Luật Đất đai 2024

Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007

Số hiệu 33/2007/PL-UBTVQH11
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành 20/04/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Pháp lệnh
Người ký Nguyễn Phú Trọng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỐ: 33/2007/PL-BTVQH11

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2007

PHÁP LỆNH

KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN QUỐC TẾ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 72/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2007;
Pháp lệnh này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước ở trung ương); Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan cấp tỉnh); cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương của tổ chức).

Điều 2. Nội dung thỏa thuận quốc tế

1. Thỏa thuận quốc tế là cam kết bằng văn bản về hợp tác quốc tế được ký kết nhân danh cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với một hoặc nhiều bên ký kết nước ngoài, trừ các nội dung sau đây:

a) Hòa bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia;

b) Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tương trợ tư pháp;

c) Tham gia tổ chức quốc tế liên chính phủ;

d) Hỗ trợ phát triển chính thức thuộc quan hệ cấp Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam;

đ) Các vấn đề khác thuộc quan hệ cấp Nhà nước hoặc Chính phủ theo quy định của pháp luật.

2. Thỏa thuận quốc tế được ký kết với tên gọi là Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Pháp lệnh này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên ký kết nước ngoài là Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội, Tòa án tối cao, Viện kiểm sát tối cao, bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan tương đương; chính quyền địa phương; tổ chức nước ngoài.

2. Ký kết là những hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện, bao gồm đàm phán, ký hoặc trao đổi văn kiện tạo thành thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan đú với bên ký kết nước ngoài.

3. Ký là hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của thỏa thuận quốc tế đối với cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức.

4. Trao đổi văn kiện tạo thành thỏa thuận quốc tế là việc trao đổi thư hoặc văn kiện có tên gọi khác tạo thành thỏa thuận quốc tế hai bên giữa cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức và bên ký kết nước ngoài.

5. Chấm dứt hiệu lực của thỏa thuận quốc tế là hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện để từ bỏ hiệu lực của thỏa thuận quốc tế giữa cơ quan đú và bên ký kết nước ngoài.

6. Tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế là hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện để tạm ngừng thực hiện toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế giữa cơ quan đú và bên ký kết nước ngoài.

Điều 4. Nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

Việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với lợi ích quốc gia, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phù hợp với nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế; phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định về cùng một lĩnh vực;

2. Phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ký kết thỏa thuận quốc tế;

3. Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết;

4. Chỉ có giá trị ràng buộc đối với cơ quan đã ký kết thỏa thuận quốc tế; không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý quốc tế của Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam;

5. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh cơ quan đó, đồng thời có quyền đòi hỏi bên ký kết nước ngoài cũng phải thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế.

Điều 5. Quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

Nội dung quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế bao gồm:

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;

2. Bảo đảm việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật;

3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;

4. Tổ chức thống kê, lưu trữ thỏa thuận quốc tế;

5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.

2. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.

3. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh và cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Điều 7. Hình thức chấp nhận sự ràng buộc của thỏa thuận quốc tế

Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức chấp nhận sự ràng buộc của thỏa thuận quốc tế bằng một trong những hành vi sau đây:

1. Ký thỏa thuận quốc tế;

2. Trao đổi văn kiện tạo thành thỏa thuận quốc tế;

3. Hành vi khác theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.

Điều 8. Ngôn ngữ của thỏa thuận quốc tế

1. Thỏa thuận quốc tế phải có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Văn bản bằng tiếng Việt phải bảo đảm chính xác về nội dung và thống nhất về hình thức với văn bản bằng tiếng nước ngoài của thỏa thuận quốc tế.

2. Trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm dịch thỏa thuận quốc tế đó ra tiếng Việt.

Chương 2:

KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ

MỤC 1:

KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ NHÂN DANH QUỐC HỘI, CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, CƠ QUAN GIÚP VIỆC CỦA QUỐC HỘI

Điều 9. Thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội

1. Chủ tịch Quốc hội, người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan giúp việc của Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội.

2. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan của Quốc hội hoặc cơ quan giúp việc của Quốc hội và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh này thì cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Quốc hội quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế.

Điều 10. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội

1. Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.

2. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

3. Chủ tịch Quốc hội, người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan giúp việc của Quốc hội quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan của Quốc hội hoặc cơ quan giúp việc của Quốc hội và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:

a) Cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Quốc hội cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;

b) Chủ tịch Quốc hội quyết định bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội trình;

c) Người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan giúp việc của Quốc hội tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi có quyết định đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Quốc hội quy định tại điểm b khoản này.

5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Quốc hội bằng văn bản, đồng thời gửi ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.

MỤC 2: KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ NHÂN DANH TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 11. Thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước.

Điều 12. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước

1. Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.

2. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Kiểm toán Nhà nước và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:

a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm trình ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;

b) ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước trình;

c) ý kiến của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản này là cơ sở để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế.

5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm báo cáo ủy ban thường vụ Quốc hội bằng văn bản, đồng thời gửi ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.

MỤC 3: KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ NHÂN DANH BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ

Điều 13. Thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Điều 14. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.

2. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa bộ, cơ quan ngang bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;

b) Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình;

c) ý kiến của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản này là cơ sở để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế.

5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.

