Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15 về cho phép thực hiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Số hiệu 12/2021/UBTVQH15
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành 30/12/2021
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thể thao - Y tế
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Vương Đình Huệ
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 12/2021/UBTVQH15

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC CHO PHÉP THỰC HIỆN MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

Căn cứ Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Nghị quyết này quy định về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19, bao gồm:

a) Điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19;

b) Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập và hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;

c) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19;

d) Khám bệnh, chữa bệnh từ xa cho người bệnh COVID-19, người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch COVID-19;

đ) Việc quản lý thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong bối cảnh dịch COVID-19;

e) Bình ổn giá trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19;

g) Chế độ chính sách đối với người được điều động tham gia phòng, chống dịch COVID-19 bị nhiễm COVID-19 hoặc phải cách ly y tế sau thời gian tham gia phòng, chống dịch COVID-19.

2. Nghị quyết này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19

1. Trong trường hợp nhân lực của đơn vị, địa phương không đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch COVID-19, ngoài việc điều động, huy động người có chuyên môn phù hợp với yêu cầu công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền được phép điều động, huy động những người sau đây tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19:

a) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam (bao gồm cả người nước ngoài) được thực hiện xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 khác với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề;

b) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 tại các cơ sở y tế được thành lập để thực hiện hoặc được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người nhiễm COVID-19 (sau đây viết tắt là cơ sở thu dung, điều trị COVID-19) mà không cần có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

c) Sinh viên, học sinh, học viên của các trường thuộc khối ngành sức khỏe; người thuộc đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 3. Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập và hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19

1. Chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập (bao gồm cả tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật) được bảo đảm từ ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế, chi trả của người sử dụng dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trong đó ngân sách nhà nước được thực hiện theo phân cấp như sau:

a) Ngân sách trung ương bảo đảm đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do trung ương thành lập, không bao gồm phần ngân sách địa phương đã hỗ trợ cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19;

b) Ngân sách địa phương bảo đảm đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do địa phương thành lập. Trường hợp ngân sách địa phương không bảo đảm được thì ngân sách trung ương hỗ trợ.

2. Ngân sách nhà nước thanh toán hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ).

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 4. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID 19

1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19 tại cơ sở y tế công lập được thực hiện như sau:

a) Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 268/NQ-UBTVQH15 ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép Chính phủ ban hành Nghị quyết có một số nội dung khác với quy định của luật để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19.

b) Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 không bóc tách được chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 và các bệnh khác để thanh toán theo các nguồn hoặc không thu được các khoản chi phí mà người bệnh phải trả theo quy định do nguyên nhân bất khả kháng thì được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Chính phủ.

2. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 tại cơ sở y tế tư nhân do chính quyền địa phương cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo mức thanh toán của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng cao nhất đóng trên địa bàn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 5. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa cho người bệnh COVID-19, người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19

1. Cho phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa cho người bệnh COVID-19, người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19 với một số nội dung chủ yếu sau đây:

a) Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa được thực hiện bằng việc người hành nghề ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này phối hợp với người hành nghề ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh thông qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác có ứng dụng công nghệ thông tin;

b) Người hành nghề và cơ sở thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán, chỉ định, thực hiện phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải được thực hiện bởi người đã được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động và đáp ứng các yêu cầu về trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng thông tin.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết Điều này và việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ xa.

Điều 6. Việc quản lý thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong bối cảnh dịch COVID-19

1. Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc sử dụng dược chất đã được cấp phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật về dược cho mục đích khác để sản xuất thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành và có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19.

2. Trường hợp thiếu thuốc phòng, điều trị COVID-19, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc sử dụng miễn phí thuốc sản xuất trong nước thuộc lô được sản xuất để phục vụ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19 nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

a) Được sản xuất theo đúng quy trình sản xuất trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế thẩm định và cấp giấy đăng ký lưu hành;

b) Đáp ứng tất cả các nội dung như hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt;

c) Được sự đồng ý của cơ sở sản xuất thuốc.

