCL

Trường hợp phát hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ quan QLCL cần thực hiện các công việc sau đây:

a) Yêu cầu Cơ sở sản xuất báo cáo về các thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật;

b) Căn cứ vào mức độ nguy hiểm và khẩn cấp của lỗi kỹ thuật để có yêu cầu cụ thể bằng văn bản về kế hoạch khắc phục của Cơ sở sản xuất trong phạm vi không quá 05 ngày;

c) Thông tin về sản phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử chính thức của Cơ quan QLCL một cách kịp thời, đầy đủ và khách quan.

d) Theo dõi việc thực hiện của Cơ sở sản xuất theo kế hoạch triệu hồi đã thông báo;

đ) Tạm thời thu hồi giấy chứng nhận của các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật cho đến khi Cơ sở sản xuất hoàn tất việc triệu hồi sản phẩm theo quy định. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cuối cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản xuất không có báo cáo về việc hoàn thành việc triệu hồi thì giấy chứng nhận kiểu loại nêu trên sẽ bị thu hồi vĩnh viễn và đương nhiên mất hiệu lực.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan

1. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm sau:

a) Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng và theo dõi thông tin về các khách hàng mua sản phẩm để có thể thông tin khi cần thiết;

b) Thiết lập hệ thống thu thập các thông tin về chất lượng sản phẩm, phân tích các lỗi kỹ thuật và lưu trữ lại các thông tin có liên quan;

c) Chủ động báo cáo đầy đủ thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật. Trong quá trình Cơ quan QLCL điều tra phải hợp tác đầy đủ và cung cấp các thông tin cần thiết khi được yêu cầu;

d) Thông báo các thông tin cần thiết liên quan đến việc triệu hồi cho các đại lý, trạm dịch vụ và khách hàng;

đ) Thực hiện triệu hồi sản phẩm theo đúng yêu cầu của Thông tư này.

2. Các tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện có quyền và trách nhiệm sau:

a) Thông báo về lỗi kỹ thuật xuất hiện khi sử dụng cho Cơ sở sản xuất và Cơ quan QLCL;

b) Hợp tác đầy đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình điều tra và tạo điều kiện để Cơ sở sản xuất triệu hồi sản phẩm theo quy định.

3. Cơ quan QLCL có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo Thông tư này;

b) Bắt buộc việc thực hiện các quy định về triệu hồi sản phẩm;

c) Thông tin một cách chính xác, đầy đủ và công bằng về các sản phẩm phải triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

d) Thu hồi tạm thời hay vĩnh viễn giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm phải triệu hồi.

Điều 15. Các yêu cầu khác

1. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan QLCL có thể trưng cầu các chuyên gia để đánh giá mức độ nguy hiểm của lỗi kỹ thuật để có thể đưa ra các quyết định cần thiết.

2. Cơ quan QLCL có quyền yêu cầu Cơ sở sản xuất phải trả các khoản chi phí liên quan đến việc kiểm tra, thử nghiệm hoặc giám định sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định.

3. Các Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị tạm dừng hoặc chấm dứt việc chứng nhận đối với tất cả các sản phẩm.

Chương 4.

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 34/2005/QĐ-BGTVT ngày 21/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Các giấy chứng nhận, phiếu xuất xưởng còn hiệu lực đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị đến hết thời hạn sử dụng.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của Cơ quan QLCL

1. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra được quy định tại Thông tư này;

2. Thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng đối với các giấy chứng nhận và phôi phiếu xuất xưởng;

3. Thông báo danh sách các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm linh kiện, xe cơ giới phục vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện kiểm tra chất lượng của Cơ sở sản xuất;

5. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm các linh kiện nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra, thử nghiệm quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này khi có nghi vấn về chất lượng;

6. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới để định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

Điều 18. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất

1. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt;

2. Thực hiện trách nhiệm triệu hồi các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định của Thông tư này;

3. Hợp tác đầy đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.

Điều 19. Phí và lệ phí:

Cơ quan QLCL và Cơ sở thử nghiệm được thu các khoản thu theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
- Như Điều 20;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh; TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

PHỤ LỤC I

SẢN PHẨM CÙNG KIỂU LOẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

1. Sản phẩm cùng kiểu loại là các sản phẩm của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một dây chuyền công nghệ.

2. Đối với các xe có sự thay đổi nhằm tăng tính tiện nghi và thẩm mỹ vẫn có thể coi là sản phẩm cùng kiểu loại nếu sản phẩm vẫn thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và không thay đổi các thông số kỹ thuật dưới đây:

- Loại xe;

- Nhãn hiệu xe;

- Kích thước và trọng lượng cơ bản của xe (sai lệch không vượt quá giới hạn sai số cho phép được quy định tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành);

- Số người cho phép chở;

- Kiểu dáng, kết cấu của cabin(*), khung hoặc thân vỏ xe;

- Động cơ, hệ thống truyền lực(*);

- Loại nhiên liệu sử dụng(*);

- Hệ thống phanh: kiểu dẫn động, cơ cấu phanh;

- Hệ thống lái: kiểu cơ cấu lái(*);

- Hệ thống treo: kiểu hệ thống treo, kiểu kết cấu của bộ phận đàn hồi;

- Hệ thống chuyển động: kiểu loại cầu bị động;

- Cơ cấu chuyên dùng (nếu có).

Ghi chú:(*) Không áp dụng đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc

PHỤ LỤC II

NỘI DUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

A. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới

Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:

1) Lời nói đầu: Trong phần này cần giới thiệu được mục đích của việc thiết kế sản phẩm và các yêu cầu mà thiết kế cần phải đáp ứng.

2) Bố trí chung của xe thiết kế, tính toán về trọng lượng và phân bố trọng lượng, tính toán lựa chọn trang thiết bị chuyên dùng lắp trên xe (nếu có), thuyết minh về đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe thiết kế và của xe cơ sở (nếu có).

3) Tính toán các đặc tính động học, động lực học và kiểm nghiệm bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống theo các nội dung như sau:

Stt

Nội dung tính toán

Loại hình sản xuất

Sản xuất từ xe cơ sở đã được chứng nhận

Sản xuất từ linh kiện rời hoặc xe chưa được chứng nhận

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc

a)

Tính toán các đặc tính động học và động lực học

1

Động lực học kéo và khả năng tăng tốc của xe

x(1)

x

---

2

Tính ổn định ngang, ổn định dọc của xe khi không tải và khi đầy tải

x

x

x

3

Tính ổn định của xe khi quay vòng

x

x

---

4

Tính ổn định của xe có lắp cơ cấu chuyên dùng khi cơ cấu chuyên dùng hoạt động (2)

x

x

x

5

Động học lái

x(3)

x

x(4)

6

Động học quay vòng của đoàn xe

---

---

x

7

Động lực học khi phanh

---

x

x

8

Động học cơ cấu nâng hạ thùng chở hàng (5)

x

x

x

b)

Tính toán kiểm nghiệm bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống

1

Khung xe

x (6)

x

x

2

Khung xương của thân xe; Dầm ngang sàn xe hoặc dầm ngang của thùng chở hàng; Liên kết của thân xe hoặc thùng chở hàng với khung xe.

x

x

x

3

Khung xương ghế và liên kết của ghế với sàn xe

x

x

x (7)

4

Hộp số

---

x

---

5

Trục các đăng

x (8)

x

---

6

Cầu xe

---

x

x

7

Lốp xe

---

x

x

8

Cơ cấu lái; Dẫn động lái

---

x

x (4)

9

Cơ cấu phanh, Dẫn động phanh

---

x

x

10

Hệ thống treo

---

x

x

11

Xi téc

Vỏ xi téc ở trạng thái vận hành và trạng thái chịu áp suất (nếu có)

x

x

x

Mối hàn giữa xi téc và chân đỡ

x

x

x

12

Chốt kéo sơ mi rơ moóc; Liên kết chốt kéo với khung sơ mi rơ moóc

---

---

x

13

Chốt hãm contenơ

---

---

x

14

Liên kết giữa các bộ phận của trang thiết bị chuyên dùng; Liên kết các trang thiết bị chuyên dùng với khung xe

x

x

x

15

Các tính toán khác (nếu có) (9)

x

x

x

Ghi chú:

x: Có áp dụng.

---: Không áp dụng

(1): Chỉ áp dụng đối với xe có kích thước bao lớn hơn xe cơ sở

(2): Chỉ áp dụng với các xe như: Ôtô cần cẩu, Ô tô tải có lắp cần cẩu, Ô tô nâng người làm việc trên cao, Ô tô tải tự đổ, …

(3): Chỉ áp dụng khi có sự thay đổi chiều dài cơ sở của xe cơ sở

(4): Chỉ áp dụng đối với xe có trang bị hệ thống lái.

(5): Chỉ áp dụng đối với xe có trang bị cơ cấu nâng hạ thùng chở hàng.

(6): Chỉ áp dụng trong các trường hợp sau:

- Khi có sự thay đổi về kết cấu khung xe của xe cơ sở (như nối táp, gia cường).

- Đối với ô tô tải có lắp cần cẩu: Tính toán kiểm nghiệm bền dầm dọc của khung xe tại trạng thái nâng hàng gây ra mô men uốn lớn nhất về phía sau.

(7): Chỉ áp dụng đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc chở người.

(8): Chỉ áp dụng khi có sự thay đổi chiều dài của trục các đăng.

(9): Chỉ áp dụng đối với những nội dung tính toán kiểm nghiệm bền cho các chi tiết, tổng thành khác tùy thuộc vào đặc điểm kết cấu cụ thể của từng loại phương tiện được thiết kế và loại hình sản xuất, lắp ráp thực tế.

Trường hợp có cơ sở để kết luận sự thỏa mãn về độ bền của các chi tiết, tổng thành, hệ thống thuộc các hạng mục bắt buộc phải tính toán kiểm nghiệm bền nêu trên thì trong thuyết minh phải nêu rõ lý do của việc không tính toán kiểm nghiệm bền đối với các hạng mục này.

4) Kết luận chung của bản thuyết minh;

5) Mục lục và các tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế.

B. Bản vẽ kỹ thuật:

- Bản vẽ bố trí chung của xe cơ giới;

- Bản vẽ lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe (Riêng đối với các xe được thiết kế từ xe cơ sở thì chỉ là các bản vẽ lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe cơ sở);

- Bản vẽ kết cấu và các thông số kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước.

Các bản vẽ kỹ thuật nói trên phải được trình bày theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.

PHỤ LỤC III

MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số (N0):

GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế số:

Ngày:

Căn cứ vào kết quả thẩm định tại biên bản thẩm định số:

Ngày:

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Chứng nhận:

Ký hiệu thiết kế:

Cơ sở thiết kế:

Địa chỉ:

Cơ sở SXLR:

Địa chỉ:

ĐÃ ĐƯỢC CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM THẨM ĐỊNH

Nội dung chính của bản thiết kế:

Ngày   tháng    năm
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng nhận do Cơ quan QLCL quy định cụ thể.

PHỤ LỤC IV

HẠNG MỤC VÀ ĐỐI TƯỢNG PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Stt

Hạng mục kiểm tra (*)

Đối tượng kiểm tra

Ô tô

Rơ moóc và Sơ mi rơ moóc

Ô tô sát xi

Linh kiện

1

Số nhận dạng (VIN)

X

X

X

-

2

Yêu cầu an toàn chung

X

X

X

-

3

Khối lượng và kích thước

X

X

X

-

4

Hệ thống phanh

X

X

-

X(1)

5

Đèn chiếu sáng phía trước

X

-

-

X

6

Đèn tín hiệu

X

X

-

-

7

Đồng hồ đo tốc độ

X

-

-

-

8

Còi

X

-

-

-

9

Khí thải

X

-

X

-

10

Độ ồn

X

-

-

-

11

Kính chắn gió và kính cửa

X

-

-

X

12

Gương chiếu hậu

X

-

-

X

13

Lốp xe

X

X

X

X

14

Chạy thử

X

X

X(2)

-

15

Thử kín nước

X(3)

-

-

-

Ghi chú:

X: Áp dụng;

-: Không áp dụng;

(*): Theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;

(1): Chỉ áp dụng cho bình chứa khí nén của hệ thống phanh;

(2): Đối với ô tô sát xi không có buồng lái việc chạy thử chỉ thực hiện khi xe đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm;

(3): Áp dụng cho ô tô chở người.