MỤC 4: KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ NHÂN DANH CƠ QUAN CẤP TỈNH

Điều 15. Thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh

Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh.

Điều 16. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh

1. Trước khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.

2. Cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan cấp tỉnh và cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:

a) Cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;

b) Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan cấp tỉnh trình;

c) ý kiến của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản này là cơ sở để người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế.

5. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.

MỤC 5: KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ NHÂN DANH CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA TỔ CHỨC

Điều 17. Thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức

Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức.

Điều 18. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức

1. Trước khi trình cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức về việc ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, cơ quan nhà nước quản lý lĩnh vực hợp tác và tổ chức có liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.

2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

3. Cơ quan trung ương của tổ chức trình cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan trung ương của tổ chức trình.

5. Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Sau khi ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.

MỤC 6: HỒ SƠ LẤY Ý KIẾN VÀ HỒ SƠ TRÌNH VỀ VIỆC KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ
Điều 19. Hồ sơ lấy ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế

Hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan về việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 16 và khoản 1 Điều 18 của Pháp lệnh này bao gồm:

1. Văn bản đề xuất về việc ký kết thỏa thuận quốc tế, trong đó nêu rõ yêu cầu, mục đích của việc ký kết thỏa thuận quốc tế; nội dung chính của thỏa thuận quốc tế; đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế dự định ký kết về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và các tác động khác; đánh giá việc tuân thủ các quy định tại Điều 2 và Điều 4 của Pháp lệnh này;

2. Văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo;

3. Các tài liệu cần thiết khác.

Điều 20. Hồ sơ trình về việc ký kết thỏa thuận quốc tế

Hồ sơ trình xin ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 4 Điều 10, khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 14, khoản 4 Điều 16 và khoản 3 Điều 18 của Pháp lệnh này bao gồm:

1. Văn bản đề xuất về việc ký kết thỏa thuận quốc tế, trong đó nêu rõ yêu cầu, mục đích của việc ký kết thỏa thuận quốc tế; nội dung chính của thỏa thuận quốc tế; đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế dự định ký kết về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và các tác động khác; đánh giá việc tuân thủ các quy định tại Điều 2 và Điều 4 của Pháp lệnh này; vấn đề có ý kiến khác nhau giữa cơ quan, tổ chức hữu quan nếu có;

2. ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức hữu quan quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 12, khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 16 và khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh này;

3. Văn bản thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo;

4. Các tài liệu cần thiết khác.

Chương 3:

THỰC HIỆN THỎA THUẬN QUỐC TẾ

Điều 21. Hiệu lực của thỏa thuận quốc tế

1. Thỏa thuận quốc tế có hiệu lực theo quy định tại văn bản thỏa thuận quốc tế đó.

2. Trong trường hợp thỏa thuận quốc tế không quy định về hiệu lực thì thỏa thuận quốc tế đó có hiệu lực theo sự thống nhất giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.

Điều 22. Lưu trữ thỏa thuận quốc tế

Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm lưu trữ bản gốc thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 23. Sao lục thỏa thuận quốc tế

1. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm sao lục thỏa thuận quốc tế có hiệu lực gửi các đơn vị có liên quan trực thuộc cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức để thực hiện thỏa thuận quốc tế đó.

2. Trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm gửi kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt của thỏa thuận quốc tế đó.

Điều 24. Công bố thỏa thuận quốc tế

Thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức được công bố công khai, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài hoặc có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 25. Tổ chức triển khai thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. Cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế mà mình đã ký kết, đồng thời đòi hỏi bên ký kết nước ngoài thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế đó.

2. Việc thực hiện thỏa thuận quốc tế không được vi phạm các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này.

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn thỏa thuận quốc tế

1. Người có thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Pháp lệnh này có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn thỏa thuận quốc tế đó.

2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn thỏa thuận quốc tế được tiến hành tương tự trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Pháp lệnh này.

3. Sau khi sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn thỏa thuận quốc tế, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thông báo cho Bộ Ngoại giao về những sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn thỏa thuận quốc tế đó.

Điều 27. Chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. Thỏa thuận quốc tế có thể bị chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của thỏa thuận quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài;

b) Trong quá trình thực hiện thỏa thuận quốc tế có sự vi phạm một trong các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này;

c) Khi bên ký kết nước ngoài vi phạm nghiêm trọng thỏa thuận quốc tế.

2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế được tiến hành tương tự trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Pháp lệnh này.

3. Người có thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Pháp lệnh này có thẩm quyền quyết định chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế đó.

4. Sau khi có quyết định chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm thông báo cho bên ký kết nước ngoài về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế.

5. Sau khi thỏa thuận quốc tế bị chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức thông báo cho Bộ Ngoại giao về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế đó.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG, CƠ QUAN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG CỦA TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN QUỐC TẾ

Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. Trong việc thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, Bộ Ngoại giao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh này;

b) Phối hợp với các cơ quan hữu quan báo cáo Chính phủ theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu về hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan cấp tỉnh.

2. Trong hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, ủy ban đối ngoại của Quốc hội giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;

b) Báo cáo Quốc hội, thông báo cho Chính phủ và Bộ Ngoại giao theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu về hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của cơ quan của Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước.

