466366

Quyết định 99/QĐ-KTNN năm 2021 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước

466366
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 99/QĐ-KTNN năm 2021 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước

Số hiệu: 99/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 28/01/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 99/QĐ-KTNN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 28/01/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Luật Thanh tra;

Căn cứ Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

Căn cứ Quyết định số 1363/QĐ-KTNN ngày 02/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Kiểm toán nhà nước;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/QĐ-KTNN ngày 20/01/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình thanh tra của Kiểm toán nhà nước.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, TT(
03).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Hồ Đức Phớc

 

QUY TRÌNH

THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/QĐ-KTNN ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình này quy định trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra của Kiểm toán nhà nước (sau đây viết tắt là KTNN) từ giai đoạn chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra, kết thúc thanh tra và sau thanh tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy trình này được áp dụng đối với các Đoàn thanh tra của KTNN (sau đây viết tắt là Đoàn thanh tra) và các đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra thuộc KTNN hoặc có liên quan đến hoạt động của KTNN.

Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thanh tra

1. Việc tiến hành thanh tra phải đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian theo quyết định thanh tra; tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại Luật Thanh tra, các quy định pháp luật thanh tra Quy trình này.

2. Hoạt động của Đoàn thanh tra phải bảo đảm nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và các đối tượng có liên quan.

Chương II

QUY TRÌNH CHUNG

Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRA

Điều 4. Thu thập thông tin

1. Căn cứ kế hoạch thanh tra hng năm đã được phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Tổng KTNN, Thanh tra KTNN tổ chức thu thập thông tin của đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây viết tắt là đối tượng thanh tra) để trình ban hành quyết định thanh tra và xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Chánh Thanh tra, thời gian cung cấp thông tin không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu; trong trường hợp văn bản yêu cầu có ghi rõ thời hạn cung cấp thông tin thì thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản.

Điều 5. Quyết định thanh tra

1. Nội dung quyết định thanh tra gồm: Căn cứ pháp lý để ra quyết định thanh tra; mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời hạn thanh tra và địa điểm thanh tra; thành lập Đoàn thanh tranhiệm vụ thanh tra.

2. Quyết định thanh tra do Tổng KTNN ký hoặc ủy quyền cho Phó Tổng KTNN phụ trách.

Điều 6. Kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu thanh tra; nội dung thanh tra; phạm vi, đối tượng, thời kỳ, thời gian và địa điểm thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

2. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

Kế hoạch tiến hành thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định, trình Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.

Điều 7. Kế hoạch thanh tra chi tiết

1. Kế hoạch thanh tra chi tiết được xây dựng khi Đoàn thanh tra có nhiều Tổ thanh tra hoặc khi thanh tra hoạt động kiểm toán.

2. Kế hoạch thanh tra chi tiết của Tổ thanh tra do Tổ lập (nếu Đoàn thanh tra tổ chức thành các Tổ thanh tra); Kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra lập phải được Chánh Thanh tra phê duyệt trước khi thực hiện.

3. Kế hoạch thanh tra chi tiết ngoài việc chi tiết hóa các nội dung như kế hoạch tiến hành thanh tra, phải nêu cụ thể về: cách thức tiến hành làm việc, thu thập tài liệu đối với đối tượng liên quan (nếu có).

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra

1. Kế hoạch tiến hành thanh tra và kế hoạch thanh tra chi tiết được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp:

a) Đối với kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra:

- Do Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN yêu cầu.

- Do Trưởng đoàn thanh tra báo cáo, đề nghị Chánh Thanh tra.

b) Đối với kế hoạch thanh tra chi tiết của Tổ thanh tra: do Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu hoặc do Tổ trưởng thanh tra đề nghị.

2. Thẩm quyền phê duyệt

a) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.

b) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra chi tiết của Tổ thanh tra, Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 9. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được Người ký quyết định thanh tra phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề cương, đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các nội dung theo yêu cầu.

Điều 10. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc thanh tra.

Điều 11. Thông báo công bố quyết định thanh tra

Thanh tra KTNN thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và hình thức công bố.