PHỤ LỤC V

MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT Ô TÔ

1

Thông tin chung

1.1

Loại phương tiện:

1.2

Nhãn hiệu:

Số loại:

1.3

Cơ sở sản xuất:

1.3.1

Địa chỉ:

1.3.2

Điện thoại:

Fax:

1.3.3

Người đại diện:

Chức danh:

1.4

Xưởng lắp ráp:

1.4.1

Địa chỉ xưởng lắp ráp:

1.5

Mã nhận dạng phương tiện (VIN):

Vị trí:

1.6

Nơi đóng số VIN:

Nơi đóng số động cơ:

2

Các thông số và tính năng kỹ thuật cơ bản

2.1

Khối lượng

2.1.1

Khối lượng bản thân:

(kg)

2.1.1.1

Phân bố lên trục 1:

(kg)

2.1.1.3. Phân bố lên trục 3:           (kg)

2.1.1.2

Phân bố lên trục 2:

(kg)

2.1.1.4. Phân bố lên trục 4:           (kg)

2.1.2

Khối lượng hàng chuyên chở (*):

(kg)

2.1.3

Số người cho phép chở (kể cả người lái):

2.1.4

Khối lượng toàn bộ:

(kg)

2.1.4.1

Phân bố lên trục 1:

(kg)

2.1.4.3. Phân bố lên trục 3:           (kg)

2.1.4.2

Phân bố lên trục 2:

(kg)

2.1.4.4. Phân bố lên trục 4:           (kg)

2.1.5

Khối lượng cho phép lớn nhất trên trục:

2.1.5.1

Trục 1:

(kg)

2.1.5.2. Trục 2:                              (kg)

2.1.5.3

Trục 3:

(kg)

2.1.5.4. Trục 4:                              (kg)

2.1.6

Khối lượng kéo theo cho phép (*):                                                                          (kg)

2.1.7

Tỷ lệ giữa công suất động cơ và khối lượng toàn bộ:                                     (kW/tấn)

2.2

Kích thước

2.2.1

Kích thước (dài x rộng x cao):                                                                      (mm)

2.2.2

Chiều dài cơ sở:                                                                                          (mm)

2.2.3

Kích thước thùng xe (dài x rộng x cao) (*):                                                    (mm)

2.2.4

Chiều dài đầu/đuôi xe:                                                                                 (mm)

2.2.5

Vết bánh xe trước/sau:                                                                                (mm)

2.2.6

Khoảng sáng gầm xe:                                                                                  (mm)

2.3

Động cơ

2.3.1

Nhà sản xuất động cơ:

2.3.2

Kiểu:

2.3.3

Loại:

2.3.4

Đường kính xi lanh, hành trình piston:                       (mm) x                              (mm)

2.3.5

Thể tích làm việc:

(cm3)

2.3.6

Tỷ số nén:

2.3.7

Công suất lớn nhất/tốc độ quay:

(kW/vòng/phút)

Theo tiêu chuẩn:

2.3.8

Mô men lớn nhất/tốc độ quay:

(N.m/vòng/phút)

2.3.9

Tốc độ không tải nhỏ nhất:

(Vòng/phút)

2.3.10

Vị trí lắp động cơ:

2.3.11

Loại nhiên liệu:

2.3.12

Một số thông số liên quan đến khí thải của xe (**)

2.3.12.1

Đối với xe lắp động cơ diesel

2.3.12.1.1

Bơm cao áp

2.3.12.1.2

Bộ nạp tăng áp

2.3.12.1.3

Thiết bị làm mát trung gian

2.3.12.1.4

Bộ tuần hoàn khí xả

2.3.12.1.5

Bộ xử lý xúc tác

2.3.12.1.6

Các thiết bị kiểm soát ô nhiễm khác

2.3.12.2

Đối với xe lắp động cơ xăng

2.3.12.2.1

Hệ thống cung cấp nhiên liệu

2.3.12.2.2

Bộ điều khiển

2.3.12.2.3

Bộ xử lý xúc tác

2.3.12.2.4

Cảm biến ô xy

2.3.12.2.5

Các thiết bị kiểm soát ô nhiễm khác

2.3.12.3

Đối với xe lắp động cơ sử dụng LPG/CNG

2.3.12.3.1

Bộ điều khiển điện tử việc cấp nhiên liệu LPG/CNG cho động cơ

2.3.13

Thùng nhiên liệu

2.3.13.1

Thùng nhiên liệu chính

2.3.13.1.1

Thể tích:

(cm3)

2.3.13.1.2. Vị trí lắp đặt:

2.3.13.2

Thùng nhiên liệu phụ

2.3.13.2.1

Thể tích:

(cm3)

2.3.13.2.2. Vị trí lắp đặt:

2.3.14

Hệ thống điện:

2.3.14.1

Máy phát điện:

2.3.14.1.1

Kiểu:

2.3.14.1.2. Điện áp ra danh nghĩa:

2.3.14.2

Máy khởi động:

2.3.14.3

ắc quy:

2.3.15

Tiêu hao nhiên liệu:         (l/100km tại tốc độ        km/h)

2.4

Hệ thống truyền lực

2.4.1

Ly hợp:

2.4.1.1

Kiểu:

2.4.1.2. Dẫn động

2.4.2

Hộp số:

2.4.2.1

Kiểu

2.4.2.2. Điều khiển hộp số:

2.4.3

Hộp số phụ:

2.4.3.1

Kiểu

2.4.3.2. Điều khiển hộp số phụ:

2.4.4

Tỷ số truyền ở các tay số:

II: ……; II1 …………; …………….

Số lùi: ………….. Số phụ I: ……………….

I2: ……; II2 …………; ……………

Số lùi: ………….. Số phụ II: ………………

2.4.5

Công thức bánh xe:

2.4.6

Cầu chủ động:

2.4.7

Truyền động tới các cầu chủ động:

2.4.8

Tỷ số truyền lực cuối cùng:

2.4.9

Vận tốc lớn nhất khi toàn tải ở tay số cao nhất:                     (km/h)

2.4.10

Độ dốc lớn nhất xe vượt được:                                              (%)

2.5

Hệ thống treo

2.5.1

Kiểu treo trục 1:

Giảm chấn trục 1:

2.5.2

Kiểu treo trục 2:

Giảm chấn trục 2:

2.5.3

Kiểu treo trục 3:

Giảm chấn trục 3:

2.5.4

Kiểu treo trục 4:

Giảm chấn trục 4:

2.5.5

Bộ phận hướng:

2.5.6

Bánh xe và lốp:

2.5.6.1

Trục 1: Số lượng:

Cỡ lốp:

áp suất:

(kG/cm2)

2.5.6.2

Trục 2: Số lượng:

Cỡ lốp:

áp suất:

(kG/cm2)

2.5.6.3

Trục 3: Số lượng:

Cỡ lốp:

áp suất:

(kG/cm2)

2.5.6.4

Trục 4: Số lượng:

Cỡ lốp:

áp suất:

(kG/cm2)

2.6

Hệ thống lái

2.6.1

Kiểu cơ cấu lái:

2.6.2

Tỷ số truyền:

2.6.3

Dẫn động:

2.6.4

Góc quay lớn nhất của bánh xe dẫn hướng

2.6.4.1

Về bên phải:

Số vòng quay vô lăng lái:

2.6.4.2

Về bên trái:

Số vòng quay vô lăng lái:

2.6.5

Góc đặt bánh xe

2.6.5.1

Độ chụm bánh trước:

(mm)

2.6.5.2

Góc nghiêng ngoài bánh trước:

(độ)

2.6.5.3

Góc nghiêng trong mặt phẳng dọc/ngang của trụ quay lái:

(độ)

2.6.6

Bán kính quay vòng nhỏ nhất:

(m)

2.7

Hệ thống phanh

2.7.1

Phanh chính:

2.7.1.1

Trục 1:

2.7.1.2. Trục 2:

2.7.1.3

Trục 3:

2.7.1.4. Trục 4:

2.7.2

Dẫn động phanh chính:

2.7.3

Áp suất làm việc (đối với phanh khí nén):

(kG/cm2)

2.7.4

Phanh đỗ xe:

2.7.4.1

Kiểu:

2.7.4.2. Dẫn động:

2.7.5

Hệ thống phanh dự phòng:

2.7.6

Trang thiết bị trợ giúp điều khiển hệ thống phanh (ABS, EBD, …)

2.8.

Thân xe

2.8.1.

Kiểu thân xe/cabin:

2.8.2.

Cửa sổ/cửa thoát hiểm:

2.8.2.1

Số lượng:

2.8.2.2. Loại kính:

2.8.3.

Gương chiếu hậu lắp trong/ngoài xe:

Số lượng:

2.8.4.

Hệ thống thông gió:

2.8.5.

Hệ thống điều hòa:

2.8.6.

Dây đai an toàn:

2.8.6.1.

Dây đai an toàn cho người lái:

2.8.6.2.

Dây đai an toàn cho hành khách:

Số lượng:

2.8.7.

Gạt mưa và phun nước rửa kính:

2.9.

Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu và các trang thiết bị khác

2.9.1.

Đèn chiếu sáng phía trước:

2.9.1.1.

Số lượng:

2.9.1.2. Màu sắc:

2.9.2.

Đèn sương mù:

2.9.2.1

Số lượng:

2.9.2.2. Màu sắc:

2.9.3.

Đèn soi biển số phía sau:

2.9.3.1

Số lượng:

2.9.3.2. Màu sắc:

2.9.4.

Đèn phanh:

2.9.4.1.

Số lượng:

2.9.4.2. Màu sắc:

2.9.5.

Đèn lùi:

2.9.5.1.

Số lượng:

2.9.5.2. Màu sắc:

2.9.6.

Đèn kích thước trước/sau:

2.9.6.1.

Số lượng:

2.9.6.2. Màu sắc:

2.9.7.

Đèn báo rẽ trước/sau/bên:

2.9.7.1.

Số lượng:

2.9.7.2. Màu sắc:

2.9.8.

Đèn đỗ xe:

2.9.8.1.

Số lượng:

2.9.8.2. Màu sắc:

2.9.9.

Tấm phản quang:

2.9.9.1.

Số lượng:

2.9.9.2. Màu sắc:

2.10.

Cơ cấu chuyên dùng và các trang thiết bị khác

2.10.1.

Cơ cấu chuyên dùng:

2.10.2.

Các trang thiết bị khác:

2.11.

Mức tiêu chuẩn khí thải

3. Các chỉ tiêu và mức chất lượng khi kiểm tra xuất xưởng

Stt

Tên chỉ tiêu chất lượng

Đơn vị

Mức chất lượng đăng ký

Phương pháp thử

3.1

Lực phanh chính

N

3.1.1

Trục 1 (2 bên)

N

3.1.1.1

Chênh lệch giữa 2 bên bánh

%

3.1.2

Trục 2 (2 bên)

N

3.1.2.1

Chênh lệch giữa 2 bên bánh

%

3.1.3

Trục 3 (2 bên)

N

3.1.3.1

Chênh lệch giữa 2 bên bánh

%

3.1.4

Trục 4 (2 bên)

N

3.1.4.1

Chênh lệch giữa 2 bên bánh

%

3.2

Phanh đỗ xe

N

3.3

Độ trượt ngang bánh dẫn hướng

m/km

3.4

Cường độ sáng đèn chiếu xa

cd

3.5

Âm lượng còi

dB(A)

3.6

Sai số đồng hồ tốc độ (ở tốc độ 40 km/h)

%

3.7

Thành phần khí xả

%C O

ppm HC

% HSU

3.8

Độ ồn

dB(A)

Ghi chú:

(*) Không bắt buộc đối với ô tô con.

