237792

Quyết định 40/2001/QĐ-CTUBBT về quy chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa, bán, thanh lý, thu hồi và điều chuyển tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành

237792
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 40/2001/QĐ-CTUBBT về quy chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa, bán, thanh lý, thu hồi và điều chuyển tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 40/2001/QĐ-CTUBBT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Lê Tú Hoàng
Ngày ban hành: 16/07/2001 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 40/2001/QĐ-CTUBBT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Lê Tú Hoàng
Ngày ban hành: 16/07/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 40/2001/QĐ-CTUBBT

Phan thiết, ngày 16 tháng 7 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

"V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VIỆC MUA SẮM, SỬA CHỮA, BÁN, THANH LÝ, THU HỒI VÀ ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ".

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước, Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính V/v ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp;

- Căn cứ nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 V/v Ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999 và Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài Chính V/v Hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và Doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế quản lý việc mua sắm, sửa chữa, bán, thanh lý thu hồi và điều chuyển tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp" tại địa phương.

Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định số 88/1999/QĐ/CTUBBT ngày 20/10/1999 V/v Ban hành quy định về quản lý điều chuyển mua sắm, sữa chữa, thanh lý nhượng bán tài sản tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước của UBND Tỉnh Bình Thuận và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3 : Các Ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài Chính -Vật Giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh,Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Như Điều 3.
- TT Chính phủ- Bộ Tài chính(bc)
 - TTTỉnh Ủy- TT HĐND(bc)
 - Chủ tịch, PCT/UBND Tỉnh
-Ch¸nh,P VP/UBNDTnh
-CV/VPHĐND&UBND Tỉnh
- Lưu: VPUB-PPLT-TH

KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tú Hoàng

 

QUY CHẾ

VỀ QUẢN LÝ VIỆC MUA SẮM, SỬA CHỮA, BÁN, THANH LÝ, THU HỒI VÀ ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
( Ban hành kèm theo quyết định số ..…40/2001/QĐ-CTUBBT ngày 16 / 7/ 2001 ) của Chủ Tịch UBND Tỉnh Bình Thuận

ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

 

 Tất cả các cơ quan Hành chính, đơn vị Sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (gọi chung là đơn vị Hành chính sự nghiệp) do tỉnh, huyện, thành phố và xã phường, thị trấn quản lý có sử dụng kinh phí Nhà nước cấp phát hoặc bằng các nguồn kinh phí khác như : viện trợ, biếu tặng, thu sự nghiệp...đều phải thực hiện quy định này.

 Các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi thực hiện của quy định này:

 - Đối với các loại tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước được xác lập quyền sở hữu Nhà nước và tài sản do các Doanh nghiệp Nhà nước quản lý, sử dụng có quy định riêng.

 - Đối với dự án, công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp... có tính chất xây dựng cơ bản được áp dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

ĐIỀU 2: PHÂN CẤP VÀ THẨM QUYỀN

 A/ Mua sắm, sửa chữa, thanh lý và nhượng bán các loại tài sản cố định:

1/ Uy Ban Nhân Dân Tỉnh:

 Khi các đơn vị hành chính sự nghiệp có nhu cầu mua sắm, sửa chữa, thanh lý và nhượng bán các loại tài sản cố định dưới đây, phải được UBND Tỉnh cho phép trên cơ sở đề nghị của Sở Tài Chính-Vật giá là:

- Nhà, đất ở khu dân cư phường trong thành phố.

 - Phương tiện vận tải: Gồm các loại xe vận tải, xe du lịch, xe khách, xe chuyên dùng, các loại phương tiện vận tải đường thủy.

-Tài sản cố định có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên và các loại tài sản có nguyên giá thấp, nhưng mua số lượng nhiều nên có tổng giá trị mua sắm, thanh lý trên 100 triệu đồng.

2/ Uy Ban Nhân Dân Tỉnh ủy quyền:

 Chủ Tịch Uy Ban Nhân Tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính- Vật giá, Chủ Tịch UBND Huyện,Thành phố xét quyết định mua sắm, sữa chữa, thanh lý và nhượng bán các loại tài sản cố định dưới đây:

2.1/ Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá quyết định đối với xe mô tô 2 bánh do các đơn vị thuộc tỉnh quản lý.