3. Việc cấp giấy đăng ký lưu hành đối với thuốc mới có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19 (không bao gồm vắc xin) sản xuất ở nước ngoài đã được cấp phép lưu hành hoặc cấp phép sử dụng trong trường hợp khẩn cấp hoặc cấp phép lưu hành, sử dụng có điều kiện bởi một trong các cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA) do Tổ chức Y tế thế giới công bố được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật về dược, Bộ Y tế thẩm định hồ sơ hành chính để cấp giấy đăng ký lưu hành trên cơ sở thừa nhận kết quả cấp phép của cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA); không phải thẩm định hồ sơ kỹ thuật và không phải đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc đối với cơ sở sản xuất thuốc theo quy định của Luật dược. Cơ sở đăng ký thuốc chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc đối với cơ sở sản xuất thuốc;

b) Bộ Y tế kiểm tra, đánh giá về chuyên môn kỹ thuật đối với hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc đối với cơ sở sản xuất thuốc sau khi cấp giấy đăng ký lưu hành.

4. Đối với thuốc mới có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19 (không bao gồm vắc xin) sản xuất trong nước nếu có cùng hoạt chất, dạng bào chế, đường dùng với thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19 đã được cấp phép lưu hành hoặc cấp phép sử dụng trong trường hợp khẩn cấp hoặc cấp phép lưu hành, sử dụng có điều kiện của cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA) được miễn nộp hồ sơ lâm sàng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành.

5. Đối với giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2022 mà không thể thực hiện kịp thời thủ tục gia hạn đăng ký lưu hành do ảnh hưởng của dịch COVID-19 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 để bảo đảm phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 7. Bình ổn giá trang thiết bị y tế

1. Bổ sung trang thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.

Căn cứ tình hình thực tế, Chính phủ quy định cụ thể mặt hàng trang thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 áp dụng biện pháp bình ổn giá.

2. Việc áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với trang thiết bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 8. Chế độ chính sách đối với người được điều động, huy động tham gia phòng, chống dịch COVID-19 bị nhiễm COVID-19; người phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19

1. Được hưởng tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật trong thời gian điều trị do bị nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo mức hiện hưởng từ nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội và ngân sách nhà nước, trong đó Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và ngân sách nhà nước chi trả phần còn lại.

2. Được hưởng các chế độ phòng, chống dịch COVID-19 nếu tham gia thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian điều trị COVID-19.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Quy định tại các điều 3, 4 và 8 của Nghị quyết này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Vương Đình Huệ

55
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15 về cho phép thực hiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15 về cho phép thực hiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Resolution No. 12/2021/UBTVQH15

Hanoi, December 30, 2021

 

RESOLUTION

ON PERMISSION TO IMPLEMENT CERTAIN MECHANISMS AND POLICIES IN THE HEALTH SECTOR IN SERVICE OF COVID-19 PREVENTION AND CONTROL PRACTICES

STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Law on Organization of National Assembly No. 57/2014/QH13 amended by the Law No. 65/2020/QH14;

Pursuant to the Resolution No. 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of 14th National Assembly in the first meeting,

HEREBY RESOLVES:

Article 1. Scope and regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Mobilize and coordinate people to participate in testing, vaccination, examination and treatment of COVID-19;

b) Funding for current expenditures of public COVID-19 admission and treatment facilities (hereinafter referred to as COVID-10 treatment facilities) and reimbursement of expenses incurred in COVID-19 prevention and control practices;

c) Payment of examination and treatment expenses incurred by the COVID-19 patients;

d) Remote medical examination and treatment for COVID-19 patients and people who cannot access medical examination and treatment facilities (hereinafter referred to as health facilities) due to the COVID-19 pandemic;

dd) Manage medicines and medicinal ingredients in the context of the COVID-19 pandemic;

e) Stabilize prices of medical devices and equipment in service of COVID-19 prevention and control;

g) Policies for people mobilized to participate in the prevention and control of COVID-19 who are infected with COVID-19 or have to undergo isolation after participating in the prevention and control of the COVID-19 pandemic.

2. This Resolution applies to domestic and foreign agencies, organizations and individuals in Vietnam.

Article 2. Mobilizing and coordinating people to participate in testing, vaccination, examination and treatment of COVID-19

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Healthcare practitioners in Vietnam (including foreigners) may conduct testing, vaccination, examination and treatment for COVID-19 other than the scope of specialty specified in their practicing certificates;

b) Foreigners and overseas Vietnamese who have been licensed by a foreign competent authority to practice medical examination and treatment may conduct COVID-19 testing, vaccination, examination and treatment at health facilities established to perform or assigned the task of admitting, managing, taking care of and treating people infected with COVID-19 (hereinafter abbreviated as COVID-19 treatment facilities) without requirement of a medical practice certificate issued by the competent Vietnamese authority;

c) Students and trainees of schools in the health sector; persons who are eligible for being granted but have not yet been granted a medical practice certificates may participate in COVID-19 testing, vaccination, examination and treatment.

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 3. Funding for current expenditures of public COVID-19 treatment facilities and reimbursement of expenses incurred in COVID-19 prevention and control practices

1. Current expenditures of public COVID-19 treatment facilities (including salaries, wages, salary-based allowances and contributions as prescribed by law) are funded from the State budget, health insurance fund, payments by service users and other lawful revenue sources as prescribed by law, in which the state budget is implemented according to decentralization as follows:

a) The central budget shall provide funding for COVID-19 treatment facilities established by the central government, excluding the portion of fund that the local budget that has supported COVID-19 treatment facilities;

b) The local budget shall provide funding for COVID-19 treatment facilities established by the local government. If the local budget fails to provide the funding, the central budget shall do so.

2. The state budget shall reimburse expenses incurred in the prevention and control of the COVID-19 pandemic as assigned by a competent agency within the scope of payment according to regulations from the state budget that the public health facilities used their own financial resources in advance (excluding sponsorship and aid).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Payment of examination and treatment expenses incurred by the COVID-19 patients

1. The payment of examination and treatment expenses incurred by COVID-19 patients at public health facilities shall be made as follows:

a) Comply with the provisions of Resolution No. 268/NQ-UBTVQH15 dated August 6, 2021 of the National Assembly Standing Committee on allowing the Government to issue a Resolution with certain matters different from the provisions of law to meet the requirements of COVID-19 prevention and control.

b) In case the COVID-19 treatment facility cannot separate the expenses incurred in examination and treatment of COVID-19 and other diseases to be paid by given sources or fail to collect the expenses that the patients have to pay as prescribed due to force majeure, these expenses shall be covered by the state budget according to regulations of the Government.

2. The payment of COVID-19 examination and treatment expenses at private health facilities assigned by provincial-level authorities to admit, manage, take care of and treat COVID-19 patients shall be made in accordance with Point a, Clause 1 of this Article at the payment rate of the highest-class province-level polyclinic hospital located in the province.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 5. Remote medical examination and treatment for COVID-19 patients and people who cannot access health facilities due to the COVID-19 pandemic

1. Allow remote medical examination and treatment for COVID-19 patients and people who cannot access health facilities due to the COVID-19 pandemic as follows:

a) Remote medical examination and treatment is carried out by a practitioner at a health facility in collaboration with a practitioner at another health facility to provide examination and treatment for a patient via phone, electronic mean or another IT-based mean;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Remote medical examination and treatment must be performed by a person who has been granted a medical practice certificate, a health facility that has been granted an operation license and meets the requirements pertaining to medical equipment and IT infrastructure.

3. The Minister of Health shall elaborate this Article and the payment of expenses for remote medical examination and treatment.

Article 6. Management of medicines and medicinal ingredients in the context of the COVID-19 pandemic

1. The Minister of Health shall consider and decide the use of pharmaceutical ingredients licensed for import in accordance with the law on pharmacy for other purposes to produce medicines that have been granted marketing authorization certificates and have indications for use in prevention and treatment of COVID-19.

2. In case of shortage of medicines for the prevention and treatment of COVID-19, the Minister of Health shall decide on the free use of a domestically-produced medicine in the batch manufactured to enable the issuance of marketing authorization certificate for the medicine with indications for use in prevention and treatment of COVID-19 if the following conditions are fully met:

a) The medicine is manufactured in accordance with the manufacturing process in the application for marketing authorization, which has been appraised and a marketing authorization certificate has been granted by the Ministry of Health;

b) Meet all the conditions as specified in the application for marketing authorization approved by the Ministry of Health t;

c) Obtain the consent of the drug manufacturer.