(**) Phục vụ cho việc nhận dạng xe liên quan đến khí thải; Nội dung không áp dụng ghi “-”

Cơ sở sản xuất
(Ký tên và đóng dấu)

BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC

1

Thông tin chung:

1.1

Loại phương tiện:

1.2

Nhãn hiệu:

Số loại:

1.3

Cơ sở sản xuất:

1.3.1

Địa chỉ:

1.3.2

Điện thoại:

Fax:

1.3.3

Người đại diện:

Chức danh:

1.4

Xưởng lắp ráp:

1.4.1

Địa chỉ xưởng lắp ráp:

1.5

Mã nhận dạng phương tiện (VIN):

Vị trí:

1.6

Nơi đóng số khung:

2

Các thông số và tính năng kỹ thuật cơ bản

2.1

Khối lượng

2.1.1

Khối lượng bản thân:

(kg)

2.1.1.1

Phân bố lên trục 1 (chốt kéo):

(kg)

2.1.1.3. Phân bố lên trục 3:           (kg)

2.1.1.2

Phân bố lên trục 2:

(kg)

2.1.1.4. Phân bố lên trục 4:           (kg)

2.1.2

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (*):           (kg)

2.1.3

Khối lượng toàn bộ:

(kg)

2.1.3.1

Phân bố lên trục 1 (chốt kéo):

(kg)

2.1.3.3. Phân bố lên trục 3:           (kg)

2.1.3.2

Phân bố lên trục 2:

(kg)

2.1.3.4. Phân bố lên trục 4:           (kg)

2.1.4

Khối lượng cho phép lớn nhất trên trục:

2.1.4.1

Trục 1 (chốt kéo):

(kg)

2.1.4.2. Trục 2:                              (kg)

2.1.4.3

Trục 3:

(kg)

2.1.4.4. Trục 4:                              (kg)

2.2

Kích thước

2.2.1

Kích thước (dài x rộng x cao):                                                                      (mm)

2.2.2

Chiều dài cơ sở:                                                                                          (mm)

2.2.3

Kích thước thùng xe (dài x rộng x cao) (*):                                                    (mm)

2.2.4

Chiều dài đầu/đuôi xe:                                                                                 (mm)

2.2.5

Vết bánh xe trước/sau:                                                                                (mm)

2.2.6

Khoảng sáng gầm xe:                                                                                  (mm)

2.3

Hệ thống treo

2.3.1

Kiểu treo trục 1:

Giảm chấn trục 1:

2.3.2

Kiểu treo trục 2:

Giảm chấn trục 2:

2.3.3

Kiểu treo trục 3:

Giảm chấn trục 3:

2.3.4

Kiểu treo trục 4:

Giảm chấn trục 4:

2.3.5

Bộ phận hướng:

2.3.6

Bánh xe và lốp:

2.3.6.1

Trục 1: Số lượng:

Cỡ lốp:

áp suất:

(kG/cm2)

2.3.6.2

Trục 2: Số lượng:

Cỡ lốp:

áp suất:

(kG/cm2)

2.3.6.3

Trục 3: Số lượng:

Cỡ lốp:

áp suất:

(kG/cm2)

2.3.6.4

Trục 4: Số lượng:

Cỡ lốp:

áp suất:

(kG/cm2)

2.4

Hệ thống phanh

2.4.1

Phanh chính:

2.4.1.1

Trục 1:

2.4.1.2. Trục 2:

2.4.1.3

Trục 3:

2.4.1.4. Trục 4:

2.4.2

Dẫn động phanh chính:

2.4.3

Áp suất làm việc (đối với phanh khí nén):

(kG/cm2)

2.4.4

Phanh đỗ xe:

2.4.4.1

Kiểu:

2.4.4.2. Dẫn động:

2.4.5

Trang thiết bị trợ giúp điều khiển hệ thống phanh (ABS, EBD, …)

2.5.

Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu và các trang thiết bị khác

2.5.1

Đèn soi biển số phía sau:

2.5.1.1

Số lượng:

2.5.1.2. Màu sắc:

2.5.2

Đèn phanh:

2.5.2.1

Số lượng:

2.5.2.2. Màu sắc:

2.5.3

Đèn lùi:

2.5.3.1

Số lượng:

2.5.3.2. Màu sắc:

2.5.4

Đèn kích thước trước/sau:

2.5.4.1

Số lượng:

2.5.4.2. Màu sắc:

2.5.5

Đèn báo rẽ trước/sau/bên:

2.5.5.1

Số lượng:

2.5.5.2. Màu sắc:

2.5.6

Đèn đỗ xe:

2.5.6.1

Số lượng:

2.5.6.2. Màu sắc:

2.5.7

Tấm phản quang:

2.5.7.1

Số lượng:

2.5.7.2. Màu sắc:

2.6

Cơ cấu chuyên dùng và các trang thiết bị khác

2.6.1

Chân chống (nếu có)

2.6.1.1

Kiểu:

2.6.1.2. Khả năng chịu tải lớn nhất:

2.6.1.3

Khoảng cách giữa 2 chân chống:

2.6.2

Cơ cấu chuyên dùng:

2.6.3

Các trang thiết bị khác:

3. Các chỉ tiêu và mức chất lượng (*)

Stt

Tên chỉ tiêu chất lượng

Đơn vị

Mức chất lượng đăng ký

Phương pháp thử

3.1

Lực phanh chính

N

3.1.1

Trục 1 (2 bên)

N

3.1.1.1

Chênh lệch giữa 2 bên bánh

%

3.1.2

Trục 2 (2 bên)

N

3.1.2.1

Chênh lệch giữa 2 bên bánh

%

3.1.3

Trục 3 (2 bên)

N

3.1.3.1

Chênh lệch giữa 2 bên bánh

%

3.1.4

Trục 4 (2 bên)

N

3.1.4.1

Chênh lệch giữa 2 bên bánh

%

3.2

Phanh đỗ xe

N

Ghi chú: (*) Không dưới mức quy định của 22TCN327-05

Cơ sở sản xuất
(Ký tên và đóng dấu)


PHỤ LỤC VI

MẪU - BẢN THỐNG KÊ CÁC TỔNG THÀNH, HỆ THỐNG SẢN XUẤT TRONG NƯỚC VÀ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BẢN THỐNG KÊ CÁC TỔNG THÀNH, HỆ THỐNG SẢN XUẤT TRONG NƯỚC VÀ NHẬP KHẨU

Nhãn hiệu, số loại sản phẩm: ……………………..

TT

Tổng thành, hệ thống (1)

Nguồn gốc

Nơi sản xuất (2)

Số giấy chứng nhận (3)

Nhập khẩu

Tự sản xuất

Mua trong nước

1. Động cơ và hệ thống truyền lực

1.1

-

2. Cầu xe

2.1

Lốp

-

2.2

3. Hệ thống lái

-

4. Hệ thống phanh

4.1

Bình khí nén

-

4.2

-

5. Hệ thống treo

5.1

-

6. Hệ thống nhiên liệu

-

7. Hệ thống điện

7.1

-

8. Khung và thân vỏ

8.1

-

9. Trang, thiết bị trong xe

9.1

-

10. Kính chắn gió, kính cửa

10.1

Kính chắn gió

10.2

Kính cửa

10.3

11. Đèn chiếu sáng và tín hiệu

11.1

Đèn chiếu sáng phía trước

11.2

-

12. Gương chiếu hậu

13. Cơ cấu chuyên dùng

-

14. Các phụ tùng khác (nếu có)

-

Công ty chúng tôi cam kết sản phẩm nêu trên được sản xuất, lắp ráp từ các phụ tùng mới 100% và có nguồn gốc xuất xứ đúng như bản thống kê này. Nếu có gì sai khác, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Cơ sở sản xuất
(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

Nếu áp dụng ghi “x”, không áp dụng ghi “-”;

(1) Xem giải thích tại điều 2 của Thông tư này;

(2) Phụ tùng nhập khẩu ghi nước sản xuất, phụ tùng mua trong nước thì ghi rõ tên và địa chỉ Cơ sở sản xuất;

(3) Chỉ áp dụng với các linh kiện thuộc đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm.


PHỤ LỤC VII

DANH MỤC CÁC THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN THIẾT ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG XE CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TT

Tên thiết bị

Cơ sở sản xuất (1)

Ô tô

Rơ moóc và Sơ mi rơ moóc

1

Thiết bị kiểm tra độ trượt ngang

x

-

2

Thiết bị kiểm tra góc đặt bánh xe

x(2)

-

3

Thiết bị kiểm tra góc quay lái của bánh xe dẫn hướng

x

-

4

Thiết bị kiểm tra lực phanh

x

x

5

Thiết bị cung cấp khí và điều khiển hệ thống phanh khí nén

-

x

6

Thiết bị kiểm tra sai số đồng hồ tốc độ

x

-

7

Thiết bị kiểm tra đèn pha (Kiểm tra được cường độ sáng và độ lệch chùm sáng)

x

-

8

Thiết bị kiểm tra khí thải

x

-

9

Thiết bị kiểm tra âm lượng còi và độ ồn

x

-

10

Thiết bị phun mưa kiểm tra độ kín nước từ bên ngoài

x(3)

-

11

Cầu nâng hoặc hầm kiểm tra gầm xe

x

-

Ghi chú:

x: Áp dụng

-: Không áp dụng

(1) Các Cơ sở sản xuất xe cơ giới từ xe cơ sở đã được chứng nhận có thể kiểm tra xe bằng thiết bị tại các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới.

(2) Áp dụng bắt buộc đối với các Cơ sở sản xuất các loại xe có hệ thống treo độc lập

(3) Áp dụng bắt buộc đối với các Cơ sở sản xuất các loại xe chở người.

PHỤ LỤC VIII

MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số (N0): …………….

GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ô TÔ SẢN XUẤT, LẮP RÁP
TYPE APPROVAL CERTIFICATE FOR AUTOMOBILES

Cấp theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Căn cứ vào hồ sơ đăng ký số:
Pursuant to the Technical document N0

Ngày    /      /
Date

Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng:
Standard, regulation applied

Căn cứ vào báo cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng số:
Pursuant to the results of C.O.P examination report N0

Ngày    /      /
Date

Căn cứ vào báo cáo kết quả thử nghiệm số:
Pursuant to the results of Testing report N0

Ngày    /      /
Date

CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
General Director Vietnam Register hereby approves that

Loại xe (Vehicle Type):

Nhãn hiệu (Mark):

Khối lượng bản thân (Kerb mass):

Phân bố lên:     - Cầu trước (on front)

Số loại (Model code):

Kg

Kg - Cầu sau (on rear):                         kg

Số người cho phép chở kể, cả người cầm lái (Seating capacity including driver):

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay load):

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (Authorized pay load):

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design total mass):

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (Authorized total mass):

Kích thước xe: Dài x Rộng x Cao (Overall: length x width x height):

Người

Kg

Kg

Kg

Kg

mm

Chiều dài cơ sở (Wheel base):

Công thức bánh xe (Drive configuration):

Kiểu động cơ (Engine model):

Thể tích làm việc (Displacement):

Công suất lớn nhất/tốc độ quay (Max. output/rpm):

Loại nhiên liệu (Type of fuel):

Cỡ lốp (Tyre size):      lốp trước (front tyre):

mm

Loại (Type):

cm3

lốp sau (rear tyre):

Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất (name and address of manufacturer):

Tên, địa chỉ xưởng lắp ráp (Name and address of assembly plant):

Kiểu loại xe nói trên thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ôtô.
The motor vehicle type is in compliance with the current standards of the quality safety and environmental protection for automobiles.

Ghi chú:

Ngày    tháng     năm     (Date)
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Vietnam Register
General Director

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng nhận do Cơ quan QLCL quy định cụ thể

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số (N0): …………….

GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC SẢN XUẤT, LẮP RÁP
TYPE APPROVAL CERTIFICATE FOR TRAILERS AND SEMI-TRAILERS

Cấp theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Căn cứ vào hồ sơ đăng ký số:
Pursuant to the Technical document N0

Ngày    /      /
Date

Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng:
Standard, regulation applied

Căn cứ vào báo cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng số:
Pursuant to the results of C.O.P examination report N0

Ngày    /      /
Date

Căn cứ vào báo cáo kết quả thử nghiệm số:
Pursuant to the results of Testing report N0

Ngày    /      /
Date

CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
General Director Vietnam Register hereby approves that

Loại xe (Vehicle Type):

Nhãn hiệu (Mark):

Khối lượng bản thân: (Kerb mass):

Phân bố lên:    - Chốt kéo (on kingpin)

Số loại (Model code):

Kg

Kg - Cầu sau (on rear):                           kg

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay load):

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (Authorized pay load):

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design total mass):

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (Authorized total mass):

Kích thước xe: Dài x Rộng x Cao (Overall: length x width x height):

Khoảng cách từ tâm chốt kéo đến trục sau cùng (Wheel base):

Số trục xe (number of axles):

Kg

Kg

Kg

Kg

mm

mm

Cỡ lốp (tyre size):

Lốp trước (front type):

Lốp sau (rear type):

Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất (name and address of manufacturer):

Tên, địa chỉ xưởng lắp ráp (Name and address of assembly plant):

Kiểu loại xe nói trên thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc.
The motor vehicle type is in compliance with the current standards of the quality safety and environmental protection for trailers and semi-trailers.