Mục 2. TIẾN HÀNH THANH TRA

Điều 12. Công bố quyết định thanh tra

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra (hoặc người được ủy quyền) có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

2. Thành phần tham dự cuộc họp công bố quyết định thanh tra gồm: Chánh Thanh tra (hoặc người được ủy quyền), Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự.

3. Nội dung chính của cuộc họp công bố quyết định thanh tra: Chánh Thanh tra (hoặc người được ủy quyền) cùng với đại diện đơn vị được thanh tra chủ trì cuộc họp, Trưởng đoàn thanh tra công bố Quyết định thanh tra, thông báo Kế hoạch tiến hành thanh tra, nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra. Thủ trưởng đơn vị là đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung thanh tra theo đề cương đã yêu cầu; kiến nghị, đề xuất của đơn vị được thanh tra về thời gian, nội dung, địa điểm thanh tra (nếu có). Đoàn thanh tra có ý kiến phúc đáp. Chánh Thanh tra kết luận cuộc họp công bố quyết định thanh tra.

4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ thanh tra.

Điều 13. Thu thập thông tin, tài liệu

1. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành viên Đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra. Tài liệu thanh tra là văn bản, hồ sơ, băng ghi âm, ghi hình và các giấy tờ khác… liên quan đến nội dung thanh tra của các đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc của các đối tượng có liên quan.

2. Việc thu thập thông tin, tài liệu được tiến hành như sau:

a) Đoàn thanh tra lập phiếu yêu cầu đối tượng thanh tra, hoặc đối tượng có liên quan cung cấp tài liệu, phiếu yêu cầu nêu rõ tên tài liệu, thời gian và địa điểm cung cấp.

b) Trong trường hợp tài liệu cần phải thu giữ thì việc thu giữ phải được lập biên bản.

c) Tài liệu thu thập để thu giữ được đánh số trang từ 01 đến hết, việc thay đổi thứ tự tài liệu phải có chữ ký xác nhận của Trưởng đoàn thanh tra.

3. Đối tượng thanh tra và đối tượng có liên quan có trách nhiệm phối hợp, bố trí người làm việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra.

4. Đoàn thanh tra có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu thanh tra theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 14. Giải trình, đối thoại, chất vấn, thẩm tra, xác minh, giám định

1. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin tài liệu đã thu thập được; nếu thấy cần thiết thì yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, tổ chức chất vấn, tiến hành kiểm tra, xác minh, đối chiếu số liệu… của các thông tin, tài liệu đó để làm cơ sở kết luận các nội dung thanh tra.

2. Các trường hợp cụ thể

a) Yêu cầu giải trình: Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản.

b) Đối thoại, chất vấn: Trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân; việc đối thoại, chất vấn được lập thành biên bản, trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.

c) Thẩm tra, xác minh: Trường hợp các chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ hoặc có nghi vấn, Trưởng đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh; kết quả thẩm tra, xác minh được lập thành biên bản kèm theo đầy đủ chứng cứ và tài liệu chứng minh. Nếu phải làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan (không là đối tượng thanh tra) để xác minh làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải xin ý kiến của Chánh Thanh tra, Chánh Thanh tra xem xét, trình Người ký quyết định thanh tra và chỉ thực hiện khi có văn bản đồng ý của Người ký quyết định thanh tra. Việc thẩm tra, xác minh do Trưởng đoàn thanh tra chủ trì và chịu trách nhiệm nếu xảy ra việc vượt quá thẩm quyền hoặc ngoài nội dung thẩm tra, xác minh. Nội dung các buổi làm việc phải được lập thành biên bản; trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có thể yêu cầu trả lời bằng văn bản.

d) Trưng cầu giám định: Khi xét thấy cần có đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra; Chánh Thanh tra báo cáo Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xem xét quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản và tuân theo quy định của pháp luật về giám định.

Điều 15. Bằng chứng thanh tra và trách nhiệm thu thập, cung cấp bằng chứng thanh tra

1. Bằng chứng thanh tra là cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.

2. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh kết luận thanh tra, chịu trách nhiệm khi bằng chứng không phù hợp hoặc thiếu tính pháp lý.

3. Đối tượng thanh tra và các bên có liên quan có trách nhiệm cung cấp, giao nộp đầy đủ, kịp thời tài liệu là bằng chứng thanh tra cho Đoàn thanh tra.

4. Trường hợp đối tượng thanh tra hoặc các bên có liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, bằng chứng thanh tra theo yêu cầu của Đoàn Thanh tra thì Đoàn thanh tra có trách nhiệm lập biên bản, đồng thời báo cáo bằng văn bản kịp thời gửi Chánh Thanh tra để báo cáo Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN để có biện pháp xử lý theo quy định.

Điều 16. Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra

Khi tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có sai phạm đến mức phải xử lý ngay hoặc sai phạm nghiêm trọng thì Đoàn thanh tra phải lập biên bản về việc sai phạm để làm cơ sở cho việc xử lý. Đồng thời phải kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra; Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xem xét, quyết định. Việc xử lý sai phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.

Điều 17. Lập biên bản làm việc

1. Biên bản làm việc được lập để ghi chép nội dung, ghi kết quả làm việc với đối tượng thanh tra, bộ phận hoặc người được đối tượng thanh tra giao nhiệm vụ làm việc với Đoàn thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có).

2. Tổ chức hoặc cá nhân làm việc với Đoàn, Tổ thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm ký Biên bản làm việc; trường hợp chưa thống nhất với nội dung biên bản làm việc thì được quyền yêu cầu ghi nội dung chưa thống nhất vào biên bản làm việc, nhưng phải nêu rõ lý do hoặc có văn bản giải trình kèm theo.

Điều 18. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra

1. Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo (định kỳ, đột xuất) với Trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng thanh tra về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo. Trường hợp phát hiện những vấn đề cần phải xử lý ngay thì kịp thời báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, có ý kiến chỉ đạo cụ thể, trực tiếp, kịp thời đối với kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra, Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản (định kỳ, đột xuất) gửi Chánh Thanh tra, Người ký quyết định thanh tra về tình hình, kết quả thanh tra theo tiến độ thực hiện. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và trung thực của báo cáo định kỳ, đột xuất của Đoàn thanh tra. Chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất:

- Báo cáo định kỳ: 01 lần/tuần, trước 9h00 ngày thứ 6 hằng tuần, Đoàn thanh tra gửi báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra (qua hộp thư công vụ sav.gov.vn của Trưởng đoàn thanh tra).

- Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN.

3. Chánh Thanh tra có trách nhiệm trình Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo đối với những vấn đề khó khăn trong quá trình thanh tra.

Điều 19. Công tác kiểm soát hoạt động đối với Đoàn thanh tra

1. Thành lập Tổ kiểm soát hoạt động đối với Đoàn thanh tra ngay khi có Quyết định thành lập Đoàn thanh tra, Tổ trưởng là lãnh đạo Phòng Tổng hợp, thành viên Tổ kiểm soát do Chánh Thanh tra quyết định.

2. Tổ kiểm soát hoạt động đối với Đoàn thanh tra có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra kiểm soát hoạt động đối với Đoàn thanh tra ngay khi có Quyết định thành lập Đoàn thanh tra đến khi kết thúc thanh tra; báo cáo kết quả kiểm soát hoạt động đối với Đoàn thanh tra gửi Chánh Thanh tra sau 03 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra.

Điều 20. Gia hạn thời gian thanh tra

1. Gia hạn thời gian thanh tra được thực hiện khi hết thời hạn thanh tra mà các nội dung ghi trong Kế hoạch tiến hành thanh tra chưa hoàn thành.

2. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản xin gia hạn thời gian thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh tra.

3. Thời gian gia hạn thanh tra không quá 05 ngày làm việc, trường hợp sau 05 ngày gia hạn mà Đoàn thanh tra vẫn chưa hoàn thành việc thanh tra thì có thể gia hạn lần hai, nhưng tổng thời gian gia hạn không được quá 10 ngày làm việc.

Điều 21. Nhật ký thanh tra

1. Nhật ký thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra và những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn, Tổ thanh tra diễn ra hằng ngày trong suốt quá trình thanh tra.

