Luật Đất đai 2024

Quyết định 3376/QĐ-UB-QLĐT năm 1999 về việc kê khai đăng ký nhà, đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 3376/QĐ-UB-QLĐT
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 11/06/1999
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Quyết định
Người ký Vũ Hùng Việt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3376/QĐ-UB-QLĐT

Tp Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 6 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NHÀ, ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 17/4/1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998 và Bộ luật Dân sự ngày 28/10/1995;
Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và Nghị định số 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất tại đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất, Phó Ban Thường trực Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở, đất ở tại tờ trình số 7196/CV-BCĐ ngày 31/5/1999;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay tổ chức triển khai thực hiện phương án, kế hoạch số 7195/HA-KH-BCĐ ngày 31/5/1999 của Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở, đất ở, về việc kê khai đăng ký nhà đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ.

Điều 2. Tất cả nhà, đất đều phải được kê khai đăng ký, gồm có:

1- Nhà ở và đất thuộc quyền sở hữu Nhà nước.

2- Nhà ở thuộc quyền sở hữu và đất thuộc quyền sử dụng của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế.

3- Nhà thuộc quyền sở hữu và đất thuộc quyền sử dụng của tư nhân.

4- Nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, phúc lợi công cộng và các mục đích khác.

5- Nhà thuộc sở hữu tư nhân và đất được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.

Điều 3. Những cá nhân, tổ chức sau đây có nghĩa vụ kê khai đăng ký nhà đất:

1-Chủ sở hữu nhà (kể cả thành viên của cộng đồng sở hữu nhà) hoặc đại điện hợp pháp của chủ sở hữu.

2- Cá nhân hoặc tổ chức đang sử dụng nhà đất của Nhà nước.

3- Cá nhân hoặc tổ chức của Nhà nước đang sử dụng nhà, đất nhưng chưa rõ chủ sở hữu (kể cả những trường hợp chủ sở hữu đã vắng mặt không có người quản lý hợp pháp).

4- Đối với nhà ở chung của nhiều chủ sở hữu thì từng chủ sở hữu đăng ký phần diện tích của mình sử dụng theo Quyết định số 1127/BXD-QLN ngày 16//8/1994 của Bộ Xây dựng, về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nhà ở chung tại đô thị. Đối với nhà có nhiều hộ cùng ở và có diện tích khuôn viên chung thì chủ hộ kê khai phần diện tích nhà của riêng mình sở hữu và diện tích đất được sử dụng.

5- Cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất ở và các loại đất khác (trừ đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh) được quy định tại điều 2 của Nghị định số 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.

6- Đối với nhà, đất nằm trong khu vực đã có quyết định di dời, giải toả của Uỷ ban nhân dân thành phố thì Uỷ ban nhân dân phường kê khai đăng ký phần đất ở đã giải toả trống, Uỷ ban nhân dân phường kết hợp với các chủ hộ kê khai đăng ký phần nhà ở và đất ở chưa giải toả xong.

Điều 4. Quy trình, thủ tục đăng ký nhà, đất và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đối với các loại đất khác thực hiện đúng theo quy định của Nghị định 60/CP và Nghị định 88/CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.

Điều 5. Đối với nhà, đất đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu và quyền sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận theo mẫu thông nhất, trong thời gian thực hiện và kê khai đăng ký cho đến khi được cấp đổi giấy chứng nhận, chủ sở hữu vẫn được quyền thực hiện các giao dịch dân sự bình thường, khi cấp giấy chứng nhận mới sẽ thu hồi giấy tờ sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đang sử dụng.

Điều 6. Thời gian kê khai, cấp đổi và xét giấy chứng nhận:

1- Thời gian kê khai đăng ký bắt đầu từ ngày 01/8/1999 và kết thúc vào ngày 31/12/1999.

2- Đơn vị thực hiện tiếp kê khai là phường, xã, đô thị hoá và thị trấn.

3- Việc cấp đổi và xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thực hiện theo kế hoạch của Sở Địa chính - Nhà đất của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện.

Đối với các trường hợp có nhu cầu xin cấp đổi, xin xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo Quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT ngày 26/8/1995 của Uỷ ban nhân dân thành phố và các quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 7. Lệ phí và chi phí đo vẽ nhà đất:

1- Lệ phí giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được thu một lần theo quy định hiện hành của Nhà nước (Sở Địa chính-Nhà đất và Sở Tài chính-Vật giá phối hợp với cục Thuế quy định mức thu cụ thể) .

2- Cá nhân, tổ chức xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải chịu chi phí do vẽ bản vẽ hiện trạng nhà, đất theo quy định.