Ghi chú:

Ngày    tháng     năm     (Date)
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Vietnam Register
General Director

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng nhận do Cơ quan QLCL quy định cụ thể

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số (N0): …………….

GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LINH KIỆN Ô TÔ
TYPE APPROVAL CERTIFICATE FOR SYSTEMS/ COMPONENTS OF AUTOMOBILE

Cấp theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Căn cứ vào hồ sơ đăng ký số:
Pursuant to the Technical document N0

Ngày    /      /
Date

Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng:
Standard, regulation applied

Căn cứ vào báo cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng số:
Pursuant to the results of C.O.P examination report N0

Ngày    /      /
Date

Căn cứ vào báo cáo kết quả thử nghiệm số:
Pursuant to the results of Testing report N0

Ngày    /      /
Date

CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
General Director Vietnam Register hereby approves that

Kiểu loại sản phẩm (System/Component type):

Nhãn hiệu (Mark):

Số loại (Model code):

(Các nội dung liên quan tới thông số kỹ thuật và chất lượng cho từng đối tượng sản phẩm sẽ do Cơ quan QLCL quy định cụ thể)

Kiểu loại sản phẩm nói trên thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật.
The products is in compliance with the current standards of the quality safety.

Ghi chú:

Ngày    tháng     năm     (Date)
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Vietnam Register
General Director

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng nhận do Cơ quan QLCL quy định cụ thể


PHỤ LỤC IX

CÁC NỘI DUNG GIÁM SÁT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Stt

Các hạng mục giám sát

Ô tô chở người

Ô tô chở hàng

Rơ moóc, Sơ mi rơ moóc

Yêu cầu

1

Các thông số cơ bản (kích thước bao, khối lượng bản thân) (1)

X

X

X

Phù hợp với thiết kế đã được thẩm định và tiêu chuẩn hiện hành

2

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (chủng loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

3

Chỗ làm việc và tầm nhìn của người lái (tầm quan sát phía trước, kính chắn gió, gương chiếu hậu)

X

X

-

4

Khoang hành khách (các kích thước và bố trí ghế, cửa lên xuống, lối thoát khẩn cấp, các trang thiết bị an toàn trong xe)

X

-

-

5

Thùng hàng (các kích thước, lắp đặt, hoạt động cơ cấu tự đổ)

-

X

X

6

Động cơ (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

-

7

Hệ thống phanh (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

8

Hệ thống truyền lực (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

-

9

Hệ thống lái (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

-

10

Bánh xe (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

11

Hệ thống treo (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

12

Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng, lực phanh trên các trục, lực phanh đỗ xe, sai số đồng hồ tốc độ, cường độ sáng đèn chiếu xạ, khí thải, âm lượng còi, độ ồn)

X

X

X

Phù hợp với các chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký và tiêu chuẩn hiện hành

13

Kiểm tra chạy thử trên đường (chất lượng lắp ráp, tình trạng hoạt động của các hệ thống, các tiếng kêu lạ) (2)

X

X

X

Phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành

14

Kiểm tra độ kín nước từ bên ngoài xe

X

-

-

Ghi chú: Các mục đánh dấu “x” là phải kiểm tra, đánh dấu “-” là không kiểm tra; (1) - Giám sát kiểm tra với xác suất 5%; (2) - Giám sát chạy thử với quãng đường tối thiểu là 3 km.


PHỤ LỤC X

MẪU - PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

PHẦN LƯU

PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG

DÙNG CHO XE CƠ GIỚI

Số:

Cơ sở sản xuất:

Nhãn hiệu:

Số khung:

Số động cơ:

Số loại:

Loại hình lắp ráp:

Ngày    tháng    năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Số phát hành của Cơ quan QLCL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
DÙNG CHO XE CƠ GIỚI

Số:

Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại số:               ngày              của Cục ĐKVN

Căn cứ vào kết quả tự kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật trong quá trình sản xuất, lắp ráp

Cơ sở sản xuất:                                                                                        đảm bảo rằng:

Sản phẩm:                                                             

Nhãn hiệu:                                                                  Số loại:

Loại hình lắp ráp:                                                         Mầu sơn:

Số khung:                                                                 , đóng tại:

Số động cơ:                                                              , đóng tại:

Khối lượng bản thân:                                 kg             Thể tích làm việc của động cơ:            cm3

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông:                                                  kg

Số người cho phép chở:                       (kể cả người lái)

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông:                                                                 kg

do cơ sở chúng tôi sản xuất hoàn toàn phù hợp với sản phẩm mẫu đó được chứng nhận chất lượng và thỏa mãn các tiêu chuẩn hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới

Số phát hành của
Cơ quan QLCL

Ngày     tháng      năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Phiếu này do Cơ quan QLCL thống nhất phát hành

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên phiếu do Cơ quan QLCL quy định cụ thể.

224
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 30/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 30/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 30/2011/TT-BGTVT

Hanoi, April 15, 2011

 

CIRCULAR

ON THE ENVIRONMENT PROTECTION AND TECHNICAL SAFETY QUALITY INSPECTION IN MOTOR VEHICLE PRODUCTION AND ASSEMBLY

Pursuant to the Law on Road traffic of November 13, 2008;

Pursuant to Law on Product and goods quality of November 21, 2007;

Pursuant to the Government's Decree No. 132/2008/NĐ-CP of December 31, 2008 on detailing the implementation of a number of articles of Law on Product and goods quality;

Pursuant to the Government's Decree No. 51/2008/NĐ-CP of April 22, 2008 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

The Minister of Transport prescribes as follows:

Chapter 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular prescribes the environment protection and technical safety quality inspection of motor vehicles produced and assembled from brand-new parts or from car chassis, brand-new motor vehicles without license plates.

2. This Circular is not applicable to the following objects:

a) Motorcycles

b) Motor vehicles produced, assembled for National defense and security purposes of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

Article 2. Subjects of application

Enterprises producing parts, assembling motor vehicles and organizations, agencies relating to the motor vehicle management, inspection and test must implement this Circular.

Article 3. Interpretation of terms

The terms in this Circular are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Car chassis are unfinished cars able to move itself, having or not having the cabin, not having the cargo container, not being attached specialized equipment;

3. Parts are the engine, chassis, cabin, body, cargo container or specialized equipment attached to the vehicle;

4. Systems are the transmission system, dynamic system, suspension system, brake system, steering system, fuel system, electric system, light and signal system;

5. Components are parts, systems and pieces used for motor vehicle assembly;

6. Products are components or motor vehicles;

7. Products of the same type are products with the same features as prescribed in Annex I promulgated together with this Circular;

8. Product type certification is the process of inspecting, testing, considering, assessing and certifying the conformity of one type of products to the technical regulations, standards and current provisions of the Ministry of Transport on the technical safety quality and environment protection;

9. Typical samples are products selected by the producing facility to perform inspections and tests;

10. Producing facilities are qualified enterprises that produce components, assemble motor vehicles under the current provisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. The Quality control agency is the Vietnam Register affiliated to the Ministry of Transport;

13. Testing facilities are domestic or foreign organizations and individuals that perform tests for components or motor vehicles and have been assessed and accredited by quality control agencies;

14. Technically defective products are products containing defects during the design, production, assembly that possibly endanger the users’ lives and property as well as negatively affect the community’s environment and safety;

15. Product recall is the act by producing facilities dealing with the products belonging to the defective types or lots that have been supplied to the market aiming to repair, replace spare parts or replace with other products in order to prevent potential dangers caused by the defects in design, production, assembly.

Chapter 2.

PROVISIONS ON ENVIRONMENT PROTECTION AND TECHNICAL SAFETY QUALITY INSPECTION

Article 4. Design dossier

1. The motor vehicle design dossier includes:

a) The explanation of motor vehicle technical design (original copy) as prescribed in section A of Annex II promulgated together with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c. The sheet of specification and technical features of the parts, import system relating to the design and calculation contents (the authenticated copy of the photocopy verified by the designing facility).

2. Design dossier exemption: For motor vehicles produced and assembled under the foreign trademarks and designs, producing facilities are exempted from making design dossiers when providing the following substitute documents:

a) The drawing of product general arrangement;

b) The photocopy verified by the producing facility of the certificate issued by foreign competent agencies to the types of products;

c) The written certification from the technology transferring party on the conformity of the quality of products produced and assembled in Vietnam to the prototype.

Article 5. Design appraisal

1. Motor vehicle design dossiers must be appraised by quality control agencies.

2. Design appraisal is the examination, inspection and comparison of the product design dossier contents to the technical standards, regulation and current provisions of the Ministry of Transport on motor vehicles in order to ensure that all the products are produced and assembled consistently with the requirements for technical safety quality and environment protection.

3. For qualified design dossiers, quality control agencies shall issue the design appraisal certificate under the form prescribed in Annex III promulgated together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Amending and supplementing design dossiers

a) In case of amending and supplementing the appraised design dossiers, facilities producing or designing such products must send the supplemented and amended design dossiers and the written request to quality control agencies for appraising those amendments and supplements.

b) Designing facilities must make new design dossiers if the amendment and supplement fail to satisfy the requirements for products of the same type prescribed in Annex I promulgated together with this Circular.

6. Procedures for design appraisal

a) Order of implementation:

- Designing facilities , producing facilities (qualified for designing the products themselves) shall make 01 dossier on requesting design appraisal as prescribed and send to the Vietnam Register directly or through the postal system.

- The Vietnam Register shall receive, inspect the dossier composition, guiding the facilities to complete the incomplete dossiers and issue the appointment note for the time of giving design appraisal results.

- The Vietnam Register shall appraise the design dossiers, notify of the supplements and amendments for unqualified dossiers and issue the design appraisal certificates for qualified dossiers

b) Method of implementation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The application dossier on design appraisal includes:

- 01 written request for design appraisal (original copy);

- 03 design dossiers (as prescribed in clause 1 Article 4);

- 01 Business registration certificate of the designing facility (for the first design appraisal of the designing facility) specifying that the enterprise is functioning motor vehicle design practice (the authenticated copy or the photocopy verified by the designing facility).

d) Time limit for handling:

The time limit for appraising design dossiers and issuing design appraisal certificates: within 15 days as from fully receiving the dossiers as prescribed.

Article 6. Testing typical samples

1. The items and objects required to be inspected and tested are prescribed in the Annex IV promulgated together with this Circular.

2. Testing facilities shall test the typical samples under the technical regulations, standards and current provisions of the Ministry of Transport on motor vehicles; make reports on test results and bear responsibilities for their test results. If necessary, quality control agencies may directly supervise the tests.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The dossier of component inspection (belonging to the objects required to be tested prescribed in Annex IV promulgated together with this Circular) includes:

a) The report on the component inspection results;

b) The technical drawing attached with the product specification;

c) The product photograph, the explanation sheet of symbols and numbers written on the product (if any);

d) The description sheet of the technological process of production and the process of product quality inspection.

2. The dossier on motor vehicle inspection includes:

a) The reports on the test results of technical safety quality and environment protection under the technical regulations and standards, current provisions of the Ministry of Transport on motor vehicles.

b) The design dossier appraised by quality control agencies or the substitute documents prescribed in clause 2 Article 4 of this Circular;

c) The design photograph, the registration sheet of technical specification under the form prescribed in Annex V promulgated together with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) For imported components under the list of compulsory inspection prescribed in Annex IV promulgated together with this Circular, facilities producing and assembling motor vehicles must provide the photocopy verified by the producing facilities of one of the following documents:

- The written certification from foreign, domestic organizations on imported components being inspected under the mutual recognition agreements or conventions that Vietnam has signed;

- The certificate verified by foreign competent agencies in which certifying that the type of components has satisfied the corresponding ECE provisions of the UN;

- The report on test results of testing facilities in which certifying that the components have satisfied the current Vietnam’s technical regulations and standards.

e) The description sheet of the technological process of production, assembly, the process of product quality inspection;

g) The explanation sheet of the methods and positions where the engine and chassis ID numbers are carved;

h) The manual guide and warranty.