3. The issuance of marketing authorization certificates for a new medicine with indications for use in the prevention and treatment of COVID-19 (excluding vaccines) manufactured in a foreign country that obtains a marketing authorization or license for use in emergency or obtain a conditional marketing authorization from one of the stringent regulatory authorities (SRAs) announced by the World Health Organization, is done as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Health shall carry out technical-based inspection of technical document, application for assessment of GMP compliance of the drug manufacturer after a marketing authorization is granted.

4. For a new medicine with indications for use in the prevention and treatment of COVID-19 (excluding vaccines) that is manufactured domestically, if it has the same active ingredients, dosage form and administration as the drug indicated for prevention and treatment of COVID-19 that obtains a marketing authorization or license for use in emergency, or obtains a conditional marketing authorization from a stringent regulatory agency (SRA), the clinical document in an application for a marketing authorization will be exempt.

5. If the validity period of a marketing authorization of medicines and medicinal ingredients expires at a time during the period from the effective date of this Resolution to before December 31, 2022 but it is unable to apply for renewal of the market authorization due to the influence of the COVID-19 pandemic, this marketing authorization may remain valid until the end of December 31, 2022 for medical examination and treatment purpose.

6. The Government shall elaborate clause 1 and clause 2 hereof.

Article 7. Stabilization of medical equipment prices

1. Add given items of medical equipment for the prevention and control of COVID-19 to the List of goods and services eligible for price stabilization.

Based on the actual situation, the Government shall specify items of medical equipment to serve COVID-19 prevention and control practices that are eligible for price stabilization.

2. The application of price stabilization measures for medical equipment serving the prevention and control of the COVID-19 pandemic specified in Clause 1 of this Article must comply with the provisions of the law on prices.

Article 8. Policies and regimes for people who are mobilized or coordinated to participate in the prevention and control of COVID-19 who are infected with COVID-19; people who have to undergo isolation after working at COVID-19 treatment facilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Receive benefits related to COVID-19 prevention and control practices if they have performed COVID-19 prevention and control tasks while they have been treated for COVID-19.

3. The Government shall elaborate this Article.

Artice 9. Entry into force

1. This Resolution comes into force as of the date of signing.

2. Regulations in articles 3, 4 and 8 of this Resolution apply from January 1, 2021.

 

 

ON BEHALF OF STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
CHAIRPERSON




Vuong Dinh Hue

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15 về cho phép thực hiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu: 12/2021/UBTVQH15
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 30/12/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về:

1. Điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19.

2. Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập và hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19.

4. Một số cơ chế đặc thù liên quan đến thuốc, nguyên liệu làm thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19.

5. Chế độ chính sách đối với người được điều động, huy động tham gia phòng, chống dịch COVID-19 bị nhiễm COVID-19; người phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.

Điều 2. Điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19

1. Căn cứ điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19:

a) Đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu hỗ trợ nhân lực tham gia phòng, chống dịch COVID-19 theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đề nghị của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và cơ sở y tế dự phòng có nhu cầu hỗ trợ nhân lực tham gia phòng, chống dịch COVID-19;

c) Điều động của Bộ trưởng Bộ Y tế bổ sung nhân lực hỗ trợ đối với các địa phương, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng để tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19;

d) Điều động của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc phạm vi quản lý bổ sung nhân lực hỗ trợ đối với các địa phương, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng để tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19.

2. Thẩm quyền điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 (sau đây gọi chung là điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19):

a) Bộ trưởng Bộ Y tế điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trong phạm vi toàn quốc, trừ lực lượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trong phạm vi quản lý;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn quản lý;

d) Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, cơ sở y tế dự phòng, cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 thuộc phạm vi quản lý.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ XUẤT NHÂN LỰC HỖ TRỢ

Xem nội dung VB
Điều 2. Điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19

1. Trong trường hợp nhân lực của đơn vị, địa phương không đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống dịch COVID-19, ngoài việc điều động, huy động người có chuyên môn phù hợp với yêu cầu công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền được phép điều động, huy động những người sau đây tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19:

a) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam (bao gồm cả người nước ngoài) được thực hiện xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 khác với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề;

b) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 tại các cơ sở y tế được thành lập để thực hiện hoặc được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người nhiễm COVID-19 (sau đây viết tắt là cơ sở thu dung, điều trị COVID-19) mà không cần có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

c) Sinh viên, học sinh, học viên của các trường thuộc khối ngành sức khỏe; người thuộc đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
...
Điều 4. Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập

1. Chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập (bao gồm cả tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật) được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế, chi trả của người sử dụng dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trong đó ngân sách nhà nước được thực hiện theo phân cấp như sau:

a) Ngân sách trung ương bảo đảm đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do trung ương thành lập, không bao gồm phần ngân sách địa phương đã hỗ trợ cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19;

b) Ngân sách địa phương bảo đảm đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do địa phương thành lập. Trường hợp ngân sách địa phương không bảo đảm được thì ngân sách trung ương hỗ trợ.

2. Chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập bao gồm:

a) Chi phí bảo đảm hoạt động thường xuyên phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập, trong đó có chi tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật đối với người lao động tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (bao gồm cả người được điều động, huy động từ cơ sở khác đến), quần áo phòng hộ, khẩu trang phòng, chống dịch, hóa chất khử khuẩn sử dụng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19, xử lý rác thải tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo yêu cầu chuyên môn;

b) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19 bao gồm cả các bệnh khác kèm theo (nếu có);

c) Chi các chế độ, chính sách đối với người bệnh COVID-19 theo quy định;

d) Chi các chế độ, chính sách cho người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định;

đ) Chi hỗ trợ tiền ăn (nếu có), chi thuê chỗ ở (cơ sở lưu trú) hoặc ở tập trung theo quy định về chế độ công tác phí; chi phí đi lại (đưa, đón) trong thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 cho người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.

3. Nội dung chi tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật đối với người lao động tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (bao gồm cả người được điều động, huy động từ cơ sở khác đến):

a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương theo mức lương ngạch, bậc, chức vụ được pháp luật quy định đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Phụ cấp phòng, chống dịch COVID-19;

c) Phụ cấp thường trực (nếu có tham gia trực 24/24h), chi làm đêm và tiền làm thêm giờ (nếu có), chi phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật;

d) Chi phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại bằng hiện vật, phụ cấp khu vực (nếu có) và các khoản phụ cấp khác theo quy định.

Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định việc được hưởng mức phụ cấp ưu đãi nghề nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng, nguồn chi trả từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, trường hợp không đủ thu ngân sách nhà nước hỗ trợ phần còn lại.

4. Nguyên tắc thanh toán các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều này:

a) Khoản chi quy định tại các điểm b và c được tính theo số ngày thực tế tham gia phòng, chống dịch COVID-19 do cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 xác nhận;

b) Khoản chi quy định tại các điểm a và d được tính làm tròn theo số tháng làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19. Trường hợp chưa tròn tháng và có ngày lẻ thì số ngày lẻ từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng. Trường hợp dưới 15 ngày thì không tính vào chi của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và do cơ quan, đơn vị sự nghiệp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chi trả theo chế độ tại đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 3. Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập và hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19

1. Chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập (bao gồm cả tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật) được bảo đảm từ ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế, chi trả của người sử dụng dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trong đó ngân sách nhà nước được thực hiện theo phân cấp như sau:

a) Ngân sách trung ương bảo đảm đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do trung ương thành lập, không bao gồm phần ngân sách địa phương đã hỗ trợ cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19;

b) Ngân sách địa phương bảo đảm đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do địa phương thành lập. Trường hợp ngân sách địa phương không bảo đảm được thì ngân sách trung ương hỗ trợ.

2. Ngân sách nhà nước thanh toán hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ).

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
...
Điều 6. Hướng dẫn thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19

1. Lập dự toán ngân sách nhà nước thanh toán hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19:

a) Cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản) có trách nhiệm lập dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước để hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ) hoặc chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp gửi đơn vị dự toán cấp I theo phân cấp ngân sách hiện hành. Thời gian hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 năm 2022;

b) Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp kinh phí đã chi từ nguồn ngân sách nhà nước để hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ) hoặc chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng gửi Bộ Tài chính (đối với các cơ sở do trung ương thành lập), cơ quan tài chính cùng cấp (đối với các cơ sở do địa phương thành lập) để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Thời gian hoàn thành trước ngày 01 tháng 10 năm 2022;

c) Đối với trường hợp cơ quan, đơn vị đã được giao dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19: Cơ quan có thẩm quyền giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải ghi rõ số dự toán kinh phí hoàn trả đơn vị đã ứng trước, kinh phí chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng gửi cơ quan tài chính cùng cấp, kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán.

2. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và giao dự toán cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải ghi rõ số dự toán kinh phí hoàn trả đơn vị đã ứng trước, kinh phí chưa thanh toán cho nhà cung cấp, chưa thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng. Quyết định giao dự toán kinh phí hoàn trả phải được gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp, kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán.

3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của pháp luật.

4. Việc kiểm soát thanh toán và hồ sơ kiểm soát chi kinh phí hoàn trả phòng, chống dịch COVID-19 như sau:

a) Đối với kinh phí hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị:

- Đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19: Căn cứ dự toán được giao kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên (trong đó có dự toán kinh phí hoàn trả đã ứng trước) của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản có trách nhiệm lập Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi và gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi theo từng nội dung chi theo mẫu quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm: (i) Số kinh phí đã chi trả; (ii) Số kinh phí được nguồn quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và chi từ nguồn chi trả của người bệnh, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; (iii) Số kinh phí đơn vị đã chi trả từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; (iv) Số kinh phí ngân sách nhà nước phải chi trả (bằng số kinh phí đã chi trả trừ đi số kinh phí được nguồn quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và chi từ nguồn chi trả của người bệnh, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).

Kho bạc nhà nước nơi giao dịch căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có dự toán hoàn trả), văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền và Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đã chi để thực hiện rút dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản mở tại kho bạc nhà nước. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên Bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

- Đối với các cơ quan, đơn vị còn lại: Căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập Bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã chi theo quy định thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước (lập theo từng nội dung chi) gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

Kho bạc nhà nước nơi giao dịch căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có nội dung dự toán hoàn trả) và Bảng kê tổng chi phí kinh phí hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 đã chi để thực hiện rút dự toán chuyển sang tài khoản tiền gửi thu sự nghiệp của cơ quan, đơn vị mở tại kho bạc nhà nước. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác của số kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã kê trên bảng kê tổng hợp chi phí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 (kèm theo các quyết định, văn bản có liên quan), đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

b) Đối với kinh phí hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ và cho các đối tượng thụ hưởng:

Kho bạc nhà nước kiểm soát căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao (trong đó có nội dung dự toán hoàn trả), văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ kiểm soát chi kinh phí chi phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP), Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 62/2020/TT-BTC).

5. Đối với hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 do các cơ sở y tế tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19:

a) Lập dự toán kinh phí hoàn trả:

- Cơ sở y tế tư nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 có trách nhiệm tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước gửi Sở Y tế.

- Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định gửi Sở Tài chính.

- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 thuộc phạm vi thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước đã được Sở Y tế thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Kho bạc nhà nước kiểm soát, thanh toán trên cơ sở dự toán, quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh hoặc hợp đồng hoặc biên bản nghiệm thu giữa Sở Y tế và cơ sở y tế tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19.
...
PHỤ LỤC II BẢNG KÊ TỔNG CHI PHÍ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19
...
PHỤ LỤC III BẢNG KÊ TỔNG CHI PHÍ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19

Xem nội dung VB
Điều 3. Kinh phí chi thường xuyên của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập và hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19
...
2. Ngân sách nhà nước thanh toán hoàn trả các chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo phân công của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi thanh toán theo quy định từ nguồn ngân sách nhà nước mà cơ sở y tế công lập đã sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị (không bao gồm nguồn tài trợ, viện trợ).
Thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước hoàn trả chi phí phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19

1. Đối với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này:

a) Ngân sách nhà nước thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 bao gồm:

- Tiền khám bệnh, tiền giường và dịch vụ kỹ thuật. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

- Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế, máu, dịch truyền chưa được tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng trong các kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chưa được ban hành giá. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

- Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế, máu, dịch truyền không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

- Dịch vụ kỹ thuật không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế. Việc thanh toán thực hiện theo số lượng dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở đó hoặc của bệnh viện chủ quản.

b) Đối với chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác trong quá trình điều trị COVID-19: quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế như trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến. Người bệnh COVID-19 có thẻ bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí cùng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

c) Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 không bóc tách được chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 và các bệnh khác để thanh toán theo các nguồn hoặc không thu được các khoản chi phí phát sinh trong quá trình điều trị mà người bệnh phải trả theo quy định do một trong các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại khoản 5 Điều này thì được ngân sách nhà nước chi trả theo số lượng dịch vụ y tế thực tế sử dụng và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Mức giá dịch vụ, danh mục thuốc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: áp dụng theo hạng, theo tuyến của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do hoặc bệnh viện chủ quản.

3. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. COVID-19 tại cơ sở y tế tư nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 tại cơ sở y tế tư nhân được ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo nguyên tắc tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;

b) Mức giá dịch vụ, danh mục thuốc, vật tư y tế và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phục vụ khám bệnh, chữa bệnh COVID-19: áp dụng theo hạng, theo tuyến của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng cao nhất đóng trên địa bàn;

c) Sở Y tế có trách nhiệm ký hợp đồng với cơ sở y tế tư nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19.

Đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thanh toán chi phí căn cứ quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh hoặc hợp đồng hoặc biên bản nghiệm thu giữa sở Y tế và cơ sở y tế tư nhân.

4. Đối với việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm 2021 của Bệnh viện điều trị COVID-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; Trung tâm Hồi sức tích cực người bệnh COVID-19 trực thuộc Bệnh viện: Bạch Mai, Việt Đức, Trung ương Huế, Đại học Y Dược Hồ Chí Minh, Phổi Trung ương, Nhi Trung ương, Trung ương Thái Nguyên do Bộ Y tế thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Long An và cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh:

a) Ngân sách nhà nước thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 không đủ trang thiết bị để thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật thì được ký hợp đồng dịch vụ y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên địa bàn có đủ điều kiện thực hiện theo quy định chuyên môn, được ngân sách nhà nước thanh toán theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện dịch vụ.

b) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác trong quá trình điều trị COVID-19 theo phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế như trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến; Người bệnh COVID-19 có thẻ bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí cùng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi được hưởng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

c) Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 không bóc tách được chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 và các bệnh khác để thanh toán theo các nguồn hoặc không thu được các khoản chi phí phát sinh trong quá trình điều trị mà người bệnh phải trả theo quy định do một trong các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại khoản 5 Điều này thì được ngân sách nhà nước chi trả theo số lượng thực tế sử dụng và giá mua vào theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Nguyên nhân bất khả kháng quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 4 Điều này bao gồm:

a) Người bệnh tử vong trong quá trình điều trị nhưng cơ sở y tế không liên hệ được với thân nhân, người nhà người bệnh;

b) Người bệnh không có thân nhân, người nhà và không đem theo giấy tờ tùy thân khi vào điều trị tại cơ sở y tế;

c) Người bệnh, thân nhân, người nhà người bệnh không mang đủ tiền để chi trả chi phí điều trị.

6. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, bệnh viện chủ quản chịu trách nhiệm về tính chính xác, pháp lý của số liệu báo cáo bảo đảm không để xảy ra thất thoát, lãng phí và tiêu cực.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID 19

1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh COVID-19 tại cơ sở y tế công lập được thực hiện như sau:

a) Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 268/NQ-UBTVQH15 ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép Chính phủ ban hành Nghị quyết có một số nội dung khác với quy định của luật để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19.

b) Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 không bóc tách được chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 và các bệnh khác để thanh toán theo các nguồn hoặc không thu được các khoản chi phí mà người bệnh phải trả theo quy định do nguyên nhân bất khả kháng thì được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Chính phủ.

2. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 tại cơ sở y tế tư nhân do chính quyền địa phương cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị COVID-19 được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo mức thanh toán của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng cao nhất đóng trên địa bàn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Việc sử dụng miễn phí thuốc SX trong nước thuộc lô được sản xuất để phục vụ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19 được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
...
Điều 10. Việc sử dụng miễn phí thuốc sản xuất trong nước thuộc lô được sản xuất để phục vụ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19

1. Căn cứ tình hình dịch COVID-19, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, tác dụng của thuốc do các tổ chức quốc tế, cơ quan quản lý của các nước công bố, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc xác định nhu cầu đối với từng hoạt chất và số lượng cần thiết phục vụ cho nhu cầu tại cơ sở.

2. Trường hợp có nhu cầu sử dụng thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản gửi Bộ Y tế trong đó nêu rõ các nội dung sau đây:

a) Tên hoạt chất đối với thuốc hóa dược; tên, chủng loại vắc xin và dược liệu, cao, bột, dịch chiết dược liệu đối với thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền; dạng bào chế, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất đối với thuốc hóa dược, vắc xin hoặc khối lượng dược liệu, cao, bột, dịch chiết dược liệu đối với thuốc dược liệu;

b) Dự kiến số lượng người bệnh và số thuốc tương ứng cần sử dụng;

c) Cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng thuốc đề nghị.

3. Trên cơ sở Danh mục thống kê nhu cầu sử dụng thuốc và Danh mục các thuốc có hoạt chất, dạng bào chế, chủng loại vắc xin, dược liệu tương ứng đã được cấp giấy đăng ký lưu hành, Bộ Y tế gửi thông báo đến các cơ sở sản xuất có thuốc đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 đề nghị hỗ trợ thuốc cho Bộ Y tế trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.

4. Trường hợp đồng ý hỗ trợ, cơ sở sản xuất có thuốc đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15, có văn bản gửi Bộ Y tế về việc đồng ý hỗ trợ kèm theo Danh mục thuốc hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này và cam kết về việc các lô thuốc hỗ trợ đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15.

5. Bộ Y tế căn cứ khả năng hỗ trợ của cơ sở sản xuất thuốc, nhu cầu đề nghị hỗ trợ thuốc quyết định việc phân bổ, sử dụng miễn phí các lô thuốc hỗ trợ.
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC THUỐC HỖ TRỢ

Xem nội dung VB
Điều 6. Việc quản lý thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong bối cảnh dịch COVID-19
...
2. Trường hợp thiếu thuốc phòng, điều trị COVID-19, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc sử dụng miễn phí thuốc sản xuất trong nước thuộc lô được sản xuất để phục vụ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19 nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

a) Được sản xuất theo đúng quy trình sản xuất trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế thẩm định và cấp giấy đăng ký lưu hành;

b) Đáp ứng tất cả các nội dung như hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt;

c) Được sự đồng ý của cơ sở sản xuất thuốc.
Việc sử dụng miễn phí thuốc SX trong nước thuộc lô được sản xuất để phục vụ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị COVID-19 được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
...
Điều 11. Về chế độ chính sách đối với người được điều động, huy động tham gia phòng, chống dịch COVID-19 bị nhiễm COVID-19

1. Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu sự nghiệp của cơ sở y tế công lập:

a) Được hưởng tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật trong thời gian điều trị do bị nhiễm COVID-19. Trong đó quỹ bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngân sách nhà nước chi trả phần còn lại;

b) Được hưởng các chế độ phòng, chống dịch COVID-19 nếu tham gia thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian điều trị COVID-19.

2. Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

3. Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng không tham gia đóng bảo hiểm xã hội được hưởng các chế độ phòng, chống dịch COVID-19 nếu tham gia thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian điều trị COVID-19.

4. Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 không hưởng lương từ ngân sách nhà nước ngoài các chế độ quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần với mức như sau:

a) Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 30 ngày mức 1.855.000 đồng/người;

b) Đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 từ 30 ngày liên tục trở lên mức 3.710.000 đồng/người.

5. Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chi hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này gửi Sở Tài chính tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, bổ sung dự toán để chi trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 12. Về chế độ chính sách đối với người tham gia phòng, chống dịch COVID-19 đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở y tế công lập phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19

Được hưởng nguyên lương tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật trong thời gian phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ chính sách đối với người được điều động, huy động tham gia phòng, chống dịch COVID-19 bị nhiễm COVID-19; người phải cách ly y tế sau thời gian làm việc tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19

1. Được hưởng tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật trong thời gian điều trị do bị nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo mức hiện hưởng từ nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội và ngân sách nhà nước, trong đó Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và ngân sách nhà nước chi trả phần còn lại.

2. Được hưởng các chế độ phòng, chống dịch COVID-19 nếu tham gia thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian điều trị COVID-19.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12 Nghị định 29/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/4/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)