3. Trong hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của tổ chức có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hữu quan hướng dẫn việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của tổ chức;

b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền và thông báo cho Chính phủ, Bộ Ngoại giao về hoạt động ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế của cơ quan trung ương của tổ chức.

Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm sau đây:

1. Bảo đảm tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh thỏa thuận quốc tế do cơ quan đó đã ký kết;

2. Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch hằng năm được gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 của năm trước;

3. Tổ chức sao lục, công bố, tuyên truyền, phổ biến thỏa thuận quốc tế mà cơ quan đó đã ký kết, trừ trường hợp thỏa thuận quốc tế không được phép công bố theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

4. Tiến hành những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của cơ quan ký kết thỏa thuận quốc tế trong trường hợp thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh cơ quan đó bị vi phạm;

5. Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế với cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Pháp lệnh này chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm; đồng thời gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi và kiến nghị những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các thỏa thuận quốc tế đã được ký kết và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.

Trong trường hợp có yêu cầu, cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh hoặc cơ quan trung ương của tổ chức có trách nhiệm báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế với cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Pháp lệnh này.

Điều 30. Giám sát hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thực hiện Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.

2. ủy ban đối ngoại chủ trì, phối hợp với Hội đồng dân tộc, các ủy ban khác của Quốc hội giám sát việc thực hiện Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.

3. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giám sát việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh này bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Kinh phí ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. Kinh phí ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh được bảo đảm từ ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh và các nguồn tài trợ khác.

2. Kinh phí ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức được bảo đảm từ nguồn tài chính của cơ quan trung ương của tổ chức và các nguồn tài trợ khác.

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.

2. Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.

TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Phú Trọng

72
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
Tải văn bản gốc Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------

No: 33/2007/PL-UBTVQH11

Hanoi , April 20, 2007

 

ORDINANCE

ON CONCLUSION AND IMPLEMENTATION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001, of the Xth National Assembly, the 10th session;
Pursuant to Resolution No. 72/2006/QH11 of November 29, 2006, of the XIth National Assembly, the 10th session, on the 2007 Law- and Ordinance- Making Program;
This Ordinance provides for the competence, order and procedures for conclusion and implementation of international agreements.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

This Ordinance provides for the competence, order and procedures for conclusion and implementation of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly, assisting agencies of the National Assembly, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, the State Audit, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies (below referred collectively to as central state agencies); People's Councils and People's Committees of provinces and centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level agencies); central bodies of socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations (below referred collectively to as organizations' central bodies).

Article 2.- Contents of international agreements

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Peace, security, border, territory and national sovereignty;

b/ Citizens' fundamental rights and obligations, judicial assistance;

c/ Participating in inter-governmental international organizations;

d/ Official development assistance at Vietnamese State or Government relation level;

e/ Other issues at Vietnamese State or Government relation level as provided for by law.

2. An international agreement may be signed in the title of agreement, memorandum of understanding, minute of agreement, minute of exchange, cooperation program, cooperation plan or else.

Article 3.- Interpretation of terms

In this Ordinance, the terms below are construed as follows:

1. Foreign contracting party is the National Assembly, an agency of the National Assembly, an assisting agency of the National Assembly, the Supreme Court, the Supreme Procuracy, a ministry, a government-attached agency or an equivalent agency, a local administration or an organization of a foreign country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Signing is a legal act performed by a competent or authorized person to accept the binding of an international agreement on a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body.

4. Exchange of instruments constituting an international agreement means the exchange of letters or instruments in another title constituting a bilateral international agreement between a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body and a foreign contracting party.

5. Termination of the validity of an international agreement means a legal act performed by a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body to renounce the validity of an international agreement between the agency and a foreign contracting party.

6. Suspension of implementation of an international agreement means a legal act performed by a central state agency, a provincial-level agency or an organization's central body to suspend the implementation of part or the whole of an international agreement between the agency and a foreign contracting party.

Article 4.- Principles of conclusion and implementation of international agreements

Conclusion and implementation of an international agreement must abide by the following principles:

1. Compliance with national interests and foreign policy of the Socialist Republic of Vietnam; compliance with the principle of respect for national sovereignty, non-intervention in domestic affairs and other fundamental principles of international law; compliance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party on the same domain;

2. Compliance with the Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam; relevance to the functions, tasks and powers of the agency concluding the international agreement;

3. Assurance of the feasibility and effectiveness of the concluded international agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Central state agencies, provincial-level agencies or organizations' central bodies shall strictly implement the international agreements concluded in their name and are entitled to request the foreign contracting parties to strictly implement the international agreements.

Article 5.- State management of conclusion and implementation of international agreements

State management of conclusion and implementation of international agreements covers:

1. Promulgation of legal documents on conclusion and implementation of international agreements;

2. Assurance of conclusion and implementation of international agreements in accordance with law;

3. Propagation and dissemination of the law on conclusion and implementation of international agreements;

4. Making of statistics on and archive of international agreements;

5. Oversight, supervision, inspection and handling of violations of the law on conclusion and implementation of international agreements;

6. Settlement of complaints and denunciations related to the conclusion and implementation of international agreements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Government performs the unified state management of the conclusion and implementation of international agreements.

2. The Ministry of Foreign Affairs takes responsibility to the Government for performing state management of the conclusion and implementation of international agreements.