3. The dossier on product inspection must be archived at quality control agencies and producing facilities in at least 02 years as from the producing facility discontinues the production, assembly of the type of products that has been issued with the certificate.

Article 8. Assessing the conditions for quality inspection at producing facilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Building the process and guiding the quality inspection for each type of products from input component quality control, quality inspection of each stage to warranty and maintenance inspection;

b) Equipping the inspection devices necessary for each production stage. The list of necessary equipment for performing quality inspection of finished motor vehicles is prescribed in Annex VII promulgated together with this Circular; annually, the operation of inspection equipment of finished product quality must be inspected and certified by quality control agencies;

c) Assigning technicians in charge of the finished product quality who have been issued with the inspection practice certificate conformable to the production and assembly by foreign producers or quality control agencies.

2. Quality control agencies shall assess the conditions for product quality inspection at producing facilities under the following methods:

a) The first assessment shall be performed when issuing the certificate as prescribed in Article 9 of this Circular;

b) Annual assessments shall be performed annually;

c) Irregular assessments shall be performed when the producing facilities exhibit signs of violations of the provisions on quality inspection or when the complaints against product quality are lodged.

The assessment of conditions for product quality inspection in producing facilities shall be performed under the standard ISO/TS 16949 “Specific requirements for quality control systems of enterprises producing and assembling motor vehicles and motor vehicle components”.

3. For similar types of products without primary changes in the inspection process, quality control agencies shall assess the conditions for quality inspection of the first type of products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Quality control agencies shall base on the product inspection dossiers prescribed in Article 7 and the reports on assessment results of conditions for product quality inspection in producing facilities as prescribed in clause 2 Article 8 of this Circular to issue the certificate of technical safety quality and environment protection (hereinafter referred to as certificates) to the types of products under the corresponding designs prescribed in Annex VIII promulgated together with this Circular.

2. Procedures for issuing certificates:

- Producing facilities shall make product inspection dossiers as prescribed in Article 7 of this Circular and submit to the Vietnam Register directly or through the postal system.

- The Vietnam Register shall receive and inspect the product inspection dossier composition: guide producing facilities to supplement the incomplete dossiers, or unanimously decide the time and place for assessing the conditions for product quality inspection at producing facilities if the dossiers are complete as prescribed.

- The Vietnam Register shall inspect the dossier contents and assess the conditions for product quality inspection at producing facilities as prescribed in clause 2 Article 8 of this Circular and notify the producing facilities to complete the unqualified dossiers, or issue the Certificates if the dossiers are qualified.

b) Method of implementation:

Producing facilities shall submit the inspection dossiers and directly receive the results at the Vietnam Register or through the postal system;

c) The dossier composition and quantity:

01 product inspection dossier as prescribed in clause 1; clause 2 Article 7 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The time limit for issuing certificates: within 05 days as from the date of completing the inspection dossier and receiving positive results of the assessment of conditions for quality inspection at the producing facility.

Article 10. Inspection during mass production and assembly

1. After the product is issued with the certificate, producing facilities shall begin the mass production, inspect the quality throughout the production and assembly, ensure that the technical regulations and standards are satisfied as certified the in product and typical sample inspection dossier.

2. Producing facilities are responsible for the origin and quality of finished products.

3. Each of the mass-produced products must undergo factory release inspections in one of the two forms of factory release inspections: under the supervision of quality control agencies or active factory release inspections:

a) Factory release inspection under the supervision of quality control agencies.

Quality control agencies shall provide the supervision of the factory release inspection (hereinafter referred to as supervision) at facilities producing and assembling motor vehicles for humans or motor vehicles assembled from separate components in the following cases:

- Facilities producing and assembling motor vehicles for the first time;

- Producing facilities of which the product quality is unstable. The product quality is considered as unstable if the ratio of the unqualified products that need re-supervision to the supervised total supervised products is:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Over 10% for a random month within the supervision.

- Producing facilities violating the provisions on quality inspection but not subject to certificate revocation.

The supervision contents are prescribed in Annex IX promulgated together with this Circular. Each supervision term is 06 months (with finished products) or 500 products depending on the first factor to come.

After the supervision, if the product quality is stable and the provisions on quality inspection are complied with, the producing facility shall be allowed to apply active factory release inspections as prescribed in point b this clause.

b) Active factory release inspection

Producing facilities not subject to the supervision prescribed in point a this clause shall be allowed to perform active factory release inspections under the current provisions.

Quality control agencies may irregularly carry out inspections. If the inspection shows that the producing facility has committed violations of provisions on product quality inspection, such producing facility shall, depending on the extent of violations, have their certificate revoked or be subject to the supervision prescribed in point a this clause.

3. Release dossiers of motor vehicles

a) For motor vehicles issued with certificates and the reports on the inspection and supervision results of such vehicles are made, producing facilities shall be allocated the blank sheet of release quality inspection (under the form prescribed in Annex X promulgated together with this Circular) corresponding to the vehicle quantity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The factory release notes for motor vehicles stated above shall be used for motor vehicle registration.

b) Producing facilities are responsible to make and issue the following dossiers to each motor vehicle:

- The factory release note as prescribed in point a this clause;

- The manual guide containing the primary specifications of the vehicle and instructions on using the safety equipment on the vehicle

- The warranty sheet specifying the conditions for warranty and the addresses of warranty facilities.

c) Producing facilities are responsible to report and transmit data relating to finished vehicle inspection to quality control agencies.

Article 11. Revoking certificates

Certificate shall be invalidated and revoked in the following cases:

1. When the products no longer satisfy the current provisions, technical regulations and standards or the products are changed inconsistently with the issued certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. When producing facilities omit to recall the technically defective products as prescribed in Chapter III of this Circular.

Chapter 3.

PROVISIONS ON RECALLING TECHNICALLY DEFECTIVE PRODUCTS

Article 12. Products required to be recalled

Producing facilities must recall the produced, assembled products in the following cases:

1. Products committing violations of current provisions, technical regulations and standards mandatorily applicable to such products;

2. Products causing dangers to lives and property due to technical defects during the design and production;

3. Products not causing loss of lives and property but may cause dangers in certain conditions when being used.

Quality control agencies shall base on the current provisions, technical regulations and standards, the information and investigation results to consider and make decisions on compulsory product recalls

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For producing facilities:

When detecting technical defects of circulating products, producing facilities need to perform the following tasks:

a) Suspending the release of the products of the technically defective type of products;

b) Within 05 working days as from detecting the technical defects, producing facilities must notify the sales agents in writing and request to suspend the provision of products of the same type of products that are technically defective;

c) Within 10 working days as from detecting the technical defects, producing facilities must send written reports to quality control agencies on detailing the reasons for technical defects, remedial measures, the product quantity required to be recalled and particular recall plans;

d) Within 05 days as from the quality control agencies receive the plans on recalls, producing facilities shall be notified of the plan approval results. The product recalls must comply with the requirements of such notifications;

dd) Producing facilities must make reports at least every 03 months on the product recall under the plan;

e) Within 30 days as from the recall is done, producing facilities must send written reports on the recall results to quality control agencies;

g) Producing facilities shall incur all expenses relating to the product recall, including carriage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

When detecting technical defects of circulating products, quality control agencies need to perform the following tasks:

a) Requesting producing facilities to make reports on the information relating to technical defects;

b) Depending on the dangers and urgency of technical defects to make request in writing for remedial plans from producing facilities within 05 days;

c) Fully, promptly and objectively posting information about recalled products on the official websites of quality control agencies.

d) Monitoring the producing facilities’ implementation of the notified recall plans;

dd) Temporarily revoking certificates of technically defective products until the producing facilities release the product recall as prescribed. Within 03 months as from the last day of recall, if producing facilities omit to make reports on the recall completion, the certificates stated above shall be permanently revoked and implicitly invalidated.

Article 14. Responsibilities of relevant agencies, organizations and individuals

1. Producing facilities are responsible to:

a) Establish the quality control system and monitor the information about customers purchasing products to inform when necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Actively and fully report information relating to technical defects. Fully cooperate and provide necessary information when being requested during the investigation performed by quality control agencies;

d) Notify necessary information relating to the recall to the agents, service stations and customers;

dd) Recall the products in accordance with this Circular.

2. Organizations and individuals possessing the motor vehicles shall have the following rights and responsibilities:

a) Notifying the technical defects occurring during the use to producing facilities and quality control agencies;

b) Fully cooperate with quality control agencies during the inspections and facilitate the recalls of producing facilities as prescribed.

3, Quality control agencies are responsible to:

a) Guide the product recalls as prescribed in this Circular;

b) Compel the implementation of the provisions on product recall;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Temporarily or permanently revoke the certificates of the types of products required to be recalled.

Article 15. Other requirements

1. If necessary, quality control agencies may refer to experts to assess the danger of technical defects in order to make necessary decisions.

2. Quality control agencies are entitled to request producing facilities to pay the expenses relating to the inspection, test or examination of technically defective products as prescribed.

3. Producing facilities violating these provisions, depending on the violation extend, may be suspended or terminated the certification of all products.

Chapter 4.

EFFECTS

Article 16. Effects

1. This Circular takes effect after 45 days as from its signing and abolished the Decision No. 34/2005/QD-BGTVT of July 21, 2005 of the Minister of Transport.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 5.

ORGANIZING THE IMPLEMENTATION

Article 17. Responsibilities of quality control agencies

1. Guiding the inspection techniques basing on the assigned functions and tasks prescribed in this Circular;

2. Unanimously publishing, managing and guiding the use of certificates and factory release note blanks;

3. Informing the list of testing facilities performing the test of components and motor vehicles serving the certification of technical safety quality and environment protection;

4. Organizing periodic or irregular inspections of the quality inspection of producing facilities;

5. Organizing the inspection and test of imported components under the list of compulsory inspection and test prescribed in Annex IV promulgated together with this Circular on suspicion of the quality

6. Summing up the results of environment protection and technical safety quality inspection of motor vehicles to periodically report to the Ministry of Transport.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Building the quality control system in order to sustain the mass-produced product quality;

2. Fulfilling the responsibilities to recall the technically defective products as prescribed in this Circular;

3. Fully cooperating with inspecting agencies during the inspection of product quality.

Article 19. Fees and charges

Quality control agencies and testing facilities are entitled to collect the charges under the current provisions of the Ministry of Finance.

Article 20. Organizing the implementation

The Chief of the Ministry Offices, The ministerial Chief inspectors, the directors of Departments, the Director of the Vietnam Register, Heads of agencies, relevant organizations and individuals are responsible to implement this Circular.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 30/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: 30/2011/TT-BGTVT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành: 15/04/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT

1. Sửa đổi khoản 8, khoản 11 và khoản 13 Điều 3

a) Sửa đổi khoản 8 Điều 3 như sau:

“8. Chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Chứng nhận kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT

1. Sửa đổi khoản 8, khoản 11 và khoản 13 Điều 3
...
b) Sửa đổi khoản 11 Điều 3 như sau:

“11. Cơ sở thiết kế là tổ chức đã đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ thiết kế xe cơ giới hoặc cơ sở sản xuất tự thiết kế xe cơ giới do đơn vị mình sản xuất, lắp ráp;”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Cơ sở thiết kế là tổ chức hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế xe cơ giới theo các quy định hiện hành;
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT

1. Sửa đổi khoản 8, khoản 11 và khoản 13 Điều 3
...
c) Sửa đổi khoản 13 Điều 3 như sau:

“13. Cơ sở thử nghiệm là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới để thực hiện thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;”

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
13. Cơ sở thử nghiệm là tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới được Cơ quan QLCL đánh giá và chấp thuận;
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
2. Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:

“a) Bản vẽ kỹ thuật của xe (có xác nhận của cơ sở sản xuất nước ngoài): Bản vẽ kỹ thuật của xe phải thể hiện được bố trí chung của sản phẩm; các kích thước cơ bản của xe; bố trí và kích thước lắp đặt ghế ngồi, giường nằm; vị trí và kích thước lắp đặt đèn, gương chiếu hậu; chiều rộng toàn bộ ca bin và kích thước lòng thùng xe (đối với xe chở hàng);

Xem nội dung VB
Điều 4. Hồ sơ thiết kế
...
2. Miễn lập hồ sơ thiết kế: Đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp theo thiết kế và mang nhãn hiệu hàng hóa của nước ngoài, Cơ sở sản xuất được miễn lập hồ sơ thiết kế nếu cung cấp được các tài liệu thay thế sau đây:

a) Bản vẽ bố trí chung của sản phẩm
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
2. Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:
...
b) Bản sao (có xác nhận của cơ sở sản xuất nước ngoài) Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;”