3- Biểu mẫu kê khai đăng ký do Sở Địa chính-Nhà đất soạn thảo, in ấn và phát hành thống nhất trên địa bàn thành phố. Sở Địa chính-Nhà đất và Sở Tài chính-Vật giá phối hợp với cục Thuế quy định giá bán biểu mẫu kê khai đăng ký hợp lý để thu hồi một phần kinh phí cho ngân sách.

Điều 8. Tổ chức thực hiện:

1- Giao cho Sở Địa chính - Nhà đất - Thường trực Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở và đất ở chịu trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện công tác kê khai đăng ký, cấp đổi và xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố theo phương án, kế hoạch số 7195/PA-KH—BCĐ ngày 31/5/1999. Lập mẫu sổ đăng ký nhà đất, hướng dẫn thống nhất quy trình, thủ tục kê khai đăng ký, xử lý, cập nhật, lưu trữ số liệu ở các cấp. Lập kế hoạch cấp đổi và xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị, đảm bảo tiến độ và thời gian hoàn thành theo quy định của Chính phủ.

- Tổ chức ban thường xuyên theo định kỳ hoặc hội nghị đột xuất để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh, báo cáo tiến độ cho Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính.

Sở địa chính-Nhà đất phối hợp với Ban tổ chức chính quyền thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức bộ máy nhân sự, thành lập các tổ công tác đảm bảo thực hiện tốt công tác kê khai đăng ký, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân.

2- Sở Tài chánh - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Địa chính - Nhà đất và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện lập dự toán kinh phí,, quy định các mức thu chi phí, giá bán biểu mẫu và thanh quyết toán các khoản thu chi đúng theo quy định.

3- Kiến trúc sư trưởng thành phố, Sở Xây dựng phối hợp và theo dõi thực hiện các mặt công tác có liên quan, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện thuộc thẩm quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm về xây dựng, quy hoạch để đảm bảo thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố.

4- Công an thành phố chỉ đạo cho công an các cấp phối hợp cung cấp số liệu, danh sách nhân hộ khẩu để làm cơ sở đối chiếu trong công tác kê khai đăng ký nhà, đất.

5- Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra công tác kê khai đăng ký, phân loại để xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn theo kế hoạch được duyệt. Theo dõi biến động, cập nhật sổ đăng ký nhà - đất, báo cáo định kỳ sau khi kê khai đăng ký. Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tại địa phương để tuyên truyền, vận động để đảm bảo tất cả cá nhân, tổ chức trên địa bàn thực hiện kê khai đúng và đầy đủ.

Điều 9. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 10. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở và đất ở, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hùng Việt

 

33
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 3376/QĐ-UB-QLĐT năm 1999 về việc kê khai đăng ký nhà, đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 3376/QĐ-UB-QLĐT năm 1999 về việc kê khai đăng ký nhà, đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 3376/QĐ-UB-QLĐT năm 1999 về việc kê khai đăng ký nhà, đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: 3376/QĐ-UB-QLĐT
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Vũ Hùng Việt
Ngày ban hành: 11/06/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 1, 2, 3, 4 Chỉ thị 22/1999/CT-UB-QLĐT có hiệu lực từ ngày 28/07/1999 (VB hết hiệu lực: 01/06/2007)
Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Thông báo số 170/TB-VPCP ngày 17/4/1999, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị phải cơ bản được thực hiện xong trong năm 2001.

Trên địa bàn thành phố hiện có khoảng trên 1.000.000 căn nhà và đất ở đô thị cần được kê khai, xét đổi hoặc cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 60/CP và Nghị định số 88/CP của Chính phủ. Trong đó có 85.000 căn nhà thuộc diện nhà Nhà nước do ngành nhà đất quản lý và trên 40.000 căn nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mới.

Trong thời gian qua, do một số khâu chuẩn bị và tổ chức hướng dẫn thực hiện chưa chặt chẽ nên nhiều nơi đã tạo ra dư luận không tốt, gây phiền hà cho nhân dân. Để thực hiện tốt công tác kê khai đăng ký nhà, đất theo Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT ngày 11/6/1999, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau :

1. Đối với nhà, đất đã được cấp giấy chứng nhận mới, gồm : Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp từ sau ngày 5/7/1994 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ sau ngày 15/10/1993 đến nay, chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng đất không phải lập hồ sơ kê khai.

Giao cho Sở Địa chính - Nhà đất và Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập danh sách thông báo cho Ban kê khai đăng ký cấp phường, xã đô thị hóa, thị trấn biết để đối chiếu, ghi chú vào danh sách nhà, đất của phường và đăng ký vào sổ đăng ký nhà - đất theo quy định.

2. Đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan quản lý nhà thành phố và các quận, huyện quản lý, các đơn vị quản lý nhà chịu trách nhiệm lập danh sách gởi về Ban kê khai đăng ký phường, xã đô thị hóa, thị trấn nơi căn nhà tọa lạc để đối chiếu, ghi chú vào danh sách nhà, đất theo quy định. Cá nhân, đơn vị sử dụng nhà, đất đã ký hợp đồng thuê sử dụng nhà không phải lập hồ sơ kê khai.