3. Central state agencies, provincial-level agencies and the agency in charge of organizations' external relations shall, within the scope of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in performing state management of the conclusion and implementation of international agreements.

Article 7.- Forms of acceptance of binding of international agreements

Central state agencies, provincial-level agencies and organizations' central bodies may accept the binding of an international agreement through one of the following acts:

1. Signing an international agreement;

2. Exchanging instruments constituting an international agreement;

3. Other acts as agreed upon with the foreign contracting party.

Article 8.- Language used in international agreements

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When an international agreement is signed in a foreign language only, the Vietnamese party shall translate it into Vietnamese.

Chapter II

CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS

Section 1. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF THE NATIONAL ASSEMBLY, AGENCIES OF THE NATIONAL ASSEMBLY OR ASSISTING AGENCIES OF THE NATIONAL ASSEMBLY

Article 9.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly or assisting agencies of the National Assembly

1. The Chairman of the National Assembly, heads of agencies of the National Assembly, and heads of assisting agencies of the National Assembly decide on the conclusion of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly or assisting agencies of the National Assembly.

2. When the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly and the consulted agencies defined in Clause 1, Article 10 of this Ordinance hold divergent opinions, the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly shall submit the conclusion of an international agreement to the Chairman of the National Assembly for decision.

Article 10.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of the National Assembly, agencies of the National Assembly or assisting agencies of the National Assembly

1. Before concluding an international agreement, the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly shall consult in writing the National Assembly's Committee for Foreign Affairs, the Ministry of Foreign Affairs and agencies related to cooperative activities under the international agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Chairman of the National Assembly, the head of the agency of the National Assembly or the head of the assisting agency of the National Assembly shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written opinions of consulted agencies stated in Clause 1 of this Article.

4. When the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly and the consulted agencies defined in Clause 1 of this Article hold divergent opinions, the case shall be dealt with according to the following order and procedures:

a/ The agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly submits the conclusion of the international agreement to the Chairman of the National Assembly for opinion;

b/ The Chairman of the National Assembly decides in writing on the conclusion of the international agreement within seven working days from the date of receipt of the dossier submitted by the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly;

c/ The head of the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly concludes or authorizes another person to sign the international agreement after receiving a written agreement of the Chairman of the National Assembly as mentioned at Point b of this Clause.

5. After signing an international agreement, the agency of the National Assembly or the assisting agency of the National Assembly shall report it in writing to the Chairman of the National Assembly and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the National Assembly's Committee for Foreign Affairs for notification.

Section 2. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF THE SUPREME PEOPLE'S COURT, THE SUPREME PEOPLE'S PROCURACY OR THE STATE AUDIT

Article 11.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit

The President of the Supreme People's Court, the Chairman of the Supreme People's Procuracy or the State Auditor General shall decide on the conclusion of international agreements in the name of the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit respectively.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Before concluding an international agreement, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit shall consult in writing the National Assembly's Committee for Foreign Affairs, the Ministry of Foreign Affairs and agencies related to cooperative activities under the international agreement.

2. Consulted agencies stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.

3. The President of the Supreme People's Court, the Chairman of the Supreme People's Procuracy or the State Auditor General shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written opinions of consulted agencies stated in Clause 1 of this Article.

4. When the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit and a consulted agency defined in Clause 1 of this Article hold divergent opinions, the case shall be dealt with according to the following order and procedures:

a/ The Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit submits the conclusion of the international agreement to the National Assembly Standing Committee for opinion;

b/ The National Assembly Standing Committee gives its opinion on the conclusion of the international agreement within seven working days from the date of receipt of the dossier submitted by the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit;

c/ The President of the Supreme People's Court, the Chairman of the Supreme People's Procuracy or the State Auditor General bases on the opinion of the National Assembly Standing Committee mentioned at Point b of this Clause to decide and conclude or authorize another person to sign the international agreement.

5. After signing an international agreement, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy or the State Audit shall report it in writing to the National Assembly Standing Committee and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the National Assembly's Committee for Foreign Affairs and the Ministry of Foreign Affairs for notification.

Section 3. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF MINISTRIES, MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES OR GOVERNMENT-ATTACHED AGENCIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers, heads of ministerial-level agencies or heads of government-attached agencies shall decide on the conclusion of international agreements in the name of ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies respectively.

Article 14.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of ministries, ministerial-level agencies or government-attached agencies

1. Before concluding an international agreement, a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency shall consult in writing the Ministry of Foreign Affairs and agencies related to cooperative activities under the international agreement.

2. Consulted agencies stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.

3. The minister, the head of a ministerial-level agency or the head of a government-attached agency shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written opinions of consulted agencies stated in Clause 1 of this Article.

4. When the ministry, ministerial-level agency or government-attached agency and a consulted agency defined in Clause 1 of this Article hold divergent opinions, the case shall be dealt with according to the following order and procedures:

a/ The ministry, ministerial-level agency or government-attached agency submits the conclusion of the international agreement to the Prime Minister for opinion;

b/ The Prime Minister gives his opinion in writing on the conclusion of the international agreement within seven working days from the date of receipt of the dossier submitted by the ministry, ministerial-level agency or government-attached agency;

c/ The minister, the head of a ministerial-level agency or the head of a government-attached agency bases on the opinion of the Prime Minister stated at Point b of this Clause to decide and conclude or authorize another person to sign the international agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 4. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF PROVINCIAL-LEVEL AGENCIES

Article 15.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of provincial-level agencies

Heads of provincial-level agencies shall decide on the conclusion of international agreements in the name of provincial-level agencies.

Article 16.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of provincial-level agencies

1. Before concluding an international agreement, a provincial-level agency shall consult in writing the Ministry of Foreign Affairs and agencies related to cooperative activities under the international agreement.

2. Consulted agencies stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.

3. The head of a provincial-level agency shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written opinions of consulted agencies stated in Clause 1 of this Article.

4. When the provincial-level agency and a consulted agency defined in Clause 1 of this Article hold divergent opinions, the case shall be dealt with according to the following order and procedures:

a/ The provincial-level agency submits the conclusion of the international agreement to the Prime Minister for opinion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The head of a provincial-level agency bases on the opinion of the Prime Minister mentioned at Point b of this Clause to decide and conclude or authorize another person to sign the international agreement.

5. After signing an international agreement, the provincial-level agency shall report it in writing to the Prime Minister and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the Ministry of Foreign Affairs for notification.

Section 5. CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS IN THE NAME OF ORGANIZATIONS' CENTRAL BODIES

Article 17.- Competence to decide on conclusion of international agreements in the name of organizations' central bodies

Heads of organizations' central bodies shall decide on the conclusion of international agreements in the name of organizations' central bodies after receiving the written agreement of the agency in charge of organizations' external activities.

Article 18.- Order and procedures for conclusion of international agreements in the name of organizations' central bodies

1. Before submitting the conclusion of an international agreement to the agency in charge of its external activities, an organization's central body shall consult in writing the Ministry of Foreign Affairs, the state management agency in charge of the cooperation domain and organizations related to cooperative activities under the international agreement.

2. Consulted agencies and organizations stated in Clause 1 of this Article shall give written opinions within seven working days from the date of receiving written requests for opinions.

3. After receiving the written replies of the consulted agencies mentioned in Clause 1 of this Article, the organization's central body shall submit the conclusion of an international agreement to the agency in charge of the organization's external activities for opinion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The head of the organization's central body shall decide and conclude or authorize another person to sign an international agreement after receiving written agreement of the agency in charge of the organization's external activities stated in Clause 4 of this Article.

6. After concluding an international agreement, the organization's central body shall report it in writing to the agency in charge of the organization's external activities and concurrently send a copy of the concluded international agreement to the Ministry of Foreign Affairs for notification.

Section 6. CONSULTATION DOSSIERS AND SUBMITTED DOSSIERS ON THE CONCLUSION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS

Article 19.- Consultation dossiers on conclusion of international agreements

A dossier of consultation with concerned agencies and organizations on the conclusion of an international agreement stated in Clause 1 of Article 10, Clause 1 of Article 12, Clause 1 of Article 14, Clause 1 of Article 16 and Clause 1 of Article 18 of this Ordinance comprises:

1. Written proposal on the conclusion of an international agreement, clearly stating the requirement and purpose of the conclusion of an international agreement; major contents of the international agreement; an assessment of political, economic, social and other impacts of the international agreement to be concluded; and an assessment of compliance with the provisions of Articles 2 and 4 of this Ordinance;

2. The Vietnamese and foreign-language versions of the international agreement; the Vietnamese translation of the international agreement, if the international agreement to be signed is available in a foreign language only;

3. Other necessary documents.

Article 20.- Submitted dossiers on conclusion of international agreements

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Written proposal on the conclusion of an international agreement, clearly stating the requirement and purpose of the conclusion of an international agreement; major contents of the international agreement; an assessment of political, economic, social and other impacts of the international agreement to be concluded; an assessment of compliance with the provisions of Articles 2 and 4 of this Ordinance; and issues, if any, on which opinions of concerned agencies and organizations are divergent;

2. Written opinions of concerned agencies and organizations stated in Clause 2 of Article 10, Clause 2 of Article 12, Clause 2 of Article 14, Clause 2 of Article 16 and Clause 2 of Article 18 of this Ordinance;

3. The Vietnamese and foreign-language versions of the international agreement; the Vietnamese translation of the international agreement, if the international agreement to be signed is available in a foreign language only;

4. Other necessary documents.

Chapter III

IMPLEMENTATION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS

Article 21.- Effect of international agreements

1. The effect of an international agreement is prescribed in the international agreement document.

2. If an international agreement contains no provisions on its effect, its effect is as agreed upon between the Vietnamese and foreign contracting parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Central state agencies, provincial-level agencies and organizations' central bodies shall archive the originals of their international agreements in accordance with the law on archives.

Article 23.- Duplication of international agreements

1. Central state agencies, provincial-level agencies and organizations' central bodies shall duplicate effective international agreements and send them to their concerned attached units for implementation.

2. If an international agreement is available in a foreign language only, central state agencies, provincial-level agencies or organizations' central bodies shall enclose the international agreement with its Vietnamese translation.

Article 24.- Publicization of international agreements

Unless otherwise agreed upon between the Vietnamese and foreign parties or decided by competent state agencies, international agreements concluded in the name of central state agencies, provincial-level agencies or organizations' central bodies must be publicized.

Article 25.- Organization of implementation of international agreements

1. Central state agencies, provincial-level agencies and organizations' central bodies shall, within the scope of their assigned tasks and powers, organize the strict implementation of international agreements they have concluded and at the same time request the foreign contracting parties to strictly implement these international agreements.

2. Implementation of an international agreement may not violate the principles prescribed in Article 4 of this Ordinance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Persons competent to decide on the conclusion of international agreements defined in Articles 9, 11, 13, 15 and 17 of this Ordinance are competent to decide on the revision, supplementation or extension of these international agreements.

2. The order and procedures for revision, supplementation or extension of an international agreement are similar to those for conclusion of an international agreement defined in this Ordinance.

3. After revising, supplementing or extending an international agreement, the central state agency, provincial-level agency or organization's central body shall notify the Ministry of Foreign Affairs thereof.

Article 27.- Termination of effect or suspension of implementation of international agreements

1. An international agreement may be terminated or suspended from implementation in the following cases:

a/ As provided for in the international agreement or agreed upon between the Vietnamese and foreign contracting parties;

b/ One of the principles defined in Article 4 of this Ordinance is breached during the implementation of the international agreement;

c/ The foreign contracting party seriously violates the international agreement.

2. The order and procedures for termination or suspension from implementation of an international agreement are similar to those for conclusion of an international agreement defined in this Ordinance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. After making decision on the termination or suspension from implementation of an international agreement, the central state agency, provincial-level agency or organization's central body shall notify the foreign contracting party thereof.

5. After an international agreement is terminated or suspended from implementation, the central state agency, provincial-level agency or organization's central body shall notify the Ministry of Foreign Affairs thereof.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF CENTRAL STATE AGENCIES, PROVINCIAL-LEVEL AGENCIES AND ORGANIZATIONS CENTRAL BODIES IN THE CONCLUSION AND IMPLEMENTATION OF INTERNATIONAL AGREEMENTS

Article 28.- Responsibilities of agencies in the management of the conclusion and implementation of international agreements

1. In performing the state management of the conclusion and implementation of international agreements, the Ministry of Foreign Affairs has the following tasks and powers:

a/ To take responsibility to the Government for performing the state management of the conclusion and implementation of international agreements under Article 5 of this Ordinance;

b/ To coordinate with concerned agencies in making annual reports or reports upon request on the conclusion and implementation of international agreements by ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level agencies.

2. Regarding the conclusion and implementation of international agreements, the National Assembly's Committee for Foreign Affairs shall assist the National Assembly Standing Committee in performing the following tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To report to the National Assembly on and notify the Government and the Ministry of Foreign Affairs annually or upon request of the conclusion and implementation of international agreements by agencies of the National Assembly, assisting agencies of the National Assembly, the Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy and the State Audit;

3. Regarding the conclusion and implementation of international agreements, the agency in charge of organizations' external activities has the following tasks and powers:

a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, guiding the conclusion and implementation of international agreements by organizations;

b/ To make annual reports or reports upon request of competent superior agencies on and notify the Government and the Ministry of Foreign Affairs of the conclusion and implementation of international agreements by organizations' central bodies.

Article 29.- Responsibilities of central state agencies, provincial-level agencies and organizations' central bodies

Within the scope of their assigned tasks and powers, central state agencies, provincial-level agencies and organizations' central bodies shall:

1. Ensure compliance with and strict implementation of international agreements they have concluded;

2. Make long-term and annual plans on the conclusion and implementation of international agreements and send them to the Ministry of Foreign Affairs for monitoring and synthesis, and reporting to the Prime Minister; send annual plans not later than November 15 of the previous year;

3. Unless otherwise agreed upon between the Vietnamese and foreign parties or decided by competent state agencies, duplicate, publicize, propagate and disseminate international agreements they have concluded;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Report on the conclusion and implementation of international agreements to competent agencies according to Articles 9, 11, 13, 15 and 17 of this Ordinance not later than November 15 every year; at the same time send these reports to the Ministry of Foreign Affairs for monitoring and synthesis, and reporting to the Prime Minister. Such a report should clearly state difficulties, advantages and specific recommendations for the strict implementation of the concluded international agreements and improvement of the effectiveness of international cooperation.

Central state agencies, provincial-level agencies and organizations' central bodies shall, upon request, report on the conclusion and implementation of international agreements to competent agencies according to Articles 9, 11, 13, 15 and 17 of this Ordinance.

Article 30.- Oversight of the conclusion and implementation of international agreements

1. The National Assembly Standing Committee shall oversee the implementation of the Ordinance on Conclusion and Implementation of International Agreements.

2. The Committee for Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Nationalities Council and other Committees of the National Assembly in, overseeing the implementation of the Ordinance on Conclusion and Implementation of International Agreements.

3. National Assembly deputies' delegations, National Assembly deputies and provincial-level People's Councils shall oversee the implementation of the Ordinance on Conclusion and Implementation of International Agreements in accordance with law.

Article 31.- Handling of violations

Agencies, organizations and individuals that violate the provisions of this Ordinance shall be handled in accordance with law.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32.- Funds for conclusion and implementation of international agreements

1. Funds for the conclusion and implementation of international agreements in the name of central state agencies or provincial-level agencies are assured with the funds allocated from the state budget for routine activities of these agencies and with other funding sources.

2. Funds for the conclusion and implementation of international agreements in the name of organizations' central bodies are assured with the financial sources of organizations, central bodies and with other funding sources.

Article 33.- Implementation effect

1. This Ordinance takes effect on July 1, 2007.

2. The Government's Decree No. 20/2002/ND-CP of February 20, 2002, on the conclusion and implementation of international agreements by provinces, centrally run cities, socio-political organizations, social organizations and socio-professional organizations ceases to be effective on the effective date of this Ordinance.

 

 

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
CHAIMAN




Nguyen Phu Trong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
Số hiệu: 33/2007/PL-UBTVQH11
Loại văn bản: Pháp lệnh
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 20/04/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 26/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/04/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế ngày 20 tháng 4 năm 2007;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về bảo đảm kinh phí, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho công tác ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ theo quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế (sau đây gọi chung là công tác điều ước quốc tế) và công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức theo quy định của Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế (sau đây gọi chung là công tác thỏa thuận quốc tế)

2. Nghị định này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức được cấp ngân sách nhà nước để thực hiện công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế (sau đây gọi chung là cơ quan).

Điều 2. Nguyên tắc bảo đảm, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế

1. Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh được bảo đảm từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quản, trong khuôn khổ điều ước quốc tế hoặc theo sự phân công của Nhà nước, Chỉnh phủ.

2. Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan trung ương của tổ chức được bảo đảm từ ngân sách nhà nước trong trường hợp cơ quan đó thực hiện hợp tác quốc tế trong khuôn khổ điều ước quốc tế hoặc theo sự phân công của Nhà nước, Chính phủ; trường hợp thỏa thuận quốc tế của cơ quan trung ương của tổ chức nhằm thực hiện hợp tác quốc tế khác thì kinh phí cho ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế đó được bảo đảm từ nguồn tài chính của cơ quan trung ương của tổ chức.

3. Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi cho hoạt động thường xuyên của các cơ quan thực hiện công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế; trường hợp kinh phí phát sinh ngoài dự toán ngân sách thì được bổ sung phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Cơ quan được cấp kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ và mức chi theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về tài chính - ngân sách.

5. Trường hợp công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế được tài trợ từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân ở nước ngoài thì việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn tài trợ đó.

Điều 3. Phân nguồn ngân sách cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế

1. Kinh phí ngân sách trung ương cấp cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế bao gồm:

a) Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế của cơ quan nhà nước ở Trung ương; cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trung ương của tổ chức được Nhà nước, Chính phủ phân công thực hiện công tác điều ước quốc tế;

b) Kinh phí cho công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan nhà nước ở Trung ương; cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trung ương của tổ chức trong trường hợp thỏa thuận quốc tế đó nhằm thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế thuộc khuôn khổ điều ước quốc tế hoặc theo phân công của Nhà nước, Chính phủ.

2. Kinh phí ngân sách cấp tỉnh cấp cho công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan cấp tỉnh nhằm thực hiện hợp tác quốc tế thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp tỉnh.

Chương 2: LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC ĐIỀU ƯỚC QƯỐC TẾ VÀ CÔNG TÁC THỎA THUẬN QUỐC TẾ

Điều 4. Nội dung chi cho công tác điều ước quốc tế

1. Công tác xây dựng đề án, kế hoạch về đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế:

Chi tổ chức dịch thuật điều ước quốc tế; tổ chức họp lấy ý kiến về dự thảo điều ước quốc tế; mua, thu thập tư liệu; khảo sát thực tiễn, rà soát, so sánh điều ước quốc tế với pháp luật trong nước; tổ chức hội thảo chuyên đề, các cuộc họp để lấy ý kiến hoặc xét duyệt đề án, kế hoạch về đàm phán, ký, phệ chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế trong trường hợp điều ước quốc tế có nội dung phức tạp, phạm vi áp dụng rộng rãi.

2. Công tác kiểm tra đề xuất đàm phán, ký, gia nhập điều ước quốc tế; thẩm định điều tước quốc tế và hoạt động khác phục vụ đề xuất đàm phán, ký, gia nhập điều ước quốc tế:

Chi mua, thu thập tư liệu; tổ chức các cuộc họp, biên soạn báo cáo kiểm tra đề xuất đàm phán, ký, gia nhập điều ước quốc tế, báo cáo thẩm định điều ước quốc tế.

3. Công tác tổ chức đàm phán, ký, phê duyệt, thẩm tra, phê chuẩn, gia nhập điều ước quốc tế:

Chi tổ chức đoàn đàm phán, đón đoàn đàm phán của nước ngoài; tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế ở trong nước hoặc ở nước ngoài; tổ chức các cuộc họp thẩm tra, biên soạn báo cáo thẩm tra điều ước quốc tế và các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp việc thẩm tra, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế.

4. Công tác tổ chức thực hiện điều ước quốc tế:

Chi lưu chiểu, sao lục điều ước quốc tế; công bố điều ước quốc tế trên công báo và niên giám điều ước quốc tế; tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế; mua, thu thập tư liệu phục vụ trực tiếp việc thực hiện điều ước quốc tế; dịch thuật điều ước quốc tế và tư liệu phục vụ trực tiếp việc thực hiện điều ước quốc tế; đóng góp tài chính hoặc niên liễm cho tổ chức quốc tế được thành lập theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tổ chức họp lấy ý kiến, phê duyệt kế hoạch, đề án thực hiện điều ước quốc tế; tổ chức thực hiện kế hoạch đề án thực hiện điều ước quốc tế; rà soát, so sánh điều ước quốc tế với pháp luật trong nước; tổ chức đối thoại, hội nghị ở Việt Nam hoặc tham dự hội nghị ở nước ngoài về việc thực hiện điều ước quốc tế; và các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt động thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết tình hình ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế:

Chi soạn thảo, dịch thuật báo cáo quốc gia về việc thực hiện điều ước quốc tế nhiều bên theo quy định của điều ước quốc tế; tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế; biên soạn báo cáo, tổ chức các cuộc họp đánh giá báo cáo kiểm tra, giám sát, tổng kết tình hình ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế.

Điều 5. Nội dung chi cho công tác thỏa thuận quốc tế

1. Công tác chuẩn bị đàm phán, ký thỏa thuận quốc tế:

Chi dịch thuật thỏa thuận quốc tế, tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến về dự thảo thỏa thuận quốc tế và chi phí cần thiết khác trực tiếp phục vụ chuẩn bị đàm phán, ký thỏa thuận quốc tế.

2. Công tác tổ chức đàm phán, ký thỏa thuận quốc tế:

Chi tổ chức đoàn đàm phán, đón đoàn đàm phán của nước ngoài; tổ chức đàm phán, ký thỏa thuận quốc tế ở trong nước hoặc nước ngoài.

3. Công tác tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế:

Chi lưu trữ, sao lục, công bố, tuyên truyền, phổ biến thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện thỏa thuận quốc tế; đóng góp tài chính theo thỏa thuận quốc tế; tổ chức họp ở trong nước hoặc nước ngoài về việc thực hiện thỏa thuận quốc tế và các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp việc thực hiện thỏa thuận quốc tế.

4. Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:

Chi tổ chức kiểm tra, giám sát việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; biên soạn báo cáo, tổ chức các cuộc họp đánh giá báo cáo kiểm tra, giám sát, tổng kết tình hình ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Điều 6. Mức chi cho công tác điều ước quốc tế và công tác thoả thuận quốc tế

1. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế được thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính về công tác phí trong nước, công tác phí khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài, hội nghị, dịch thuật, làm thêm giờ, chi phí văn phòng phẩm, in ấn và chi phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với khoản chi đóng góp tài chính theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thì mức đóng góp tài chính được thực hiện như sau:

a) Mức đóng góp tài chính theo điều ước quốc tế (bao gồm đóng góp tài chính, niên liễm cho tổ chức quốc tế được thành lập theo điều ước quốc tế, viện trợ cho chính phủ nước ngoài, hoặc đóng góp tài chính khác theo điều ước quốc tế) được thực hiện căn cứ vào quy định của điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên; trường hợp có thay đổi mức đóng góp tài chính thì cơ quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Mức đóng góp tài chính theo thỏa thuận quốc tế (bao gồm đóng góp tài chính, niên liễm cho tổ chức quốc tế được thành lập theo thỏa thuận quốc tế, hoặc đóng góp tài chính khác theo thỏa thuận quốc tế) được thực hiện căn cứ vào quy định của thỏa thuận quốc tế có liên quan đang có hiệu lực; trường hợp có thay đổi mức đóng góp tài chính thì cơ quan chủ trì thực hiện thỏa thuận quốc tế lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và trình cơ quan đã quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế đó phê duyệt mức đóng góp tài chính theo thỏa thuận quốc tế.

3. Đối với những khoản chi do tính chất đặc thù của công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế mà mức chi chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thì mức chi được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 7. Lập, phân bổ và bổ sung dự toán kinh phí

1. Việc lập dự toán kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định tại Nghị định này.

2. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác được bảo đảm kinh phí từ ngân sách trung ương cho công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm lập dự kiến kế hoạch và dự toán ngân sách cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan; tổng hợp chung vào dự toán ngân sách năm của cơ quan gửi Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Các cơ quan khi lập dự toán kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế phải dự kiến số kinh phí cần thiết, kèm theo căn cứ dự toán gửi Bộ Tài chính để thẩm định về nguồn tài chính dự kiến nhằm bảo đảm công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế.

3. Cơ quan cấp tỉnh lập dự toán kinh phí từ ngân sách địa phương cho công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan cấp tỉnh và gửi dự toán kinh phí cho cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Căn cứ dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan có trách nhiệm phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động thuộc công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế.

5. Trường hợp cần tiến hành gấp hoạt động ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế, hoặc ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền mà hoạt động đó chưa có trong kế hoạch công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế và cần bổ sung dự toán ngân sách năm thì việc bổ sung dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 8. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí

1. Cơ quan thực hiện công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung và mức chi theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về tài chính - ngân sách.

2. Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm

1. Việc kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng kinh phí cấp cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tài chính - ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện Nghị định này.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 32. Kinh phí ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. Kinh phí ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh được bảo đảm từ ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp tỉnh và các nguồn tài trợ khác.

2. Kinh phí ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức được bảo đảm từ nguồn tài chính của cơ quan trung ương của tổ chức và các nguồn tài trợ khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 26/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/04/2008 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)