Xem nội dung VB
Điều 4. Hồ sơ thiết kế
...
2. Miễn lập hồ sơ thiết kế: Đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp theo thiết kế và mang nhãn hiệu hàng hóa của nước ngoài, Cơ sở sản xuất được miễn lập hồ sơ thiết kế nếu cung cấp được các tài liệu thay thế sau đây:
...
b) Bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở sản xuất giấy chứng nhận được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại sản phẩm;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm chuyển mẫu điển hình tới cơ sở thử nghiệm. Các hạng mục và đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Thử nghiệm mẫu điển hình

1. Các hạng mục và đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT như sau:

“Điều 7. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm

1. Hồ sơ kiểm tra đối với linh kiện (thuộc đối tượng phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm:

a) Bản sao có xác nhận của cơ sở (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) báo cáo kết quả thử nghiệm linh kiện;

b) Bản sao (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản vẽ kỹ thuật kèm các thông số của sản phẩm; bản sao (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc biểu mẫu điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản đăng ký thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

c) Ảnh chụp sản phẩm có xác nhận của cơ sở (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc ảnh chụp sản phẩm dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có);

Miễn nộp tài liệu quy định tại các điểm a, b đối với trường hợp linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cung cấp được tài liệu về Giấy chứng nhận kiểu loại do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đính kèm theo báo cáo thử nghiệm (test report) thể hiện kiểu loại linh kiện nhập khẩu thỏa mãn quy định ECE của Liên hiệp quốc phiên bản tương đương hoặc cao hơn so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tài liệu thể hiện kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất (Conformity of Production, gọi tắt là đánh giá COP) còn hiệu lực theo quy định ECE, EC được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức đánh giá độc lập được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài công nhận.

2. Hồ sơ kiểm tra đối với xe cơ giới bao gồm:

a) Bản sao có xác nhận của cơ sở sản xuất (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) báo cáo kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành đối với xe cơ giới;

b) Bản sao có xác nhận của cơ sở sản xuất (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và các bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ thiết kế đã được Cơ quan QLCL thẩm định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

c) Ảnh chụp kiểu dáng có xác nhận của cơ sở (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc ảnh chụp kiểu dáng dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này hoặc biểu mẫu điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản đăng ký thông số kỹ thuật;

d) Bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này hoặc biểu mẫu điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm;

đ) Bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ (đối với xe sản xuất, lắp ráp từ tổng thành, hệ thống và linh kiện rời);

3. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL theo quy định và lưu trữ tại Cơ sở sản xuất ít nhất 02 năm, kể từ thời điểm Cơ sở sản xuất thông báo tới Cơ quan QLCL ngừng sản xuất, lắp ráp kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm

1. Hồ sơ kiểm tra của linh kiện (thuộc đối tượng phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm:

a) Báo cáo kết quả thử nghiệm linh kiện;

b) Bản vẽ kỹ thuật kèm các thông số của sản phẩm; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng;

c) Ảnh chụp sản phẩm; Bản thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có);

d) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.

2. Hồ sơ kiểm tra của xe cơ giới bao gồm:

a) Báo cáo kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải đối với xe cơ giới.

b) Hồ sơ thiết kế đã được Cơ quan QLCL thẩm định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

c) Ảnh chụp kiểu dáng; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Đối với linh kiện nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này thì Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới phải cung cấp bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở sản xuất một trong các tài liệu sau:

- Văn bản của Tổ chức nước ngoài, trong nước xác nhận linh kiện nhập khẩu đã được kiểm tra theo hiệp định hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau mà Việt Nam tham gia ký kết;

- Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận kiểu loại linh kiện thỏa mãn quy định ECE tương ứng của Liên Hiệp quốc;

- Báo cáo kết quả thử nghiệm của Cơ sở thử nghiệm trong đó xác nhận linh kiện thỏa mãn tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Việt Nam.

e) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;

g) Bản thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ;

h) Tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm.

3. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL và Cơ sở sản xuất ít nhất 02 năm kể từ thời điểm Cơ sở sản xuất ngừng sản xuất, lắp ráp kiểu loại sản phẩm đã được cấp giấy chứng nhận.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
4. Sửa đổi Điều 7 như sau:

“Điều 7. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm

1. Hồ sơ kiểm tra đối với linh kiện (thuộc đối tượng phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm:

a) Bản chính báo cáo kết quả thử nghiệm linh kiện;

b) Bản vẽ kỹ thuật kèm các thông số của sản phẩm; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

c) Ảnh chụp sản phẩm; Bản thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có);

d) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm (trừ trường hợp xin cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại linh kiện nhập khẩu theo tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu).

Miễn nộp tài liệu quy định tại các điểm a, b và d đối với trường hợp linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài có Giấy chứng nhận kiểu loại do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đính kèm theo báo cáo thử nghiệm (test report) thể hiện kiểu loại linh kiện nhập khẩu thỏa mãn quy định ECE của Liên hiệp quốc phiên bản tương đương hoặc cao hơn so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tài liệu thể hiện kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất (Conformity of Production, gọi tắt là đánh giá COP) còn hiệu lực theo quy định ECE, EC được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức đánh giá độc lập được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài công nhận.

2. Hồ sơ kiểm tra đối với xe cơ giới bao gồm:

a) Bản chính báo cáo kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành đối với xe cơ giới;

b) Hồ sơ thiết kế đã được Cơ quan QLCL thẩm định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

c) Ảnh chụp kiểu dáng; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;

e) Bản thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ;

g) Tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm.

3. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL và Cơ sở sản xuất ít nhất 02 năm, kể từ thời điểm Cơ sở sản xuất thông báo tới Cơ quan QLCL ngừng sản xuất, lắp ráp kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm

1. Hồ sơ kiểm tra của linh kiện (thuộc đối tượng phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) bao gồm:

a) Báo cáo kết quả thử nghiệm linh kiện;

b) Bản vẽ kỹ thuật kèm các thông số của sản phẩm; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng;

c) Ảnh chụp sản phẩm; Bản thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có);

d) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.

2. Hồ sơ kiểm tra của xe cơ giới bao gồm:

a) Báo cáo kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải đối với xe cơ giới.

b) Hồ sơ thiết kế đã được Cơ quan QLCL thẩm định hoặc các tài liệu thay thế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;

c) Ảnh chụp kiểu dáng; Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Đối với linh kiện nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này thì Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới phải cung cấp bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở sản xuất một trong các tài liệu sau:

- Văn bản của Tổ chức nước ngoài, trong nước xác nhận linh kiện nhập khẩu đã được kiểm tra theo hiệp định hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau mà Việt Nam tham gia ký kết;

- Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận kiểu loại linh kiện thỏa mãn quy định ECE tương ứng của Liên Hiệp quốc;

- Báo cáo kết quả thử nghiệm của Cơ sở thử nghiệm trong đó xác nhận linh kiện thỏa mãn tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Việt Nam.

e) Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;

g) Bản thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ;

h) Tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm.

3. Hồ sơ kiểm tra sản phẩm phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL và Cơ sở sản xuất ít nhất 02 năm kể từ thời điểm Cơ sở sản xuất ngừng sản xuất, lắp ráp kiểu loại sản phẩm đã được cấp giấy chứng nhận.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
5. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất

1. Để đảm bảo duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có quy trình và hướng dẫn nghiện vụ kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn cho tới khâu kiểm soát việc bảo hành, bảo dưỡng;

b) Có các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị tối thiểu cần thiết để kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cơ quan QLCL kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;

c) Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng xe cơ giới được Nhà sản xuất nước ngoài (bên chuyển giao công nghệ) hoặc Cơ quan QLCL bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắp ráp.

2. Cơ quan QLCL thực hiện việc đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm (đánh giá COP) tại Cơ sở sản xuất theo các phương thức sau:

a) Đánh giá lần đầu được thực hiện trước khi cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu cầu cụ thể đối với hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ giới”, bao gồm việc xem xét, đánh giá các nội dung: Quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm; Quy định lưu trữ và kiểm soát hồ sơ chất lượng; Nhân lực phục vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm; trang thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng sản phẩm; Hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp sản phẩm, kiểm tra chất lượng xuất xưởng và đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.

b) Đánh giá hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm để kiểm tra việc duy trì các điều kiện kiểm tra chất lượng tại Cơ sở sản xuất. Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra sản phẩm và sự phù hợp của sản phẩm xuất xưởng so với các chỉ tiêu chất lượng đăng ký trong hồ sơ kiểm tra sản phẩm tại Cơ sở sản xuất được thực hiện theo phương thức kiểm tra xác suất. Việc mở rộng phạm vi kiểm tra, đánh giá được thực hiện khi có sự không phù hợp trong quá trình sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng.

c) Đánh giá đột xuất được thực hiện trong các trường hợp Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc có các khiếu nại về chất lượng sản phẩm hoặc trường hợp được miễn đánh giá COP theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Miễn thực hiện đánh giá COP trong các trường hợp sau:

a) Kiểu loại sản phẩm được sản xuất, lắp ráp theo quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra tương tự hoặc không có sự thay đổi cơ bản so với quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra của kiểu loại sản phẩm đã được đánh giá trước đó;

b) Linh kiện nhập khẩu sản xuất tại Cơ sở sản xuất linh kiện nước ngoài có tài liệu thể hiện kết quả đánh giá COP (còn hiệu lực) theo quy định ECE, EC tại Cơ sở sản xuất linh kiện được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài hoặc tổ chức đánh giá độc lập được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài công nhận.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất

1. Để đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất cần thực hiện các công việc sau:

a) Xây dựng quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn cho tới khâu kiểm soát việc bảo hành, bảo dưỡng;

b) Trang bị các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị tối thiểu cần thiết để thực hiện việc kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cơ quan QLCL kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;

c) Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng sản phẩm được Nhà sản xuất nước ngoài (bên chuyển giao công nghệ) hoặc Cơ quan QLCL cấp chứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắp ráp.

2. Cơ quan QLCL thực hiện việc đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo các phương thức sau:

a) Đánh giá lần đầu được thực hiện khi cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

b) Đánh giá hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm;

c) Đánh giá đột xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc khi có các khiếu nại về chất lượng sản phẩm.

Nội dung đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu cầu cụ thể đối với hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ giới”.

3. Đối với các kiểu loại sản phẩm tương tự, không có sự thay đổi cơ bản về quy trình kiểm tra thì Cơ quan QLCL chỉ thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng cho kiểu loại sản phẩm đầu tiên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
6. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Cơ quan QLCL căn cứ hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này và báo cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng nhận cấp cho kiểu loại linh kiện nhập khẩu chỉ có giá trị đối với các linh kiện cùng kiểu loại thuộc tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu nếu không thực hiện việc đánh giá COP theo quy định tại khoản 2 Điều 8 hoặc không được miễn đánh giá COP theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

1. Cơ quan QLCL căn cứ vào hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 và báo cáo kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này để cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (gọi tắt là giấy chứng nhận) cho kiểu loại sản phẩm theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
7. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp hàng loạt

1. Sau khi sản phẩm được cấp giấy chứng nhận, Cơ sở sản xuất tiến hành sản xuất hàng loạt, kiểm tra chất lượng trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp cho từng sản phẩm và phải đảm bảo các sản phẩm này đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật như hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu điển hình đã được chứng nhận.

2. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất xưởng.