3. Ngoài hai loại nhà, đất nêu trên tất cả các loại nhà, đất khác đều phải kê khai đăng ký theo quy định tại Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT ngày 11/6/1999 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Các cá nhân, tổ chức kê khai đăng ký đúng với hiện trạng sử dụng, tình trạng pháp lý về nhà, đất, kèm theo các giấy tờ chứng minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai và các giấy tờ cung cấp kèm theo.

4. Nghiêm cấm việc tùy tiện đặt ra các quy định riêng tại từng cơ sở ngoài quy định tại quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại chỉ thị này khi triển khai công tác kê khai đăng ký nhà, đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Tất cả nhà, đất đều phải được kê khai đăng ký, gồm có:

1- Nhà ở và đất thuộc quyền sở hữu Nhà nước.

2- Nhà ở thuộc quyền sở hữu và đất thuộc quyền sử dụng của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế.

3- Nhà thuộc quyền sở hữu và đất thuộc quyền sử dụng của tư nhân.

4- Nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, phúc lợi công cộng và các mục đích khác.

5- Nhà thuộc sở hữu tư nhân và đất được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi các Khoản 1, 2, 3, 4 Chỉ thị 22/1999/CT-UB-QLĐT có hiệu lực từ ngày 28/07/1999 (VB hết hiệu lực: 01/06/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Chỉ thị 22/1999/CT-UB-QLĐT có hiệu lực từ ngày 28/07/1999 (VB hết hiệu lực: 01/06/2007)
Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Thông báo số 170/TB-VPCP ngày 17/4/1999, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị phải cơ bản được thực hiện xong trong năm 2001.

Trên địa bàn thành phố hiện có khoảng trên 1.000.000 căn nhà và đất ở đô thị cần được kê khai, xét đổi hoặc cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 60/CP và Nghị định số 88/CP của Chính phủ. Trong đó có 85.000 căn nhà thuộc diện nhà Nhà nước do ngành nhà đất quản lý và trên 40.000 căn nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mới.

Trong thời gian qua, do một số khâu chuẩn bị và tổ chức hướng dẫn thực hiện chưa chặt chẽ nên nhiều nơi đã tạo ra dư luận không tốt, gây phiền hà cho nhân dân. Để thực hiện tốt công tác kê khai đăng ký nhà, đất theo Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT ngày 11/6/1999, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau :
...
5. Sở Địa chính - Nhà đất và Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở, đất ở có trách nhiệm hướng dẫn, tập huấn và kiểm tra việc thực hiện rà soát lại quy trình và các thủ tục trong việc tổ chức thực hiện kê khai đăng ký nhà, đất loại bỏ những thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 8. Tổ chức thực hiện:

1- Giao cho Sở Địa chính - Nhà đất - Thường trực Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở và đất ở chịu trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện công tác kê khai đăng ký, cấp đổi và xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố theo phương án, kế hoạch số 7195/PA-KH—BCĐ ngày 31/5/1999. Lập mẫu sổ đăng ký nhà đất, hướng dẫn thống nhất quy trình, thủ tục kê khai đăng ký, xử lý, cập nhật, lưu trữ số liệu ở các cấp. Lập kế hoạch cấp đổi và xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị, đảm bảo tiến độ và thời gian hoàn thành theo quy định của Chính phủ.

- Tổ chức ban thường xuyên theo định kỳ hoặc hội nghị đột xuất để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh, báo cáo tiến độ cho Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính.

Sở địa chính-Nhà đất phối hợp với Ban tổ chức chính quyền thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức bộ máy nhân sự, thành lập các tổ công tác đảm bảo thực hiện tốt công tác kê khai đăng ký, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Chỉ thị 22/1999/CT-UB-QLĐT có hiệu lực từ ngày 28/07/1999 (VB hết hiệu lực: 01/06/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Chỉ thị 22/1999/CT-UB-QLĐT có hiệu lực từ ngày 28/07/1999 (VB hết hiệu lực: 01/06/2007)
Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Thông báo số 170/TB-VPCP ngày 17/4/1999, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị phải cơ bản được thực hiện xong trong năm 2001.

Trên địa bàn thành phố hiện có khoảng trên 1.000.000 căn nhà và đất ở đô thị cần được kê khai, xét đổi hoặc cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 60/CP và Nghị định số 88/CP của Chính phủ. Trong đó có 85.000 căn nhà thuộc diện nhà Nhà nước do ngành nhà đất quản lý và trên 40.000 căn nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mới.

Trong thời gian qua, do một số khâu chuẩn bị và tổ chức hướng dẫn thực hiện chưa chặt chẽ nên nhiều nơi đã tạo ra dư luận không tốt, gây phiền hà cho nhân dân. Để thực hiện tốt công tác kê khai đăng ký nhà, đất theo Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT ngày 11/6/1999, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau :
...
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt công tác kê khai đăng ký nhà, đất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Sở Địa chính - Nhà đất, tổ chức kiểm tra cụ thể và chấn chỉnh ngay những việc làm không đúng của Ban kê khai đăng ký phường, xã đô thị hóa và thị trấn trong thời gian qua đã được các cơ quan thông tin đại chúng phản ảnh. Hướng dẫn cụ thể, rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc thực hiện kê khai.

Xem nội dung VB
Điều 8. Tổ chức thực hiện:
...
5- Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra công tác kê khai đăng ký, phân loại để xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn theo kế hoạch được duyệt. Theo dõi biến động, cập nhật sổ đăng ký nhà - đất, báo cáo định kỳ sau khi kê khai đăng ký. Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tại địa phương để tuyên truyền, vận động để đảm bảo tất cả cá nhân, tổ chức trên địa bàn thực hiện kê khai đúng và đầy đủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Chỉ thị 22/1999/CT-UB-QLĐT có hiệu lực từ ngày 28/07/1999 (VB hết hiệu lực: 01/06/2007)
Trách nhiệm thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Chỉ thị 22/1999/CT-UB-QLĐT có hiệu lực từ ngày 28/07/1999 (VB hết hiệu lực: 01/06/2007)
Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Thông báo số 170/TB-VPCP ngày 17/4/1999, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị phải cơ bản được thực hiện xong trong năm 2001.

Trên địa bàn thành phố hiện có khoảng trên 1.000.000 căn nhà và đất ở đô thị cần được kê khai, xét đổi hoặc cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 60/CP và Nghị định số 88/CP của Chính phủ. Trong đó có 85.000 căn nhà thuộc diện nhà Nhà nước do ngành nhà đất quản lý và trên 40.000 căn nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mới.

Trong thời gian qua, do một số khâu chuẩn bị và tổ chức hướng dẫn thực hiện chưa chặt chẽ nên nhiều nơi đã tạo ra dư luận không tốt, gây phiền hà cho nhân dân. Để thực hiện tốt công tác kê khai đăng ký nhà, đất theo Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT ngày 11/6/1999, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau :
...
7. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa Thông tin, Công an thành phố phối hợp thực hiện tốt chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Quyết định số 3376/QĐ-UB-QLĐT và Chỉ thị này./.

Xem nội dung VB
Điều 8. Tổ chức thực hiện:

1- Giao cho Sở Địa chính - Nhà đất - Thường trực Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở và đất ở chịu trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện công tác kê khai đăng ký, cấp đổi và xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố theo phương án, kế hoạch số 7195/PA-KH—BCĐ ngày 31/5/1999. Lập mẫu sổ đăng ký nhà đất, hướng dẫn thống nhất quy trình, thủ tục kê khai đăng ký, xử lý, cập nhật, lưu trữ số liệu ở các cấp. Lập kế hoạch cấp đổi và xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị, đảm bảo tiến độ và thời gian hoàn thành theo quy định của Chính phủ.

- Tổ chức ban thường xuyên theo định kỳ hoặc hội nghị đột xuất để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh, báo cáo tiến độ cho Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính.

Sở địa chính-Nhà đất phối hợp với Ban tổ chức chính quyền thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức bộ máy nhân sự, thành lập các tổ công tác đảm bảo thực hiện tốt công tác kê khai đăng ký, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân.

2- Sở Tài chánh - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Địa chính - Nhà đất và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện lập dự toán kinh phí,, quy định các mức thu chi phí, giá bán biểu mẫu và thanh quyết toán các khoản thu chi đúng theo quy định.

3- Kiến trúc sư trưởng thành phố, Sở Xây dựng phối hợp và theo dõi thực hiện các mặt công tác có liên quan, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện thuộc thẩm quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm về xây dựng, quy hoạch để đảm bảo thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố.

4- Công an thành phố chỉ đạo cho công an các cấp phối hợp cung cấp số liệu, danh sách nhân hộ khẩu để làm cơ sở đối chiếu trong công tác kê khai đăng ký nhà, đất.

5- Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra công tác kê khai đăng ký, phân loại để xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn theo kế hoạch được duyệt. Theo dõi biến động, cập nhật sổ đăng ký nhà - đất, báo cáo định kỳ sau khi kê khai đăng ký. Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tại địa phương để tuyên truyền, vận động để đảm bảo tất cả cá nhân, tổ chức trên địa bàn thực hiện kê khai đúng và đầy đủ.
Trách nhiệm thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Chỉ thị 22/1999/CT-UB-QLĐT có hiệu lực từ ngày 28/07/1999 (VB hết hiệu lực: 01/06/2007)