2.2/ Chủ tịch UBND Huyện, Thành phố quyết định đối với nhà, đất ở khu dân cư do thị trấn, xã quản lý trên cơ sở tham mưu của phòng Tài chính Huyện, Thành phố.

3/ Các Sở, Ban, Ngành và UBND các Huyện, Thành phố :

 Tài sản khác phục vụ nhu cầu công tác được xác định là tài sản cố định theo quy định tại điều 3 và điều 4 của chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 351 TC/CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính có nguyên giá dưới 100 triệu đồng (trừ tài sản cố định là nhà, đất ở khu vực thị trấn, phường trong Huyện, Thành phố và phương tiện vận tải) không thuộc diện UBND Tỉnh cho phép thì UBND Tỉnh giao :

 3.1 / Giám đốc Sở Tài Chính-Vật giá quyết định việc mua sắm, bán, thanh lý và sửa chữa các tài sản cố định có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng của các cơ quan hành chính sự nghiệp do tỉnh quản lý.

 3.2/ Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Cơ quan, Đoàn thể thuộc cấp tỉnh quyết định việc mua sắm, bán, thanh lý và sửa chữa các tài sản cố định có giá trị dưới 20 triệu đồng do đơn vị mình quản lý.

 3.3/ Chủ tịch UBND Huyện, Thành phố quyết định việc mua sắm, bán, thanh lý và sửa chữa các tài sản cố định có nguyên giá dưới 100 triệu đồng, của các cơ quan hành chính sự nghiệp do huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quản lý trên cơ sở tham mưu của Phòng Tài chính-Vật giá Huyện, Thành phố .

 B/ Việc thu hồi và điều chuyển tài sản Nhà nước:

 Việc thu hồi và điều chuyển tài sản Nhà nước từ cơ quan HCSN này cho cơ quan HCSN khác hoặc tổ chức khác ngoài khu vực hành chính sự nghiệp phải có Quyết định thu hồi và điều chuyển tài sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, được phân cấp cụ thể như sau:

 1/ Uy Ban Nhân Dân Tỉnh:

 Quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển các tài sản nhà nước như trụ sở nhà làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất và phương tiện vận tải ô tô, phương tiện vận tải đường thủy của các cơ quan HCSN do địa phương quản lý(tại điều 2, mục A, điểm 1).

 2/ Các Sở, Ban, Ngành và UBND các Huyện, Thành phố :

 2-1/ Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá quyết định thu hồi, điều chuyển những tài sản Nhà nước như điều 2, mục A, điểm 2.1 và 3.1 giữa Sở, Ban, Ngành, Cơ quan, Đoàn thể thuộc cấp Tỉnh và giữa các huyện trong tỉnh theo đề nghị của thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Cơ quan, Đoàn thể thuộc cấp tỉnh và UBND các Huyện, Thành phố.

 2-2/ Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Cơ quan, Đoàn thể thuộc cấp tỉnh điều chuyển các tài sản Nhà nước có giá trị như điều 2, mục A, điểm 3.2 của các cơ quan HCSN trong phạm vi nội bộ của Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể (Sau khi điều chuyển đơn vị phải thông báo cho Sở Tài chính-Vật giá biết để theo dõi, quản lý).

 2-3/ Chủ tịch UBND Huyện, Thành phố điều chuyển các tài sản nhà nước như điều 2, mục A, điểm 2.2 và 3.3 trong phạm vi nội bộ do huyện, thành pho quản lý trên cơ sở tham mưu của Phòng Tài chính-Vật giá Huyện, Thành phố .

ĐIỀU 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MUA SẮM, SỬA CHỮA, BÁN, THANH LÝ, THU HỒI VÀ ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN:

A/ Mua sắm, sửa chữa tài sản cố định:

Tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp, khi thực hiện mua sắm, sữa chữa tài sản cố định đều phải thực hiện theo quy chế thẩm định giá ban hành theo quyết định 1078/QĐ-CTUBBT ngày 8/6/2000 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Tỉnh Bình Thuận .

1/ Mua sắm:

1-1/ Tài sản cố định mua sắm có giá trị hoặc tổng giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng trở lên phải:

- Thẩm định giá theo quy định của Nhà nước trước khi tổ chức đấu thầu.

 - Tổ chức đấu thầu mua sắm theo quy định tại Thông tư số 121//2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính V/v Hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và được phép bán hồ sơ mời thầu với giá một bộ hồ sơ không quá 500.000 đồng/bộ, đối với đấu thầu quốc tế thực hiện theo thông lệ quốc tế.

- Ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán theo đúng quy định.       

* Hội đồng đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên bao gồm:

+ Thủ trưởng các đơn vị quản lý sử dụng tài sản làm Chủ tịch Hội đồng các thành viên gồm:

 + Đại diện Sở Tài chính-Vật giá đối với tài sản do tỉnh quản lý, phòng Tài chính-Vật giá đối với tài sản do UBND Huyện, Thành phố quản lý .

 + Đại diện Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh đối với tài sản do tỉnh quản lý, Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Thành phố đối với tài sản do UBND Huyện, Thành phố quản lý.

 + Đại diện cơ quan quản lý kỹ thuật chuyên ngành (có thể một hoặc nhiều cơ quan liên quan, cụ thể do Chủ tịch Hội đồng mời)

+ Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc quản lý tài sản ( nếu có )

 1-2/ Tài sản mua sắm có tổng giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng khi thực hiện mua sắm đều phải thực hiện thẩm định giá theo quy định Nhà nước của cơ quan Tài chính cùng cấp bằng văn bản để làm căn cứ ký hợp đồng mua sắm. Hợp đồng mua sắm phải ghi rõ các thông số kỹ thuật như: số lượng, chủng lọai, quy cách, hiệu đời, nước sản xuất, cơ sở sản xuất, mới nguyên 100% hoặc đã qua sử dụng còn lại bao nhiêu phần trăm...

 1-3/ Dưới 20 triệu đồng, đơn vị được phép trực tiếp mua không qua thẩm định giá của cơ quan Tài chính-Vật giá (nhưng phải có phiếu báo gia ít nhất của 3 đơn vị cung ứng có đủ tư cách pháp nhân trong hồ sơ lưu kế toán) ma Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm giá cả và kết quả mua sắm.

2/ Việc sửa chữa tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc và phương tiện vận tải ô tô :

 2-1/ Giá trị sửa chữa từ 100 triệu đồng trở lên: UBND Tỉnh cho phép sửa chữa trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính- Vật giá.

 2-2/ Giá trị sửa chữa từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: UBND Tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính-Vật giá quyết định đối với cơ quan HCSN cấp tỉnh;

2-3/ Giá trị sửa chữa dưới 20 triệu đồng Thủ trưởng đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh quyết định việc sửa chữa và chịu trách nhiệm về giá cả và kết quả sửa chữa.

2-4/ UBND Huyện, Thành phố quyết định việc sữa chữa tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc và phương tiện vận tải ô tô đối với cơ quan HCSN cấp huyện, thành phố quản lý.

 */ Trước khi tiến hành sửa chữa, đơn vị có trách nhiệm mời Hội đồng kiểm định chất lượng còn lại, xác định mức độ hư hỏng tài sản để làm căn cứ lập dự toán. Sau khi sửa chữa phải mời Hội đồng nghiệm thu về chất lượng sữa chữa trước khi thanh toán, quyết toán.

 */ Đối với việc sửa chữa trụ sở, cơ quan, hoặc các công trình có tính chất xây dựng cơ bản không phân biệt bất kỳ nguồn vốn nào phải thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

 */ Hội đồng định giá chất lượng các loại tài sản để sửa chữa

+ Lãnh đạo đơn vị quản lý sử dụng tài sản làm Chủ tịch Hội đồng

Các thành viên gồm:

+ Đại diện Sở Tài chính-Vật giá đối với tài sản do tỉnh quản lý, phòng Tài chính-Vât giá đối với tài sản do huyện, thành phố quản lý.

+ Đại diện cơ quan chủ quản quản lý tài sản ( nếu có )

 + Đại diện cơ quan quản lý kỹ thuật chuyên ngành ( có thể một hoặc nhiều cơ quan liên quan, cụ thể do chủ tịch Hội đồng mời)

 B/ Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:

 1/ Thẩm quyền định giá, bán, thanh lý tài sản cố định:

 Các đơn vị hành chính sự nghiệp có nhu cầu thanh lý, nhượng bán các loại tài sản cố định không cần dùng và tài sản cố định không còn sử dụng được quy định tại điều 2, mục A, điểm 1, 2 và 3 thì gửi văn bản đề nghị đến cơ quan Tài chính-Vật giá cùng cấp để xem xét, đồng thời cơ quan Tài chính-Vật giá cùng cấp sẽ trực tiếp mời Hội đồng định giá tiến hành định giá theo phân cấp tại điểm 2, mục B, điều 3, của quy chế này .

 1-1/ Tài sản cố định được quy định tại điều 2, mục A, điểm 1:

 UBND Tỉnh cho chủ trương bán, phê duyệt giá chuẩn để thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của các đơn vị HCSN trực thuộc cấp tỉnh và cấp huyện, thành phố quản lý theo đề nghị của Sở Tài chính-Vật giá. Sở Tài chính- Vật giá tổ chức xử lý bán.

 1-2/ Đối với tài sản cố định được quy định tại điều 2, mục A, điểm 2.1 và 3.1, 3.2 Sở Tài chính-Vật giá trực tiếp ra quyết định giá chuẩn để bán các tài sản của các đơn vị. Sở Tài chính- Vật giá tổ chức xử lý, bán đối với tài sản quy định tại điều 2, mục A, điểm 2-1 và 3.1; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh tổ chức xử lý, bán đối với tài sản quy định tại điều 2, mục A, điểm 3.2(sau khi bán phải thông báo cho Sở Tài chính- Vật giá biết để quản lý).

 1-3/ Đối với tài sản cố định được quy định tại điều 2, mục A, điểm 2.2 và 3.3, UBND Huyện, Thành phố cho chủ trương bán, phê duyệt giá chuẩn để thanh lý, nhượng bán tài sản cố định huyện, thành phố quản lý theo đề nghị của phòng Tài chính-Vật giá. Phòng Tài chính- Vật giá tổ chức xử lý, bán.

 * Sau khi tài sản cố định đã có quyết định phê duyệt giá chuẩn của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính-Vật giá hoặc Phòng Tài chính- Vật giá huyện, thành phố, hoặc các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh phải thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và chủ trì tổ chức bán đấu giá tài sản theo phân cấp mục B nói trên.

 2/ Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản cố định.

 2.1/ Tài sản cố định do Sở Tài Chính-Vật giá chủ trì bán:

 + Lãnh đạo Sở Tài chính- Vật giá làm Chủ tịch Hội đồng.

 + Thủ trưởng các đơn vị quản lý tài sản làm Phó Chủ Tịch Hội đồng.

 + Đại diện Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh: thành viên.

+ Đại diện cơ quan chủ quản quản lý tài sản ( nếu có ): thành viên

+ Đại diện cơ quan quản lý kỹ thuật chuyên ngành(có thể một hay nhiều cơ quan liên quan cụ thể do Chủ tịch Hội đồng mời): thành viên.

2.2/ Tài sản cố định do Phòng Tài Chính-Vật giá chủ trì bán:

+ Lãnh đạo Phòng Tài chính-Vật giá làm Chủ tịch Hội đồng

 + Thủ trưởng các đơn vị quản lý tài sản làm Phó Chủ Tịch Hội đồng

 + §¹i diƯn V¨n phßng H§ND vµ UBND HuyƯn: thµnh viªn.

 + Đại diện cơ quan chủ quản quản lý tài sản(nếu có) thành viên.

 + Đại diện cơ quan quản lý kỹ thuật chuyên ngành(có thể một hay nhiều cơ quan liên quan cụ thể do Chủ tịch Hội đồng mời) thành viên.

2.3/ Tài sản cố định do các Sở, Ban, Ngành. Đoàn thể chủ trì bán:

Trên cơ sở giá chuẩn do Sở Tài Chính-Vật giá quyết định, Sở, Ban, Ngành, §oµn thĨ thành lập Hội đồng bán đấu giá như sau:

 + Thủ trưởng các đơn vị quản lý tài sản làm Chủ Tịch Hội đồng.

 + Đại diện Sở Tài Chính-Vật Giá làm thành viên

 + Đại diện cơ quan chủ quản quản lý tài sản ( nếu có ) thành viên.

 + Đại diện cơ quan quản lý kỹ thuật chuyên ngành (có thể một hay nhiều cơ quan liên quan cụ thể do Chủ tịch Hội đồng mời) thành viên.