3. Từng sản phẩm sản xuất hàng loạt phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt là kiểm tra xuất xưởng) theo một trong hai hình thức kiểm tra xuất xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL hoặc tự kiểm tra xuất xưởng:

a) Kiểm tra xuất xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL

Cơ quan QLCL thực hiện giám sát việc kiểm tra xuất xưởng (sau đây gọi tắt là giám sát) tại các Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới trong các trường hợp sau: Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp xe cơ giới; Cơ sở sản xuất có chất lượng sản phẩm không ổn định (chất lượng sản phẩm được coi là không ổn định nếu tỷ lệ giữa số sản phẩm không đạt yêu cầu, phải giám sát lại và tổng số sản phẩm được giám sát lớn hơn 5% tính cho cả đợt giám sát hoặc lớn hơn 10% tính cho một tháng bất kỳ của đợt giám sát); Cơ sở sản xuất xuất xưởng sản phẩm không phù hợp với hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận; Cơ sở sản xuất không có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư này hoặc có kỹ thuật viên kiểm tra chất lượng xuất xưởng nhưng kỹ thuật viên chưa nắm vững nghiệp vụ kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới được đảm nhiệm; Cơ sở sản xuất có các vi phạm liên quan đến việc sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; Cơ sở sản xuất tự ý tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung (số VIN), số động cơ xe cơ giới sản xuất, lắp ráp. Nội dung giám sát kiểm tra chất lượng quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian của một đợt giám sát là 06 tháng (có sản phẩm xuất xưởng) hoặc 500 sản phẩm tùy theo yếu tố nào đến trước. Sau đợt giám sát, nếu chất lượng sản phẩm ổn định và Cơ sở sản xuất thực hiện đúng quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng thì sẽ được áp dụng hình thức tự kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Tự kiểm tra xuất xưởng

Các Cơ sở sản xuất không thuộc diện phải giám sát quy định tại điểm a khoản này được tự thực hiện việc kiểm tra xuất xưởng theo các quy định hiện hành. Cơ quan QLCL có thể kiểm tra đột xuất. Nếu kết quả kiểm tra đột xuất cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận hoặc phải áp dụng hình thức giám sát như quy định tại điểm a khoản này.

4. Hồ sơ xuất xưởng đối với xe cơ giới

a) Đối với xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận và có báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của lô xe đã thực hiện, Cơ sở sản xuất được nhận phôi phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này) tương ứng với số lượng của lô xe đó. Căn cứ vào kết quả kiểm tra của từng sản phẩm, Cơ sở sản xuất cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt là Phiếu xuất xưởng) cho xe cơ giới. Phiếu xuất xưởng phải do người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản của thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên, đóng dấu. Phiếu xuất xưởng cấp cho xe cơ giới nêu trên dùng để làm thủ tục đăng ký xe cơ giới.

b) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng xe cơ giới xuất xưởng các hồ sơ bao gồm: Phiếu xuất xưởng (bản chính) theo quy định tại điểm a khoản này để làm thủ tục đăng ký; phiếu xuất xưởng (bản sao) để làm thủ tục khi kiểm định (lần đầu) tại các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới; tài liệu hướng dẫn sử dụng, trong đó có các thông số kỹ thuật chính và hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn của xe; số bảo hành hoặc phiếu bảo hành sản phẩm, trong đó ghi rõ điều kiện bảo hành và địa chỉ các Cơ sở bảo hành.

c) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm báo cáo và truyền dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra xe xuất xưởng tới Cơ quan QLCL.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp hàng loạt

1. Sau khi sản phẩm được cấp giấy chứng nhận, Cơ sở sản xuất tiến hành sản xuất hàng loạt, kiểm tra chất lượng trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp cho từng sản phẩm và phải đảm bảo các sản phẩm này đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật như hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu điển hình đã được chứng nhận.

2. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất xưởng.

3. Từng sản phẩm sản xuất hàng loạt phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (gọi tắt là kiểm tra xuất xưởng) theo một trong hai hình thức kiểm tra xuất xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL hoặc tự kiểm tra xuất xưởng:

a) Kiểm tra xuất xưởng có sự giám sát của Cơ quan QLCL.

Cơ quan QLCL thực hiện giám sát việc kiểm tra xuất xưởng (gọi tắt là giám sát) tại các Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới chở người hoặc xe cơ giới được lắp ráp từ linh kiện rời trong các trường hợp sau:

- Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp xe cơ giới;

- Cơ sở sản xuất có chất lượng sản phẩm không ổn định. Chất lượng sản phẩm được coi là không ổn định nếu tỉ lệ giữa số sản phẩm không đạt yêu cầu, phải giám sát lại và tổng số sản phẩm được giám sát như sau:

+ Lớn hơn 5% tính cho cả đợt giám sát hoặc

+ Lớn hơn 10% tính cho một tháng bất kỳ của đợt giám sát.

- Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng nhưng chưa đến mức phải thu hồi giấy chứng nhận.

Các nội dung giám sát được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian của một đợt giám sát là 06 tháng (có sản phẩm xuất xưởng) hoặc 500 sản phẩm tùy theo yếu tố nào đến trước.

Sau đợt giám sát, nếu chất lượng sản phẩm ổn định và Cơ sở sản xuất thực hiện đúng quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng thì sẽ được áp dụng hình thức tự kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Tự kiểm tra xuất xưởng

Các Cơ sở sản xuất không thuộc diện phải giám sát quy định tại điểm a khoản này được tự thực hiện việc kiểm tra xuất xưởng theo các quy định hiện hành.

Cơ quan QLCL có thể kiểm tra đột xuất. Nếu kết quả kiểm tra đột xuất cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc phải áp dụng hình thức giám sát như quy định tại điểm a khoản này.

3. Hồ sơ xuất xưởng đối với xe cơ giới

a) Đối với xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận và có báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của lô xe đã thực hiện, Cơ sở sản xuất được nhận phôi phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này) tương ứng với số lượng của lô xe đó.

Căn cứ vào kết quả kiểm tra của từng sản phẩm, Cơ sở sản xuất cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (gọi tắt là phiếu xuất xưởng) cho xe cơ giới. Phiếu xuất xưởng phải do người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản của thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên, đóng dấu.

Phiếu xuất xưởng cấp cho xe cơ giới nêu trên dùng để làm thủ tục đăng ký xe cơ giới.

b) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng xe cơ giới xuất xưởng các hồ sơ sau đây:

- Phiếu xuất xưởng theo quy định tại điểm a khoản này;

- Tài liệu hướng dẫn sử dụng trong đó có các thông số kỹ thuật chính và hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn của xe;

- Phiếu bảo hành sản phẩm trong đó ghi rõ điều kiện bảo hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành.

c) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm báo cáo và truyền dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra xe xuất xưởng tới Cơ quan QLCL.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận; đình chỉ hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận

1. Cơ quan QLCL tiến hành đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:

a) Đánh giá hàng năm kiểu loại sản phẩm;

b) Đánh giá khi có sự thay đổi của sản phẩm so với kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;

c) Đánh giá khi có sự thay đổi các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan.

2. Căn cứ để đánh giá kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:

a) Kết quả đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;

b) Sự phù hợp của sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận so với quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc sự phù hợp của sản phẩm khi có sự thay đổi so với kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc sự phù hợp của sản phẩm khi có sự thay đổi của các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan.

3. Khi các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến kiểu loại sản phẩm đã được chứng nhận thay đổi hoặc khi sản phẩm có các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù hợp của kiểu loại sản phẩm đó so với quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì Cơ sở sản xuất phải tiến hành kiểm tra, thử nghiệm bổ sung tại các Cơ sở thử nghiệm. Trong trường hợp này, Cơ sở sản xuất phải nộp bổ sung cho Cơ quan QLCL các tài liệu sau:

a) Tài liệu liên quan tới sự thay đổi của sản phẩm;

b) Báo cáo kết quả thử nghiệm sản phẩm theo các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới hoặc Báo cáo kết quả thử nghiệm bổ sung các hạng mục thay đổi của sản phẩm theo các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Cơ quan QLCL sẽ tiếp nhận, kiểm tra các tài liệu bổ sung để xem xét, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận.

4. Đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận

Cơ quan QLCL sẽ đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm đã cấp trong thời gian 03 tháng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ sở sản xuất có vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;

b) Sản phẩm xuất xưởng không phù hợp với hồ sơ kiểm tra sản phẩm và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận và Cơ sở sản xuất không thực hiện khắc phục các sản phẩm đã xuất xưởng không phù hợp;

c) Cơ sở sản xuất không thực hiện các quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 13 của Thông tư này về việc triệu hồi hoặc không có biện pháp khắc phục lỗi kỹ thuật của kiểu loại sản phẩm đối với các sản phẩm đang sản xuất, lắp ráp tại Cơ sở sản xuất;

d) Cơ sở sản xuất tự ý tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung (số VIN), số động cơ của xe cơ giới sản xuất, lắp ráp.

Trong thời gian Giấy chứng nhận bị đình chỉ hiệu lực, Cơ sở sản xuất phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm. Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo về việc đã khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cơ quan QLCL hủy bỏ việc đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất; nếu hết thời gian bị đình chỉ mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc phục được các lỗi vi phạm thì Cơ quan QLCL sẽ tiếp tục đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận với thời gian 03 tháng. Trường hợp Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục lỗi vi phạm sau khi hết hạn đình chỉ 2 lần liên tiếp thì Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ bị thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

5. Thu hồi Giấy chứng nhận

Cơ quan QLCL sẽ thông báo bằng văn bản về việc thu hồi và chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:

a) Khi sản phẩm không còn thỏa mãn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành hoặc sản phẩm có sự thay đổi, không phù hợp với hồ sơ kiểm tra sản phẩm và Giấy chứng nhận đã cấp mà Cơ sở sản xuất không thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm bổ sung theo quy định;

b) Kết quả đánh giá COP cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;

c) Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại Chương III của Thông tư này;

d) Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm bị đình chỉ hiệu lực 02 lần liên tiếp theo quy định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục lỗi của kiểu loại sản phẩm vi phạm.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Thu hồi giấy chứng nhận

Giấy chứng nhận sẽ hết hiệu lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau:

1. Khi sản phẩm không còn thỏa mãn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc sản phẩm có sự thay đổi, không phù hợp với giấy chứng nhận đã cấp;

2. Kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và cấp phiếu xuất xưởng;

3. Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
9. Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 13 như sau:

“đ) Đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận trong trường hợp Cơ sở sản xuất vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 của Thông tư này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cuối cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản xuất không thực hiện triệu hồi sản phẩm theo kế hoạch đã công bố và không có báo cáo về việc thực hiện triệu hồi sản phẩm thì Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 13. Triệu hồi sản phẩm
...
2. Đối với Cơ quan QLCL
...
đ) Tạm thời thu hồi giấy chứng nhận của các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật cho đến khi Cơ sở sản xuất hoàn tất việc triệu hồi sản phẩm theo quy định. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cuối cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản xuất không có báo cáo về việc hoàn thành việc triệu hồi thì giấy chứng nhận kiểu loại nêu trên sẽ bị thu hồi vĩnh viễn và đương nhiên mất hiệu lực.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: IV, V, VII và VIII ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT tương ứng các Phụ lục I, II, III và IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC I ĐÍNH KÈM)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC IV HẠNG MỤC VÀ ĐỐI TƯỢNG PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)
...
4. Thay thế Phụ lục IV ... ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ... tương ứng bằng các Phụ lục 1 ... ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC IV HẠNG MỤC VÀ ĐỐI TƯỢNG PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ CHỨNG NHẬN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC IV HẠNG MỤC VÀ ĐỐI TƯỢNG PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: IV, V, VII và VIII ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT tương ứng các Phụ lục I, II, III và IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC II ĐÍNH KÈM)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC V MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: IV, V, VII và VIII ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT tương ứng các Phụ lục I, II, III và IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC VII DANH MỤC CÁC THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN THIẾT ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG XE CƠ GIỚI

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)
...
4. Thay thế ... Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ... tương ứng bằng ... Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC 2

PHỤ LỤC VII DANH MỤC CÁC THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN THIẾT ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG XE CƠ GIỚI

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC VII DANH MỤC CÁC THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN THIẾT ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG XE CƠ GIỚI

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi các Phụ lục: IV, V, VII và VIII ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT tương ứng các Phụ lục I, II, III và IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
(XEM CHI TIẾT TẠI PHỤ LỤC IV ĐÍNH KÈM)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC VIII MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới theo quy định tại mục A của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản chính (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản vẽ kỹ thuật theo quy định tại mục B của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao có xác thực của cơ sở thiết kế (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống liên quan tới nội dung tính toán thiết kế.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Hồ sơ thiết kế

1. Hồ sơ thiết kế xe cơ giới bao gồm:

a) Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản vẽ kỹ thuật (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống nhập khẩu liên quan tới nội dung tính toán thiết kế (bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ sở thiết kế).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

“4. Cơ sở thiết kế nhận kết quả thẩm định thiết kế gồm:

a) Trường hợp nhận trực tiếp tại trụ sở Cơ quan QLCL hoặc qua hệ thống bưu chính: 01 Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật (01 bản đối với trường hợp cơ sở thiết kế đồng thời là cơ sở sản xuất hoặc 02 bản đối với trường hợp cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất) của hồ sơ thiết kế.

b) Trường hợp nhận qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: bản điện tử Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; bản điện tử bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ thiết kế.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm định thiết kế
...
4. Hồ sơ thiết kế sau khi được cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, sẽ được chuyển cho mỗi cơ quan tổ chức sau 01 (một) bộ: Cơ sở thiết kế, Cơ sở sản xuất và lưu trữ tại Cơ quan QLCL.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
3. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất tại điểm a khoản 6 Điều 5 như sau:

“- Cơ sở thiết kế hoặc cơ sở sản xuất đối với trường hợp đủ điều kiện tự thiết kế sản phẩm (sau đây gọi chung là cơ sở thiết kế) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm định thiết kế
...
6. Thủ tục thẩm định thiết kế

a) Trình tự thực hiện:

- Cơ sở thiết kế, Cơ sở sản xuất (đối với trường hợp đủ điều kiện tự thiết kế sản phẩm) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b ... khoản 6 Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 5 như sau:

“b) Cách thức thực hiện: cơ sở thiết kế nộp hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm định thiết kế
...
6. Thủ tục thẩm định thiết kế
...
b) Cách thức thực hiện:

Cơ sở nộp hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... điểm c ... khoản 6 Điều 5 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 5 như sau: “Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế:

- 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử văn bản đề nghị thẩm định thiết kế;

- 01 hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: ngoài nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này thì nộp thêm 01 bộ tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 Điều 4 của Thông tư này (hoặc 02 bộ đối với trường hợp cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất).”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm định thiết kế
...
6. Thủ tục thẩm định thiết kế
...
c) Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế bao gồm:

- 01 văn bản đề nghị thẩm định thiết kế (bản chính);

- 03 hồ sơ thiết kế (theo quy định tại khoản 1 Điều 4);

- 01 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Cơ sở thiết kế (đối với trường hợp thẩm định thiết kế lần đầu của Cơ sở thiết kế) trong đó ghi rõ doanh nghiệp có chức năng hành nghề thiết kế xe cơ giới (bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của Cơ sở thiết kế).
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... điểm d khoản 6 Điều 5 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 5 như sau:

“d) Thời hạn giải quyết: Thẩm định nội dung thiết kế được thực hiện trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ thiết kế có kết quả thẩm định đạt yêu cầu (hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu), Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm định thiết kế
...
6. Thủ tục thẩm định thiết kế
...
d) Thời hạn giải quyết:

Thời hạn thẩm định hồ sơ thiết kế và cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế: chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 5 của Thông tư số 30/2011/TT- BGTVT ... như sau:

“d) Thời hạn giải quyết: Thẩm định nội dung thiết kế được thực hiện trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ thành phần hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ thiết kế có kết quả thẩm định đạt yêu cầu (hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu), Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu.

Trường hợp hồ sơ thiết kế đầy đủ nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, Cơ quan QLCL kiểm tra, đánh giá lại hồ sơ thiết kế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; nếu hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp của hồ sơ thiết kế, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế và thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ thiết kế, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm định thiết kế
...
6. Thủ tục thẩm định thiết kế
...
d) Thời hạn giải quyết:

Thời hạn thẩm định hồ sơ thiết kế và cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế: chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... điểm d khoản 6 Điều 5 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 5 như sau:

“d) Thời hạn giải quyết: Thẩm định nội dung thiết kế được thực hiện trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ thiết kế có kết quả thẩm định đạt yêu cầu (hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu), Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm định thiết kế
...
6. Thủ tục thẩm định thiết kế
...
d) Thời hạn giải quyết:

Thời hạn thẩm định hồ sơ thiết kế và cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế: chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 5 của Thông tư số 30/2011/TT- BGTVT ... như sau:

“d) Thời hạn giải quyết: Thẩm định nội dung thiết kế được thực hiện trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ thành phần hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ thiết kế có kết quả thẩm định đạt yêu cầu (hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu), Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu.

Trường hợp hồ sơ thiết kế đầy đủ nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, Cơ quan QLCL kiểm tra, đánh giá lại hồ sơ thiết kế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; nếu hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp của hồ sơ thiết kế, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế và thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ thiết kế, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm định thiết kế
...
6. Thủ tục thẩm định thiết kế
...
d) Thời hạn giải quyết:

Thời hạn thẩm định hồ sơ thiết kế và cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế: chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
6. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất tại điểm a khoản 2 Điều 9 như sau:

“- Cơ sở sản xuất lập hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 7 của Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua hình thức phù hợp khác đến Cơ quan QLCL.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:

a) Trình tự thực hiện:

- Cơ sở sản xuất lập hồ sơ kiểm tra sản phẩm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:

“b) Cách thức thực hiện: Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ kiểm tra sản phẩm và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua hình thức phù hợp khác.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:
...
b. Cách thức thực hiện:

Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ kiểm tra và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
8. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 9 như sau:

“d) Thời hạn giải quyết: Thời gian cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:
...
d) Thời hạn giải quyết:

Thời hạn cấp giấy chứng nhận: Trong phạm vi 05 ngày kể từ ngày hồ sơ kiểm tra đầy đủ theo quy định và kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại Cơ sở sản xuất đạt yêu cầu.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
...
8. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 9 như sau:

“d) Thời hạn giải quyết: Thời gian cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:
...
d) Thời hạn giải quyết:

Thời hạn cấp giấy chứng nhận: Trong phạm vi 05 ngày kể từ ngày hồ sơ kiểm tra đầy đủ theo quy định và kết quả đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại Cơ sở sản xuất đạt yêu cầu.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT

Xem nội dung VB
Điều 8. Đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất

1. Để đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất cần thực hiện các công việc sau:
...
c) Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng sản phẩm được Nhà sản xuất nước ngoài (bên chuyển giao công nghệ) hoặc Cơ quan QLCL cấp chứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắp ráp.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)
...
3. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 3 của điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

“- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này; nếu có nội dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:

a) Trình tự thực hiện:
...
- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ và thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này: Nếu chưa đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận.
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)
...
3. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 3 của điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

“- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này; nếu có nội dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:

a) Trình tự thực hiện:
...
- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ và thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này: Nếu chưa đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận.
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)
...
3. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 3 của điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

“- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này; nếu có nội dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận:

a) Trình tự thực hiện:
...
- Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ và thực hiện đánh giá điều kiện kiểm tra chất lượng sản phẩm tại Cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này: Nếu chưa đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận.
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT)
...
5. Thay thế Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC 3

PHỤ LỤC IX CÁC NỘI DUNG GIÁM SÁT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC IX CÁC NỘI DUNG GIÁM SÁT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư 49/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Thông tư này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 7 Thông tư 26/2020/TT-BGTVT
Điều 7. Bổ sung Phụ lục quy định biểu mẫu báo cáo
...
4. Bổ sung Phụ lục XI vào Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới tương ứng Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC 4

PHỤ LỤC XI MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI SẢN XUẤT, LẮP RÁP

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Thông tư này được bổ sung bởi Khoản 10, Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
10. Bổ sung Chương Ill-a như sau:

“CHƯƠNG III-a - XỬ LÝ ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI CÓ SỐ KHUNG, SỐ VIN, SỐ ĐỘNG CƠ BỊ TẨY XÓA, ĐỤC SỬA, ĐÓNG LẠI

Điều 15a. Xử lý đối với trường hợp xe ô tô sản xuất, lắp ráp từ linh kiện nhập khẩu (khung xe, thân vỏ xe hoặc động cơ) có số khung, mã nhận dạng phương tiện giao thông (số VIN) hoặc số động cơ đóng tại nước ngoài bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại

Trong quá trình kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là kiểm tra, chứng nhận), nếu phát hiện xe ô tô sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện nhập khẩu có số khung, số VIN hoặc số động cơ đóng tại nước ngoài bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cơ quan QLCL tiến hành như sau:

1. Dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận xe ô tô sản xuất, lắp ráp;

2. Lập Biên bản ghi nhận tình trạng xe cơ giới vi phạm quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp từ linh kiện nhập khẩu có số khung, số VIN hoặc số động cơ đóng tại nước ngoài bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại;

3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ quan QLCL có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi tới Cơ sở sản xuất và Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để giải quyết theo quy định.

Điều 15b. Xử lý đối với trường hợp xe cơ giới sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện có số khung (số VIN) hoặc số động cơ đóng trong nước bị đóng sai, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại

Trong quá trình kiểm tra, chứng nhận, nếu phát hiện xe cơ giới sản xuất, lắp ráp từ các linh kiện có số khung (số VIN) hoặc số động cơ đóng trong nước bị đóng sai, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cơ quan QLCL sẽ tiến hành như sau:

1. Dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận xe cơ giới sản xuất, lắp ráp;

2. Lập Biên bản ghi nhận về tình trạng số khung hoặc số động cơ;

3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ quan QLCL có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi tới Cơ sở sản xuất yêu cầu Cơ sở sản xuất khắc phục lỗi vi phạm hoặc triệu hồi sản phẩm, đồng thời áp dụng hình thức giám sát kiểm tra chất lượng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Thông tư này đối với Cơ sở sản xuất có sản phẩm vi phạm và đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận đã cấp đối với kiểu loại sản phẩm đó theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Thông tư này.

Điều 15c. Xử lý đối với các trường hợp khác

1. Trong quá trình thực hiện kiểm tra, chứng nhận nếu có nghi vấn về tình trạng số khung, số VIN hoặc số động cơ của xe cơ giới bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cơ quan QLCL phải tạm dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận đối với xe cơ giới đó và tiến hành trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên môn có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan giám định kết luận số khung, số VIN hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì xử lý theo quy định tại Điều 15a hoặc Điều 15b của Thông tư này.

2. Trường hợp xe cơ giới sản xuất, lắp ráp có số khung (số VIN) hoặc số động cơ đóng trong nước nhưng bị sai do thao tác của nhân viên hoặc bị mờ, khó đọc thì Cơ sở sản xuất phải giữ nguyên trạng số đã đóng sai và thông báo bằng văn bản tới Cơ quan QLCL. Cơ quan QLCL kiểm tra nếu không có dấu hiệu vi phạm thì thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất và thực hiện việc giám sát đóng lại số khung (số VIN) hoặc số động cơ.”
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:
...
b) Bổ sung Phụ lục XI vào Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT tương ứng Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC V BỔ SUNG PHỤ LỤC XI VÀO THÔNG TƯ SỐ 30/2011/TT-BGTVT NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP XE CƠ GIỚI
Thông tư này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 7 Thông tư 26/2020/TT-BGTVT
Thông tư này được bổ sung bởi Khoản 10, Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
11. Bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:

“4. Cơ sở sản xuất không được sử dụng linh kiện (khung xe, thân vỏ xe hoặc động cơ) hoặc xe cơ giới có số khung, số VIN hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại để sản xuất, lắp ráp thành xe cơ giới.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất

1. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt;

2. Thực hiện trách nhiệm triệu hồi các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định của Thông tư này;

3. Hợp tác đầy đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
...
11. Bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:

“4. Cơ sở sản xuất không được sử dụng linh kiện (khung xe, thân vỏ xe hoặc động cơ) hoặc xe cơ giới có số khung, số VIN hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại để sản xuất, lắp ráp thành xe cơ giới.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất

1. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt;

2. Thực hiện trách nhiệm triệu hồi các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định của Thông tư này;

3. Hợp tác đầy đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 54/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Kiểm tra xác định, ghi nhận khối lượng cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1612/ĐKVN-VAQ năm 2014 có hiệu lực từ ngày 16/05/2014
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn thực hiện việc Kiểm tra xác định và ghi nhận khối lượng cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
2. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
...
3. NGUYÊN TẮC TÍNH TOÁN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH VÀ GHI NHẬN
...
4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH VÀ GHI NHẬN
...
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC VIII MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN
...
GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ô TÔ SẢN XUẤT, LẮP RÁP
...
Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (Authorized total mass):
Kiểm tra xác định, ghi nhận khối lượng cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 1612/ĐKVN-VAQ năm 2014 có hiệu lực từ ngày 16/05/2014