2. Nhật ký do Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng ghi chép hằng ngày, trường hợp giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn, Tổ thanh tra thì Trưởng đoàn, Tổ trưởng phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó.

Điều 22. Giao trả hồ sơ, tài liệu

1. Sau khi có kết luận thanh tra, Đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối tượng thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có thể quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra.

3. Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.

Mục 3. KẾT THÚC THANH TRA

Điều 23. Lập biên bản thanh tra

1. Biên bản thanh tra được lập khi kết thúc việc thanh tra, giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra. Biên bản thanh tra được lập trên cơ sở tổng hợp các nội dung của Biên bản làm việc đã ký với đối tượng thanh tra. Đoàn thanh tra phải gửi dự thảo Biên bản thanh tra báo cáo Chánh Thanh tra, đồng thời gửi đối tượng thanh tra chậm nhất 01 ngày trước khi tổ chức cuộc họp thông qua dự thảo Biên bản thanh tra với đối tượng thanh tra để Chánh Thanh tra xem xét có thể tham dự hoặc không tham dự cuộc họp thông qua dự thảo Biên bản thanh tra của Đoàn thanh tra.

2. Trong cuộc họp thông qua dự thảo biên bản thanh tra, Chánh Thanh tra (nếu có) xem xét cho ý kiến về các nội dung còn chưa thống nhất giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra. Nội dung cuộc họp thông qua biên bản thanh tra phải được lập thành biên bản làm căn cứ để Đoàn thanh tra hoàn thiện biên bản thanh tra và lưu hồ sơ thanh tra.

3. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm ký biên bản thanh tra. Trong trường hợp chưa thống nhất với kết quả thanh tra thì được quyền yêu cầu Đoàn thanh tra ghi rõ nội dung chưa thống nhất vào biên bản thanh tra, nhưng phải nêu rõ lý do chưa thống nhất hoặc phải có văn bản giải trình kèm theo.

Điều 24. Báo cáo kết quả thanh tra

1. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng đoàn thanh tra phải hoàn thành dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra gửi Chánh Thanh tra.

2. Báo cáo kết quả thanh tra phải đầy đủ các nội dung sau:

a) Kết quả thanh tra phải ghi rõ những mặt làm được và tồn tại, hạn chế hoặc vi phạm khuyết điểm của đối tượng thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có);

b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo các quy định cụ thể của pháp luật;

c) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;

d) Ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra và với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung, kết quả thanh tra (nếu có);

đ) Biện pháp xử lý đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Trường hợp đối tượng thanh tra chưa thống nhất với nội dung kết quả trong biên bản thanh tra phải ghi đầy đủ các nội dung và lý do chưa thống nhất vào báo cáo để Người ký quyết định thanh tra xem xét, kết luận.

4. Thẩm định báo cáo kết quả thanh tra

Hội đồng thẩm định của Thanh tra KTNN do Chánh Thanh tra thành lập để tham mưu, giúp Chánh Thanh tra thẩm định kết quả thanh tra của đoàn thanh tra; thành phần gồm Tổ kiểm soát hoạt động của Đoàn thanh tra và công chức khác của Thanh tra KTNN. Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra.

Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra, hồ sơ do Đoàn thanh tra cung cấp, Hội đồng thẩm định trình Chánh Thanh tra báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra. Hồ sơ gửi thẩm định gồm: dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra, Biên bản thanh tra, Biên bản họp thông qua biên bản thanh tra (nếu tổ chức cuộc họp thông qua biên bản thanh tra), Biên bản làm việc và bằng chứng thanh tra làm cơ sở cho các kết luận, kiến nghị thanh tra.

Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định, Đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp thu, hoàn thiện Báo cáo kết quả thanh tra và hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra để trình Người ký quyết định thanh tra.

Điều 25. Dự thảo kết luận thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra, cùng thời điểm gửi dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra.

2. Kết luận thanh tra gồm các nội dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra.

3. Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ chức thẩm định, tham mưu cho Người ký quyết định thanh tra phê duyệt kết luận thanh tra. Hội đồng thẩm định của Thanh tra KTNN có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định tính chính xác, khách quan và tính khả thi của dự thảo Kết luận thanh tra. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra.

4. Thanh tra KTNN gửi dự thảo Kết luận thanh tra lấy ý kiến của đối tượng thanh tra, trong thời gian 03 ngày, đối tượng thanh tra có ý kiến bằng văn bản về dự thảo Kết luận thanh tra gửi Thanh tra KTNN.

Trong phạm vi 01 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia vào dự thảo Kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra (qua Phòng Tổng hợp). Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra soạn Tờ trình trình Người ký quyết định thanh tra ban hành Kết luận thanh tra.

5. Trong quá trình xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra, Người ký quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra. Trường hợp cần thiết Người ký quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung, làm rõ thêm một số nội dung theo yêu cầu. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ban hành kết luận thanh tra.

6. Trường hợp Chánh Thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra tiếp tục giải trình về những vấn đề chưa nhất trí với kết quả thanh tra thì việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất Chánh Thanh tra để Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra. Trường hợp đặc biệt khi đối tượng thanh tra và Đoàn thanh tra vẫn còn có ý kiến khác nhau, Chánh Thanh tra đề nghị Tổng KTNN thành lập Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của KTNN để thẩm định lại dự thảo kết luận thanh tra. Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của KTNN đưa ra ý kiến cuối cùng trình Tổng KTNN quyết định.

Điều 26. Ký ban hành kết luận thanh tra

Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan của Đoàn thanh tra, Người ký quyết định thanh tra phải ban hành kết luận thanh tra và gửi cho Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được thanh tra, đối tượng thanh tra, các đơn vị tham mưu thuộc KTNN nếu có liên quan (Vụ TCCB, Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán), trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Điều 27. Hồ sơ thanh tra

1. Hồ sơ thanh tra gồm có:

a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch thanh tra chi tiết (nếu có), biên bản họp công bố quyết định thanh tra, phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu, biên bản làm việc, biên bản thanh tra, biên bản họp thông qua biên bản thanh tra (nếu tổ chức cuộc họp thông qua biên bản thanh tra), biên bản thu giữ, trao trả tài liệu, báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra, báo cáo thẩm định kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra, nhật ký Đoàn, Tổ thanh tra;

b) Tài liệu thu thập từ đối tượng thanh tra và các đối tượng khác;

c) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;

d) Các văn bản, giấy tờ do Đoàn thanh tra phát hành và các tài liệu khác có liên quan.

2. Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra:

a) Sau khi ban hành kết luận thanh tra, trong thời hạn 30 ngày, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho đơn vị chủ trì cuộc thanh tra để lưu trữ.

b) Hồ sơ thanh tra được lưu trữ tại đơn vị chủ trì cuộc thanh tra 24 tháng kể từ ngày 31 tháng 12 của năm ban hành kết luận thanh tra, sau đó được chuyển giao cho Văn phòng KTNN để lưu trữ theo quy định.

c) Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.

3. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra phải thực hiện nguyên tắc bảo mật theo quy định của pháp luật.

Mục 4. SAU THANH TRA

Điều 28. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm qua cuộc thanh tra; kiến nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.

2. Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra và được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.

3. Đoàn thanh tra tổ chức họp bỏ phiếu kín nhận xét, đánh giá đối với thành viên Đoàn thanh tra, Tổ trưởng Tổ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra. Phiếu đối với Trưởng đoàn thanh tra được niêm phong gửi Chánh Thanh tra mở kiểm tra và lưu giữ. Phiếu đối với Tổ trưởng Tổ thanh tra, thành viên đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra mở kiểm tra, lưu hồ sơ cuộc họp. Thanh tra KTNN quy định cụ thể về việc bỏ phiếu nhận xét, đánh giá đối với các thành viên của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 29. Kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Căn cứ vào thời hạn thực hiện kết luận thanh tra nêu trong kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận thanh tra.

2. Thanh tra KTNN căn cứ vào nội dung báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo làm rõ, cung cấp bổ sung các hồ sơ, tài liệu có liên quan (nếu cần). Trường hợp cần thiết, Thanh tra KTNN báo cáo người ký kết luận thanh tra thực hiện kiểm tra trực tiếp đối với đối tượng thanh tra về việc thực hiện kết luận thanh tra.

3. Thanh tra KTNN lập kế hoạch, dự thảo quyết định thành lập Tổ kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra (nếu cần), trong đó nêu rõ về thời gian, địa điểm, nội dung, phạm vi công việc trình người ký kết luận thanh tra ban hành trước khi thực hiện.

4. Kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra phải được lập thành biên bản với đối tượng thanh tra và báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra gửi người ký kết luận thanh tra. Biên bản làm việc với đối tượng thanh tra và báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra phải được lưu cùng với hồ sơ cuộc thanh tra.

Chương III

CÁC QUY TRÌNH CỤ THỂ

Mục 1. THANH TRA THEO KẾ HOẠCH

Điều 30. Kế hoạch thanh tra hằng năm của Kiểm toán nhà nước

1. Hằng năm, Chánh Thanh tra căn cứ vào Quyết định kế hoạch kiểm toán năm, Phương án tổ chức kiểm toán năm đã được Tổng KTNN phê duyệt để xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của KTNN trình Phó Tổng KTNN phụ trách xem xét trước khi trình Tổng KTNN phê duyệt.

Việc chọn đơn vị được thanh tra hằng năm tránh trùng với Đoàn kiểm toán do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát theo kế hoạch đã được Tổng KTNN phê duyệt.

2. Nội dung kế hoạch thanh tra

Kế hoạch thanh tra hằng năm của Kiểm toán nhà nước phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, địa điểm thanh tra; thanh tra theo yêu cầu về phòng, chống tham nhũng hoặc yêu cầu của việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc thanh tra đột xuất; công tác tự kiểm tra của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).

Điều 31. Hoạt động thanh tra và tiến hành thanh tra

Các Đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra hằng năm của KTNN được thực hiện theo các quy định tại Chương II của Quy trình này, ngoài ra phải thực hiện theo các quy định cụ thể sau:

1. Hoạt động thanh tra

Hoạt động thanh tra được thực hiện tại trụ sở của đối tượng thanh tra hoặc tại trụ sở của thanh tra. Trường hợp thanh tra tại trụ sở của đối tượng thanh tra thì đối tượng thanh tra có trách nhiệm phối hợp bố trí nơi làm việc cho Đoàn thanh tra.

2. Tiến hành thanh tra

a) Thu thập tài liệu

- Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra và kế hoạch thanh tra chi tiết đã được phê duyệt, Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.

- Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản, giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra nếu thấy cần thiết.

b) Thanh tra, kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý đơn vị và các nhiệm vụ công tác được giao.

c) Thanh tra, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán mà các Đoàn, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán thu thập của đơn vị được kiểm toán; kiểm tra trên nhật ký kiểm toán và các ghi chép liên quan đến việc thống kê số liệu, tính toán, xác định kết quả kiểm toán.

d) Thanh tra, kiểm tra trên các hồ sơ, tài liệu và các thông tin do đối tượng liên quan cung cấp cho Đoàn thanh tra (nếu có).

đ) Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, Đoàn thanh tra đưa ra kết luận về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quản lý, điều hành đơn vị và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán của người đứng đầu đơn vị; việc chấp hành các quy định của KTNN, tính trung thực trong việc đưa ra kết quả kiểm toán và việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.

e) Trong trường hợp cần thiết phải làm việc với đơn vị được kiểm toán để xác minh thông tin, đối chiếu số liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra; Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN và chỉ được thực hiện khi có phê duyệt bằng văn bản của Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN. Văn bản phê duyệt phải ghi rõ tên cá nhân, tổ chức và nội dung cần xác minh, đối chiếu, phương pháp tiến hành, thời gian và địa điểm thực hiện.

g) Khi Đoàn thanh tra làm việc với đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng Tổ kiểm toán cử đại diện làm việc cùng với Đoàn thanh tra khi có yêu cầu. Kết thúc làm việc với đơn vị được kiểm toán, Đoàn thanh tra phải lập biên bản làm việc ghi đầy đủ kết quả làm việc, ký biên bản làm việc với các thành phần tham gia.

Mục 2. THANH TRA ĐỘT XUẤT

Điều 32. Các trường hợp thanh tra đột xuất

Thanh tra đột xuất là cuộc thanh tra không nằm trong Kế hoạch thanh tra định kỳ hằng năm đã được Tổng KTNN phê duyệt, được áp dụng trong trường hợp:

1. Khi phát hiện đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc KTNN có dấu hiệu vi phạm chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của KTNN.

2. Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.

3. Tổng KTNN yêu cầu.

4. Theo đề nghị của các Phó Tổng KTNN hoặc các đơn vị tham mưu có thông tin phản ánh về chất lượng kiểm toán, có dấu hiệu vi phạm pháp pháp luật và phải được sự đồng ý của Tổng KTNN.

Điều 33. Quyết định thanh tra đột xuất

Chánh Thanh tra trình Tổng KTNN xin chủ trương về nhân sự đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh tra, thời hạn thanh tra, xây dựng kế hoạch thanh tra trình Tổng KTNN phê duyệt, ký quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Điều 34. Hoạt động thanh tra và báo cáo, kết luận thanh tra

1. Hoạt động của Đoàn thanh tra đột xuất tuân thủ quy trình thanh tra như Đoàn thanh tra theo kế hoạch nêu tại Chương II và Mục 1, Chương III của Quy trình này. Sau khi có quyết định thanh tra đột xuất, Đoàn thanh tra tùy thuộc mục tiêu, nội dung thanh tra lập Kế hoạch tiến hành thanh tra cho phù hợp, gửi Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định, trình Tổng KTNN phê duyệt. Kế hoạch tiến hành thanh tra sẽ được thông báo đến đơn vị được thanh tra trước khi tiến hành thanh tra theo đúng quy định.

2. Báo cáo kết quả thanh tra được tổng hợp trên cơ sở biên bản thanh tra đã được ký giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra. Trong trường hợp không ký được biên bản thanh tra thì báo cáo kết quả thanh tra được tổng hợp trên cơ sở các biên bản làm việc, xác minh, đối chất và các tài liệu khác.

3. Dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của quy trình này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Trách nhiệm của Thanh tra KTNN

1. Thanh tra KTNN có trách nhiệm tổ chức, tiến hành cuộc thanh tra theo đúng quy trình này và các quy định khác của pháp luật về công tác thanh tra.

2. Chánh Thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra, kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan.

3. Trong quá trình thanh tra, Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN phụ trách có thể ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký và phê duyệt một phần hoặc toàn bộ các bước của Quy trình thanh tra.

Điều 36. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng quy trình thanh tra; khi phát hiện dấu hiệu vi phạm kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra, Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN đình chỉ hoạt động thanh tra của thành viên Đoàn thanh tra theo quy định.

2. Thành viên tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm tuân thủ đúng Quy trình này. Trường hợp vận dụng các quy định khác của pháp luật trong quá trình thanh tra phải báo cáo Trưởng đoàn thanh tra và chỉ được thực hiện khi Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.

Điều 37. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức trực thuộc KTNN

1. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức trực thuộc KTNN có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị là đối tượng thanh tra tuân thủ Quy trình này, phối hợp với Đoàn thanh tra triển khai hoạt động thanh tra tại đơn vị.

2. Cử công chức tham gia các Đoàn thanh tra khi có yêu cầu.

3. Vận dụng các quy định của Quy trình này vào công tác tự kiểm tra của đơn vị.

Điều 38. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm chấp hành quyết định thanh tra.

2. Phối hợp, bố trí người làm việc, cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra.

3. Phối hợp bố trí nơi làm việc cho Đoàn thanh tra trong thời gian Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ.

4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra.

Điều 39. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra của KTNN có trách nhiệm phối hợp, bố trí người làm việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu cho Đoàn thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra.

2. Chấp hành nghiêm chỉnh kết luận, kiến nghị thanh tra có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Xử lý vi phạm

Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra hoặc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, không tuân thủ quy định của quy trình thanh tra, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản