Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình

Số hiệu 35/2000/NQ-QH10
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 09/06/2000
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nông Đức Mạnh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 35/2000/NQ-QH10

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2000

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

QUYẾT NGHỊ

1. Luật hôn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000 được gọi là Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của Luật này, bảo đảm hiệu lực của Luật từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.

3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

4. Việc Toà án áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình để giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đình được quy định như sau:

a) Đối với những vụ, việc mà Toà án đã thụ lý trước ngày 01 tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết;

b) Đối với những vụ, việc mà Toà án thụ lý từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết;

c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Toà án đã áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.

5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật hôn nhân và gia đình nhằm phát huy tác dụng của Luật hôn nhân và gia đình trong việc xây dựng và củng cố gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000.

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

154
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
Tải văn bản gốc Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 35/2000/QH10

Hanoi, June 09, 2000

 

RESOLUTION

ON THE IMPLEMENTATION OF THE MARRIAGE AND FAMILY LAW

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to Article 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam,

RESOLVES:

1. The Marriage and Family Law of the Socialist Republic of Vietnam adopted by the National Assembly on June 9, 2000 is called the 2000 Marriage and Family Law.

2. The Government, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, organize on their own or jointly the revision of existing provisions of the marriage and family legislation in order to make repeals, amendments, supplements or new ones, propose the National Assembly and the National Assembly Standing Committee to make repeals, amendments, supplements or new ones in order to make them comply with this Law and ensure the effect of this Law from January 1st, 2001.

3. Clause 1, Article 11 of this Law is applied as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Men and women living together as husband and wife from January 3, 1987 to January 1st, 2001 and fully meeting the marriage conditions prescribed by this Law are obliged to register their marriage within two years, from the effective date of this Law to January 1st, 2003; if during this time limit they do not register their marriage and instead apply for divorce, the Court shall apply the divorce provisions of the 2000 Marriage and Family Law to the settlement thereof.

After January 1st, 2003, if they still fail to register their marriage, they shall not be recognized at law as husband and wife.

c/ As from January 1st, 2001, except for cases prescribed at Points a and b, Clause 3 of this Resolution, if a man and a woman live together as husband and wife without marriage registration, they shall not be recognized at law as husband and wife; if they apply for divorce, the Court shall process their case and declare not recognizing their husband and wife relation; if there are any requests regarding children and property, the Court shall apply Clauses 2 and 3, Article 17 of the 2000 Marriage and Family Law to the settlement thereof.

4. The Court’s application of the marriage and family legislation to the settlement of marriage and family cases is prescribed as follows:

a/ For cases processed and handled by the Court before January 1st, 2001, the 1986 Marriage and Family Law shall apply.

b/ For cases processed and handled by the Court as from January 1st, 2001, the 2000 Marriage and Family Law shall apply.

c/ The 2000 Marriage and Family Law and this Resolution shall not be applied to lodge protests according to the cassation or trials review procedures against cases already settled by the Court through the application of the 1986 Marriage and Family Law.

5. The National Assembly Standing Committee, the Government, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, detail and guide the implementation of this Resolution.

The Government, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, have to coordinate with the Central Committee of Vietnam Fatherland Front and the Front’s member organizations in widely popularizing and disseminating the Marriage and Family Law with a view to promoting its effect in building and consolidating the Vietnamese prosperous, equal, progressive, happy and lasting families.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nong Duc Manh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
Số hiệu: 35/2000/NQ-QH10
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 09/06/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Để thi hành đúng các quy định của Nghị quyết số 35 của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểm sau đây:

1. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Xem nội dung VB
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Việc đăng ký kết hôn trong trường hợp quy định tại Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nghị định 77/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

Chương 1:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Khuyến khích đăng ký kết hôn và nghĩa vụ đăng ký kết hôn
...
Điều 3. Công nhận ngày hôn nhân có hiệu lực
...
Điều 4. Miễn lệ phí đăng ký kết hôn
...
Chương 2:THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 5. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn
...
Điều 6. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987
...
Điều 7. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001
...
Điều 8. Địa điểm đăng ký kết hôn
...
Điều 9. Công nhận con chung của vợ chồng
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
...
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Việc đăng ký kết hôn trong trường hợp quy định tại Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Để thi hành đúng các quy định của Nghị quyết số 35 của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểm sau đây:
...
2. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:

a. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư pháp hướng dẫn.

b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.

c. Kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn và sau đó một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp này, thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.

d. Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Xem nội dung VB
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:
...
b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;
Việc đăng ký kết hôn trong trường hợp quy định tại Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nghị định 77/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

Chương 1:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Khuyến khích đăng ký kết hôn và nghĩa vụ đăng ký kết hôn
...
Điều 3. Công nhận ngày hôn nhân có hiệu lực
...
Điều 4. Miễn lệ phí đăng ký kết hôn
...
Chương 2:THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 5. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn
...
Điều 6. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987
...
Điều 7. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001
...
Điều 8. Địa điểm đăng ký kết hôn
...
Điều 9. Công nhận con chung của vợ chồng
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
...
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:
...
b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Việc đăng ký kết hôn trong trường hợp quy định tại Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/11/2001 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Để thi hành đúng các quy định của Nghị quyết số 35 của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểm sau đây:
...
3. Đối với trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu một trong các bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.

Xem nội dung VB
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:
...
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Để thi hành đúng các quy định của Nghị quyết số 35 của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểm sau đây:
...
4. Đối với trường hợp nam và nữ đã đăng ký kết hôn mà từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực trở đi có yêu cầu ly hôn hoặc có yêu cầu giải quyết vụ việc khác về hôn nhân và gia đình, thì theo quy định tại khoản 4 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, việc Toà án áp dụng pháp luật về Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết được thực hiện như sau:

a. Đối với những vụ án mà Toà án đã thụ lý trước ngày 01/01/2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.

b. Đối với những vụ án mà Toà án thụ lý từ ngày 01/01/2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

c. Trong trường hợp vụ án đã được Toà án thụ lý trước ngày 01/01/2001, nhưng từ ngày 01/01/2001 trở đi mới giải quyết sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, thì theo quy định tại khoản a điểm 4 Nghị quyết số 35 của Quốc hội Toà án áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết. Tuy nhiên, để có được quyết định đúng, Toà án cần xem xét tham khảo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về vấn đề mà Toà án đang giải quyết.

Ví dụ 1: Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 quy định "Về nguyên tắc, con còn bú được giao cho người mẹ nuôi giữ" mà không quy định cụ thể độ tuổ. Khoản 2 Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: "Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác"; do đó, mặc dù vẫn áp dụng Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để quyết định việc giao con cho ai nuôi giữ, nhưng cần xem xét, tham khảo khoản 2 Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để hiểu khái niệm "con còn bú" là con dưới ba tuổi và trong trường hợp các bên có thoả thuận thì có thể giao "con dưới ba tuổi" cho người bố hoặc người khác nuôi giữ.

Ví dụ 2: Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 quy định một trong những nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn là: "khi chia tài sản, phải bảo vệ quyền lợi của người vợ và của người con chưa thành niên", Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định một trong những nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn là "bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi mình"; do đó, mặc dù vẫn áp dụng nguyên tắc của Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 nhưng khi quyết định chia tài sản cần xem xét, tham khảo Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi mình.

Ví dụ 3: Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 chỉ quy định việc chia tài sản khi ly hôn mà không quy định chia tài sản khi ly hôn là quyền sử dụng đất của vợ, chồng, là nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng và cũng không quy định việc giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên như quy định tại các Điều 97, 98 và 99 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; do đó, khi giải quyết chia tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng hoặc là nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng cũng như giải quyết quyền lợi của vợ chồng, trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên mặc dù vẫn áp dụng Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, nhưng cần xem xét, tham khảo các Điều 97, 98 và 99 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định tương ứng về các vấn đề đó để có được quyết định đúng

Xem nội dung VB
4. Việc Toà án áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình để giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đình được quy định như sau:

a) Đối với những vụ, việc mà Toà án đã thụ lý trước ngày 01 tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết;

b) Đối với những vụ, việc mà Toà án thụ lý từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết;

c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Toà án đã áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Để thi hành đúng các quy định của Nghị quyết số 35 của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểm sau đây:
...
5. Đối với những vụ, việc đã được Toà án giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị quyết số 35 của Quốc hội và Thông tư này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Xem nội dung VB
4. Việc Toà án áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình để giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đình được quy định như sau:
...
c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Toà án đã áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Để thi hành đúng các quy định của Nghị quyết số 35 của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểm sau đây:
...
5. Đối với những vụ, việc đã được Toà án giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị quyết số 35 của Quốc hội và Thông tư này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Xem nội dung VB
4. Việc Toà án áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình để giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đình được quy định như sau:
...
c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Toà án đã áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001
Để thi hành đúng các quy định của Nghị quyết số 35 của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểm sau đây:
...
5. Đối với những vụ, việc đã được Toà án giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị quyết số 35 của Quốc hội và Thông tư này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Xem nội dung VB
4. Việc Toà án áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình để giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đình được quy định như sau:
...
c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Toà án đã áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực từ ngày 18/01/2001