 3/ Kết quả bán đấu giá tài sản cố định:

 3.1/ Tài sản quy định tại điều 2, mục A, điểm 1, Sở Tài chính- Vật giá trình UBND Tỉnh xem xét ra quyết định .

 3.2/ Các tài sản quy định tại điều 2 mục A, điểm 2.1và 3.1, Giám đốc Sở Tài chính -Vật giá ra quyết định bán.

 3.3/ Các tài sản quy định tại điều 2 mục A, điểm 2.2 và 3.3, Chủ tịch UBND Huyện ra quyết định bán.

 3.4/ . Các tài sản quy định tại điều 2 mục A, điểm 3.2, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể ra quyết định bán.

 4/ Các cơ quan quản lý tài sản khi xử lý, bán tài sản phải lập và cấp hóa đơn cho khách hàng do cơ quan Tài chính-Vật giá cung cấp và tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

C/ Thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước:

 1/ Khi các đơn vị hành chính sự nghiệp có tài sản không còn sử dụng do sáp nhập hợp nhất thay đổi chức năng, nhiệm vụ; tài sản nhà nước dôi thừa so vơi tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do Nhà nước quy định và có nhu cầu điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan HCSN này cho cơ quan HCSN khác hoặc tổ chức khác ngoài khu vực HCSN thì đơn vị sử dụng tài sản có công văn đề nghị gửi đến Sở Tài chính-Vật giá hoặc Phòng Tài chính-Vật giá các huyện, thành phố để xem xét, đồng thời các đơn vị quản lý tài sản có trách nhiệm mời Hội đồng định giá theo phân cấp quản lý tài sản.

2/ Cơ quan HCSN có tài sản thu hồi hoặc điều chuyển tài sản từ cơ quan HCSN này cho cơ quan HCSN khác hoặc tổ chức khác ngoài khu vực hành chính sự nghiệp phải có quyết định thu hồi và điều chuyển tài sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được phân cấp cụ thể như sau:

 - Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển các tài sản quy định tại điều 2, mục A, điểm 1.

 - Giám đốc Sở Tài chính-Vât giá quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển các tài sản quy định tại điều 2, mục A, điểm 2.1và 3.1.

 - Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc cấp Tỉnh quyết định điều chuyển các tài sản quy định tại điều 2, mục A, điểm 3.2 của các cơ quan HCSN trực thuộc trong phạm vi nội bộ của Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp Tỉnh quản lý.

 - Chủ tịch UBND Huyện, Thành phố quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển các tài sản quy định tại điều 2, mục A, điểm 2.2 và 3.3 trong nội bộ huyện, thành phố quản lý.

3/ Cơ quan HCSN có tài sản thu hồi hoặc tiếp nhận thì thực hiện việc hạch toán tăng giảm giá trị tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.

D/ Tổ chức bán đấu giá và hạch toán tiền thu được từ bán đấu giá:

 Việc tổ chức bán đấu giá thực hiện theo quy định của UBND Tỉnh Bình Thuận.

 Tiền thu được từ bán đấu giá sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý phục vụ cho việc bán, thanh lý tài sản, còn lại nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước.

ĐIỀU 4: CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

 Các trường hợp sửa chữa, mở rộng, nâng cao công suất thiết kế, xây dựng dự án mới, các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về quy chế quản lý và đầu tư xây dựng, nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về quy chế đấu thầu.

Ngoài những nội dung quy định tại quyết định này, các vấn đề khác được thực hiện theo đúng quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ Tài Chính về việc ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính V/v Hướng dẫn thực hiện đấu thầu đầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các các cơ quan Nhà nước, Lực lượng vũ trang, Đoàn thể và Doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.

ĐIỀU 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Các cơ quan hành chính sự nghiệp có sử dụng kinh phí Nhà nước cấp phát hoặc các nguồn kinh phí khác để thực hiện mua sắm, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán, điều chuyển và thu hồi tài sản nếu thực hiện không đúng theo quy định này hoặc để lợi dụng tham ô, gây thất thoát tài sản công quỹ đều phải bồi thường về vật chất và tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo đúng pháp luật hiện hành.

Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá hướng dẫn và kiểm tra thực hiện theo đúng quy định này.Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì cần sửa đổi bổ sung, Sở Tài chính-Vật giá chịu trách nhiệm báo cáo để UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản