Luật Đất đai 2024

Nghị định 79/2025/NĐ-CP về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Số hiệu 79/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/04/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Điều 63, Điều 64 và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền là phương thức do cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra.

2. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là phương thức do cơ quan, người đã ban hành văn bản thực hiện kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành.

3. Cơ quan kiểm tra văn bản là cơ quan có trách nhiệm giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14, khoản 1 Điều 15 và khoản 2 Điều 60 của Nghị định này, bao gồm: Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.

4. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát theo các tiêu chí quy định tại Điều 52 của Nghị định này.

5. Tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong một khoảng thời gian cụ thể.

Chương II

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản

1. Bảo đảm tính toàn diện, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.

2. Bảo đảm không lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.

3. Bảo đảm không cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản.

4. Kịp thời kiểm tra khi có căn cứ kiểm tra văn bản và kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật.

5. Bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

6. Các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra

1. Văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật; văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do người có thẩm quyền xác định.

2. Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

b) Văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (hoặc tương đương); chính quyền địa phương cấp xã.

3. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật.

Điều 5. Nội dung kiểm tra văn bản

1. Thẩm quyền ban hành văn bản.

2. Nội dung, hình thức của văn bản.

3. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.

4. Căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.

5. Tuân thủ quy định của pháp luật về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Điều 6. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật, văn bản sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày

1. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra;

b) Đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.

2. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định về nội dung này và bảo đảm điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 7. Văn bản thuộc đối tượng xử lý

1. Văn bản trái pháp luật, bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành không đúng thẩm quyền;

b) Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn;

c) Văn bản quy phạm pháp luật quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại Điều 53 và Điều 55 của Luật;

d) Văn bản quy phạm pháp luật không tuân thủ quy định của pháp luật về xác định bí mật nhà nước hoặc độ mật của bí mật nhà nước trong văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

đ) Văn bản quy phạm pháp luật vi phạm trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản theo quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây: Không tổ chức lấy ý kiến hồ sơ dự thảo văn bản; không thực hiện thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản; văn bản ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn hoặc trong trường hợp đặc biệt nhưng không có sự đồng ý hoặc chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền; dự thảo văn bản được thông qua không đúng quy định của pháp luật;

e) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;

g) Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật vi phạm Điều 61 của Luật.

2. Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.

Điều 8. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản quy định tại Điều 4 của Nghị định này có dấu hiệu trái pháp luật thì kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người đã ban hành văn bản hoặc cơ quan, người có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định này để tổ chức kiểm tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phát hiện văn bản quy định tại Điều 4 của Nghị định này có dấu hiệu trái pháp luật thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản hoặc chuyển kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản, đồng thời, thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, phản ánh về kết quả kiểm tra văn bản hoặc đã chuyển kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

Mục 2. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 9. Tự kiểm tra văn bản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hoặc liên tịch ban hành

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định trình tự, thủ tục và phân công cơ quan, đơn vị giúp tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành và văn bản do mình ban hành quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 10. Trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành và văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra các văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

a) Văn bản quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp nhận được yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc khi văn bản đã được các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác thực hiện tự kiểm tra nhưng Bộ Tư pháp vẫn nhận được kiến nghị, phản ánh;

b) Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này đối với văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc liên tịch ban hành.

4. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này; Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 11. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản

1. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tự kiểm tra văn bản;

b) Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành;

c) Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành.

2. Trách nhiệm giúp chính quyền địa phương các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Ủy ban nhân dân phân công cơ quan, người có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tự kiểm tra văn bản.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản;

b) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân.

Điều 12. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản

1. Cơ quan, đơn vị được phân công tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này; trường hợp cần thiết thì tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên gia về văn bản được kiểm tra.

Trường hợp tự kiểm tra văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan cung cấp hồ sơ tự kiểm tra văn bản, thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ hoạt động tự kiểm tra văn bản.

2. Tự kiểm tra văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật phải được thực hiện trong thời gian 45 ngày đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời gian 10 ngày đối với văn bản của chính quyền địa phương; trong thời gian 05 ngày làm việc đối với văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn hoặc trong trường hợp đặc biệt kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.

Tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện theo các căn cứ quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 63 của Luật.

3. Kết quả tự kiểm tra văn bản phải được báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp việc tự kiểm tra văn bản được thực hiện theo căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật thì kết quả tự kiểm tra văn bản phải được báo cáo cơ quan, người đã ban hành văn bản và cơ quan, người có thẩm quyền đã yêu cầu, chỉ đạo kiểm tra văn bản.

4. Trường hợp văn bản trái pháp luật, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này thì kết quả tự kiểm tra văn bản còn phải được báo cáo cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

Báo cáo kết quả tự kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.

5. Cơ quan, người ban hành văn bản xem xét báo cáo kết quả kiểm tra văn bản; tổ chức xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả tự kiểm tra, nếu văn bản trái pháp luật; xem xét, xác định và xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân trong việc tham mưu, trình, ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định.

6. Công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

Điều 13. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản

1. Cơ quan, đơn vị được phân công kiểm tra văn bản lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản đối với văn bản trái pháp luật, bao gồm:

a) Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản;

b) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;

c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Mục 3. KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN

Tiểu mục 1. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 14. Thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

b) Nội dung quy định thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;

c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành, bao gồm:

a) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

b) Nội dung quy định thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.

4. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý.

6. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:

a) Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;

b) Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phân công tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ giúp Bộ trưởng kiểm tra văn bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

7. Trường hợp có ý kiến khác nhau về thẩm quyền kiểm tra văn bản thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.

Điều 15. Thẩm quyền kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Kế hoạch kiểm tra văn bản và thành lập đoàn kiểm tra văn bản

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản căn cứ yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản.

Kế hoạch kiểm tra văn bản có thể được ban hành lồng ghép trong kế hoạch công tác hằng năm hoặc được ban hành riêng biệt. Kế hoạch kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp được gửi cho các bộ, cơ quan ngang bộ.

2. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật quyết định thành lập đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra văn bản tại cơ quan ban hành văn bản. Trường hợp cần sự phối hợp của các cơ quan có liên quan, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.

Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền thành lập đoàn quy định.

Điều 17. Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản theo thẩm quyền

1. Cơ quan kiểm tra văn bản tổ chức kiểm tra văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này; trường hợp cần thiết thì tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên gia về văn bản được kiểm tra.

2. Kết quả kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật được báo cáo bằng văn bản bao gồm các nội dung cơ bản như sau: Tên văn bản được kiểm tra; nội dung trái pháp luật và căn cứ pháp lý xác định nội dung trái pháp luật; ý kiến của người kiểm tra về nội dung trái pháp luật và đề xuất hướng xử lý.

3. Kết luận kiểm tra văn bản được ban hành trong trường hợp xác định văn bản được kiểm tra trái pháp luật.

Trường hợp văn bản chỉ có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì cơ quan kiểm tra văn bản tự mình hoặc tham mưu, đề xuất việc kiến nghị, đề nghị rà soát văn bản theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.

Điều 18. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân ban hành hoặc phân cấp, uỷ quyền cho cơ quan kiểm tra văn bản ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật.

2. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây:

a) Tên văn bản được kết luận; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản;

b) Ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản;

c) Yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xử lý văn bản;

d) Kiến nghị việc tổ chức xem xét, xác định, xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân đã tham mưu, đề xuất, ban hành văn bản trái pháp luật đó theo quy định của Đảng, pháp luật;

đ) Trường hợp phát hiện văn bản trái pháp luật có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan, người ban hành văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định tại Chương III của Nghị định này;

e) Trường hợp cần thiết, có thể kiến nghị về một hoặc một số nội dung khác của văn bản theo quy định tại Điều 5 của Luật.

3. Kết luận kiểm tra văn bản được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật để thực hiện việc xử lý, đồng thời được gửi đến các cơ quan khác như sau:

a) Kết luận kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được gửi đến Bộ Tư pháp. Kết luận kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực liên quan đến văn bản được kết luận;

b) Kết luận kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;

c) Cấp ủy Đảng cùng cấp và tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có văn bản được kiểm tra.

Điều 19. Hồ sơ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền

1. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản đối với văn bản trái pháp luật. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản;

b) Kết luận kiểm tra văn bản;

c) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;

d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Tiểu mục 2. KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 20. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra các văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

a) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

b) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (hoặc tương đương).

2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kiểm tra văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Tư pháp.

3. Bộ trưởng Bộ Công an kiểm tra văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiểm tra văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra:

a) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp huyện nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp huyện ban hành;

b) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc tương đương) ban hành.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra đối với các văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

7. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phân công tổ chức thuộc hoặc trực thuộc giúp Bộ trưởng kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại khoản 1 Điều này; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra văn bản quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.

Điều 21. Căn cứ kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra, xử lý văn bản

1. Căn cứ kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 63 của Luật.

2. Việc thành lập Đoàn kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, các Điều 17, 18 và 19 của Nghị định này; việc xử lý văn bản thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định này.

Điều 22. Trách nhiệm xử lý văn bản

1. Cơ quan, người ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý văn bản khi nhận được kết luận kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo việc xử lý văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 4. XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÁI PHÁP LUẬT

Điều 23. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày

1. Văn bản trái pháp luật bị đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày được đính chính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 24. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật

1. Khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản, cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải thực hiện xử lý văn bản theo hình thức và thời hạn quy định tại Điều 23, Điều 26 của Nghị định này.

Đối với nội dung thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thì sau khi nhận được kết luận kiểm tra, các cơ quan đã ban hành thông tư liên tịch phối hợp để xem xét, xử lý văn bản.

2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo quy định hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản không thống nhất với kết quả xử lý thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đôn đốc việc xử lý; cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra;

b) Đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra.

Thủ tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần thông tư trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

b) Đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

c) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ nội dung trái pháp luật thuộc trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.

5. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý văn bản theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều này đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền kiểm tra.

6. Trường hợp phát hiện nội dung trái pháp luật trong thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo phạm vi thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại Điều 14 của Nghị định này kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử lý văn bản.

7. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định:

a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;

b) Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ.

8. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái pháp luật đã bị đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

Điều 25. Kiến nghị, báo cáo xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản

1. Trường hợp có căn cứ chứng minh văn bản không trái pháp luật, cơ quan, người có văn bản được kết luận có quyền kiến nghị về nội dung trong kết luận kiểm tra đến cơ quan, người ban hành kết luận trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, người kiến nghị.

3. Đối với kết luận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, trường hợp cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này không chấp thuận kiến nghị thì cơ quan, người có văn bản được kết luận có quyền kiến nghị, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định sau đây:

a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, báo cáo của cơ quan, người có văn bản được kết luận, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, người đã kiến nghị, báo cáo.

Trường hợp cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này hoặc cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chấp thuận kiến nghị của cơ quan, người có văn bản được kết luận, thì cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra huỷ bỏ kết luận kiểm tra văn bản; trường hợp không chấp thuận thì cơ quan, người có văn bản được kết luận phải xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.

Điều 26. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản kiến nghị, báo cáo xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện như sau:

a) Cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo không chấp thuận của cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản, nếu kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này;

b) Cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo không chấp thuận của cơ quan, người có thẩm quyền, nếu kiến nghị, báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định này.

Điều 27. Thủ tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật

1. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính ph xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định này, thì thực hiện như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý văn bản trái pháp luật gửi hồ sơ kiến nghị đến Bộ Tư pháp;

b) Đối với văn bản trái pháp luật không còn ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Nghị định này;

c) Đối với văn bản còn có ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức cuộc họp, xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận, đề xuất phương án xử lý văn bản và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý theo quy định tại điểm a, b và c khoản 4 Điều 24 của Nghị định này đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước trái pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra.

Điều 28. Công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật

1. Văn bản xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật phải được cơ quan, người đã ban hành văn bản đó gửi đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật, Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ký chứng thực hoặc ký ban hành.

Văn bản xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật ở cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).

2. Văn bản xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường hợp văn bản đó đã được đăng Công báo, Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin đó.

3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với văn bản xử lý văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Mục 5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 29. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra

1. Cung cấp văn bản, thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan kiểm tra văn bản khi có yêu cầu; công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này (nếu có).

2. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan kiểm tra văn bản; gửi kết quả xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra văn bản (nếu có); gửi kết quả xem xét, xử lý tập thể, cá nhân trình, ban hành văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra văn bản (nếu có).

3. Tự kiểm tra kịp thời để phát hiện và xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này.

4. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.

5. Thực hiện kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra văn bản đối với văn bản do mình ban hành.

Điều 30. Quyền hạn của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra

1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.

2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra; từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.

3. Kiến nghị, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Khi thực hiện quyền quy định tại khoản này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cần chứng minh văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực trong kiến nghị, báo cáo của mình.

Điều 31. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

Cơ quan, đơn vị có phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra phải kịp thời phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, ý kiến và cử đại diện phù hợp tham gia các cuộc họp kiểm tra văn bản; cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản.

Điều 32. Chế độ báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản

1. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Số liệu văn bản quy phạm pháp luật đã được tự kiểm tra và xử lý; số liệu văn bản quy phạm pháp luật đã kiểm tra theo thẩm quyền; số liệu văn bản đã phát hiện có nội dung trái pháp luật và kết luận; số liệu văn bản đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản; số liệu văn bản đã xử lý theo thẩm quyền;

b) Đánh giá về công tác kiểm tra, xử lý văn bản; quy định pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức, cán bộ; kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản;

c) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;

d) Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung đã tự kiểm tra, phát hiện và kiểm tra, kết luận theo thẩm quyền (nếu có).

Chương III

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 33. Văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, hệ thống hóa

1. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa gồm các văn bản quy định tại Điều 4 của Luật, trừ Hiến pháp.

2. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được sử dụng trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; kết quả hệ thống hóa văn bản được sử dụng để tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật.

Điều 34. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; kết quả rà soát văn bản phải được kịp thời nghiên cứu, xử lý.

2. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực.

3. Bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm của các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ:

a) Các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ quy định khoản 2 Điều 64 của Luật mà điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình;

b) Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức được giao làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.

2. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của các đơn vị, cá nhân tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước do các cơ quan này quy định.

3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân tại Ủy ban nhân dân:

a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.

Các cơ quan khác không phải cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.

b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.

4. Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.

Trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước đó ban hành.

Điều 36. Kiến nghị rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước tại Điều 64 của Luật thực hiện rà soát văn bản.

2. Cơ quan nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét để thực hiện rà soát văn bản hoặc chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị rà soát văn bản về việc đã tiếp nhận kiến nghị hoặc đã chuyển kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Căn cứ rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát, bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát;

b) Văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành để: Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp chịu sự tác động của việc sắp xếp, tổ chức bộ máy hoặc trường hợp không còn đối tượng áp dụng, công bố văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản hết hiệu lực quy định tại Điều 4 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có thời điểm có hiệu lực sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát.

2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.

Điều 38. Hình thức xử lý văn bản quy phạm pháp luật được rà soát

1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản được áp dụng như sau:

a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản khi văn bản thuộc một trong các trường hợp sau mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế: Đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn; toàn bộ quy định của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; văn bản không còn được áp dụng;

b) Bãi bỏ một phần văn bản khi văn bản thuộc một trong các trường hợp sau mà không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung: Một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn; một phần nội dung của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; một phần văn bản không còn được áp dụng.

2. Thay thế văn bản được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật.

3. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và không thuộc trường hợp phải ban hành văn bản thay thế, bãi bỏ một phần.

4. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.

5. Tạm ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật.

6. Công bố văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản hết hiệu lực quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật.

7. Việc ban hành văn bản để xử lý văn bản được rà soát quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Mục 2. XÁC ĐỊNH CĂN CỨ RÀ SOÁT, NỘI DUNG RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 39. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát

1. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

2. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

3. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

4. Văn bản có quy định liên quan đến một hoặc nhiều văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn bản được ban hành trước đó là văn bản cần rà soát.

Điều 40. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản quy phạm pháp luật

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản được xác định trên cơ sở các tài liệu, thông tin sau đây:

1. Điều lệ, cương lĩnh, nghị quyết, thông tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn bản được rà soát.

2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin kinh tế - xã hội; số liệu và báo cáo thống kê; thông tin, số liệu thực tiễn, tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

Điều 41. Nội dung rà soát

1. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản:

a) Hiệu lực của văn bản;

b) Nội dung của văn bản;

c) Thẩm quyền ban hành văn bản.

2. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội:

a) Nội dung của văn bản;

b) Quan hệ xã hội mới cần được điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật;

c) Thẩm quyền ban hành văn bản.

Điều 42. Lấy ý kiến và xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan rà soát lấy ý kiến cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả rà soát văn bản. Đối với văn bản liên tịch ban hành, cơ quan rà soát lấy ý kiến của cơ quan liên tịch về kết quả rà soát văn bản.

Trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát tổ chức họp trao đổi, thảo luận để lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên gia về kết quả rà soát văn bản.

2. Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.

3. Các cơ quan quy định tại Điều 64 của Luật quyết định xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Điều 38, 43 và Điều 44 của Nghị định này.

Điều 43. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực định kỳ hằng năm

1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hằng năm, các cơ quan, trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định tại Điều 64 của Luật phải ban hành nghị quyết hoặc quyết định hành chính để công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà soát của mình.

2. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải được đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở cấp xã (nếu có) phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).

3. Văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12, bao gồm cả các văn bản đã được cơ quan có thẩm quyền công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật.

Trường hợp văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.

4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp; quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để theo dõi.

5. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực được lập theo Mẫu số 01 và 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp, xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực.

Điều 44. Xử lý văn bản quy phạm pháp luật được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành

Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà soát thực hiện việc kiểm tra hoặc thực hiện việc kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

Mục 3. TỔNG RÀ SOÁT HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN

Điều 45. Tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

1. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.

Điều 46. Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.

Thủ trưởng các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.

2. Nội dung kế hoạch rà soát văn bản bao gồm mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện; kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.

3. Trường hợp các cơ quan thực hiện rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thì không cần lập kế hoạch.

Điều 47. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

1. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, bao gồm: Đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản; kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản nhằm hoàn thiện pháp luật.

2. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn phải được xây dựng thành báo cáo.

Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của hoạt động tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc rà soát văn bản quyết định việc xây dựng các danh mục văn bản theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này hoặc các danh mục văn bản theo tiêu chí phù hợp khác.

Điều 48. Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

1. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản.

2. Cơ quan, người quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quyết định công bố kết quả rà soát.

3. Hình thức văn bản công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn là văn bản hành chính.

Mục 4. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 49. Định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.

2. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được lập thành kế hoạch. Nội dung kế hoạch bao gồm: Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa; đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp; kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.

Điều 50. Nội dung hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa.

2. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung.

3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Điều 52 của Nghị định này.

4. Công bố các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.

Điều 51. Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa theo định kỳ bao gồm: Các văn bản theo danh mục văn bản còn hiệu lực được công bố trong kỳ hệ thống hoá văn bản liền trước; các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, bao gồm cả văn bản chưa có hiệu lực.

2. Tập hợp kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đã được thực hiện trước đó.

3. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung:

a) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa;

b) Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát theo quy định tại Nghị định này.

4. Lập các danh mục văn bản:

a) Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực) tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;

b) Các danh mục văn bản được lập theo các mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

5. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản:

Toàn bộ nội dung các văn bản trong danh mục văn bản còn hiệu lực được sắp xếp thành Tập hệ thống hóa văn bản.

6. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản:

a) Các cơ quan, trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định tại Điều 64 của Luật công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm của mình;

b) Kết quả hệ thống hóa văn bản gồm các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;

c) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản hành chính;

d) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01 tháng 02 đối với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.

7. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.

Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải được đăng Công báo điện tử. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp xã (nếu có) phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).

Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.

Điều 52. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các danh mục văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản phải được sắp xếp theo các tiêu chí sau đây:

1. Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;

2. Thứ tự văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;

3. Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;

4. Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.

Điều 53. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.

2. Các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản để tổng hợp.

Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.

3. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.

4. Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước trong việc hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định của các cơ quan này.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Mục 5. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÁC BIỂU MẪU TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 54. Chế độ báo cáo hằng năm

1. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản, bao gồm: Số liệu về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả hệ thống hóa văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;

b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;

c) Đánh giá quy định pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức, biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;

d) Hoạt động phối hợp trong rà soát, hệ thống hóa văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác;

đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;

e) Những vấn đề khác có liên quan.

4. Các cơ quan tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 64 của Luật cung cấp thông tin về tình hình, kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 55. Biểu mẫu rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ: Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

2. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần: Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

3. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực: Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

4. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới: Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

5. Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Chương IV

BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 56. Nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí, chính sách đặc thù cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; ưu tiên đầu tư các giải pháp ứng dụng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trong hỗ trợ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện nhanh, kịp thời, chính xác nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp phục vụ hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm công việc cụ thể, cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí đầy đủ biên chế có năng lực, trình độ phù hợp trong tổng số biên chế được giao để thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

4. Người làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

5. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp của cơ quan, người có thẩm quyền và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung chi và mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 57. Sử dụng chuyên gia, cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Trong quá trình kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chuyên gia, cộng tác viên phù hợp, được lựa chọn theo tiêu chí cụ thể cho từng công việc.

2. Chuyên gia, cộng tác viên được lựa chọn phải có trình độ chuyên môn phù hợp với ngành, lĩnh vực cần tham vấn, cộng tác hoặc có kinh nghiệm làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

3. Chế độ của chuyên gia, cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản được quy định như sau:

a) Chế độ của chuyên gia: Được nhận tiền thù lao theo thỏa thuận; được cung cấp thông tin có liên quan trong quá trình thực hiện công việc của chuyên gia; được chi trả chi phí tham dự hội nghị, hội thảo, tọa đàm, điều tra, khảo sát thực tế; được khen thưởng và vinh danh xứng đáng với kết quả, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam; chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài được áp dụng theo quy định pháp luật về thu hút cá nhân hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

b) Chế độ của cộng tác viên: Được chi theo hợp đồng có thời hạn hoặc được chi thù lao theo hợp đồng khoán việc tính trên số lượng văn bản xin ý kiến; được chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra văn bản; chế độ khác theo quy định của pháp luật.

4. Việc sử dụng chuyên gia, cộng tác viên phải được Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt bằng văn bản. Việc thanh, quyết toán tiền thù lao và các chi phí hỗ trợ cho chuyên gia theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

a) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;

b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ;

c) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ.

2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:

a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc;

b) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương;

c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;

d) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương;

b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương;

c) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của địa phương.

Điều 59. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Các cơ quan (trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định tại Điều 64 của Luật có trách nhiệm sau đây:

a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;

b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

c) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

d) Cơ quan quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 64 của Luật cung cấp thông tin, kết quả về tình hình rà soát, hệ thống hóa văn bản để Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo của Chính phủ, gửi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:

a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

b) Đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương;

c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Quy định cụ thể về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;

c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.

Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày 01 tháng 4 năm 2025 còn hiệu lực, chưa được hoặc đang được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý thì việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý được thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định này; văn bản quy phạm pháp luật đã được kết luận trái pháp luật nhưng chưa được xử lý thì việc xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã còn hiệu lực. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại khoản này.

3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành còn hiệu lực.

Điều 61. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, c
ác Phó Thủ tướng Chính phủ;
- C
ác bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND c
ác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn ph
òng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn ph
òng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Ch
ủ tịch nước;
- Hội đồng D
ân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn ph
òng Quốc hội;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm s
át nhân dân tối cao;
- Kiểm to
án nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của c
ác đoàn thể;
- VPCP: BTCN, c
ác PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

PHỤ LỤC

BIỂU MẪU RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn b

Mẫu số 02

Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần

Mẫu số 03

Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực

Mẫu số 04

Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới

Mẫu số 05

Tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

 

Mẫu số 01

DANH MỤC

Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ...1

A. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, TẠM NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ...2

STT

Tên loại văn bản; cơ quan ban hành

Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản

Tên gọi của văn bản

Lý do hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực3

Ngày hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực4

I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN B

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN B

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số: …văn bản

B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, TẠM NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ TRƯỚC NGÀY 01/01/...5

STT

Tên loại văn bản; cơ quan ban hành

Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản

Tên gọi của văn bản

Lý do hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực

Ngày hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực

I.VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN B

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. VĂN BẢN TẠM NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN B

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số: …văn bản

_____________________________

1 Tên danh mục có thể thay đổi căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng rà soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản.

2 Ghi thông tin về kỳ, khoảng thời gian các văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ được công bố (Ví dụ: Văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ năm 2025).

3 Ghi theo các trường hợp văn bản hết hiệu lực theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4 Ghi rõ ngày, tháng, năm hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực của văn bản.

5 Trường hợp văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.

 

Mẫu số 02

DANH MỤC

Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần...1

A. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, TẠM NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN ...2

STT

Tên loại văn bản; cơ quan ban hành

Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; tên gọi của văn bản

Nội dung, quy định hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực

Lý do hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực3

Ngày hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực4

I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. VĂN BẢN TẠM NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số: …văn bản

B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN TRƯỚC NGÀY 01/01/...5

STT

Tên loại văn bản; cơ quan ban hành

Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; tên gọi của văn bản

Nội dung, quy định hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực

Lý do hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực

Ngày hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực

I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. VĂN BẢN TẠM NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số: …văn bản

_____________________________

1 Tên danh mục có thể thay đổi căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng rà soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản.

2 Ghi thông tin về kỳ, khoảng thời gian các văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần được công bố (Ví dụ: Văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần năm 2025).

3 Ghi theo các trường hợp văn bản hết hiệu lực theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4 Ghi rõ ngày, tháng, năm hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực của văn bản.

5 Trường hợp văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.

 

Mẫu số 03

DANH MỤC

Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực...1

STT

Tên loại văn bản; cơ quan ban hành

Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản

Tên gọi của văn bản

Thời điểm có hiệu lực2

Ghi chú3

I. LĨNH VỰC...

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

II. LĨNH VỰC...

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

... LĨNH VỰC...

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng số: ... văn bản

_____________________________

1 Tên danh mục có thể thay đổi căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng rà soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản.

2 Ghi rõ ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản.

3 Trường hợp tính đến thời điểm tính số liệu rà soát, hệ thống hóa mà văn bản chưa có hiệu lực thì ghi “Chưa có hiệu lực” hoặc văn bản đã hết hiệu lực một phần thì ghi “Hết hiệu lực một phần”. Trường hợp văn bản bị tạm ngưng hiệu lực thì ghi “tạm ngưng hiệu lực” và ghi khoảng thời gian bị tạm ngưng hiệu lực.

 

Mẫu số 04

DANH MỤC

Văn bản quy phạm pháp luật cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới1

STT

Tên loại văn bản; cơ quan ban hành

Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; tên gọi của văn bản2

Kiến nghị hình thức xử lý văn bản3

Nội dung kiến nghị xử lý/Lý do kiến nghị

Cơ quan/ đơn vị chủ trì soạn thảo

Thời hạn phải xử lý

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số: ... văn bản

_____________________________

1 Tên danh mục có thể thay đổi căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng rà soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản.

2 Trường hợp kiến nghị ban hành văn bản mới thì không cần ghi nội dung này.

3 Theo hình thức quy định tại Điều 38 của Nghị định này.

 

Mẫu số 05

Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

CƠ QUAN THỰC HIỆN HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN1

 

TẬP HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ...2 TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ...3

(Ban hành kèm theo Quyết định số .../QĐ-… ngày …/…/… của …)

..., năm …

STT

Tên loại văn bản; cơ quan ban hành

Số, ký hiệu4; ngày, tháng, năm ban hành văn bản

Tên gọi của văn bản

Thời điểm có hiệu lực5

Ghi chú6

I. LĨNH VỰC...

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

II. LĨNH VỰC...

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

... LĨNH VỰC...

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng số: ... văn bản

_____________________________

1 Tên cơ quan thực hiện hệ thống hóa văn bản.

2 Cơ quan thực hiện hệ thống hóa văn bản.

3 Kỳ hệ thống hóa 05 năm (từ năm … đến năm …).

4 Gắn đường dẫn tới nội dung văn bản đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.

5 Ghi rõ ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản.

6 Trường hợp tính đến thời điểm tính số liệu rà soát, hệ thống hóa mà văn bản chưa có hiệu lực thì ghi “Chưa có hiệu lực” hoặc văn bản đã hết hiệu lực một phần thì ghi “Hết hiệu lực một phần”. Trường hợp văn bản bị tạm ngưng hiệu lực thì ghi “tạm ngưng hiệu lực” và ghi khoảng thời gian bị tạm ngưng hiệu lực.

56
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 79/2025/NĐ-CP về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Tải văn bản gốc Nghị định 79/2025/NĐ-CP về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

GOVERNMENTOF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No: 79/2025/ND-CP

Hanoi, April 01,2025

DECREE

REGARDING EXAMINATION, REVIEW, SYSTEMATIZATION, AND HANDLING OF LEGISLATIVE DOCUMENTS

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated February 19, 2025;

At the request of the Minister of Justice;

The Government promulgates a Decree on examination, review, systematization, and handling of legislative documents.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree elaborates Articles 63 and 64 and measures to organize and provide guidance on the implementation of the Law on Promulgation of Legislative Documents (hereinafter referred to as the Law) in terms of examination, review, systematization, and handling of legislative documents.

Article 2. Definitions

For the purposes of this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. "Examination of a legislative document within competence" means the examination conducted a competent authority/person with regard to a legislative document under its/his/her respective examination competence.

2. "Internal examination of a legislative document" means the process by which an authority/person that has promulgated documents, on its own, examine a legislative document which it promulgates or jointly promulgates.

3. "legislative document examining authority" (hereinafter referred to as "examining authority") means the one assisting authorities/persons competent to examine legislative documents specified in clauses 1, 2, 3, 4 and 5, Article 14, clause 1, Article 15 and clause 2, Article 60 hereof, including: The Department of Legislative Document Examination and Management of Handling of Administrative Violations under the Ministry of Justice, Legal Departments under Ministries, Ministerial agencies, Justice Departments and Justice Divisions.

4. "Systematization of legislative documents" means the gathering and arrangement of reviewed legislative documents according to the criteria specified in Article 52 hereof.

5. "Overall review of system of legislative documents" means the consideration and assessment of the entire system of legislative documents of Vietnam in a certain period.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. General provisions on examination and handling of documents

Article 3. Rules for examination and handling of documents

1. Ensure comprehensiveness, objectivity, publicity and transparency; intra vires; combination of examination by competent authorities/persons with internal examination by authorities/persons promulgating documents (hereinafter referred to as "promulgating authority/person"); effective cooperation among relevant agencies.

2. Prevent any abuse of examination and handling of documents for personal gain, obstruction of authorities/persons competent to promulgate documents and unlawful interference during handling of documents.

3. Ensure that no agency or individual obstructs authorities/persons competent to examine documents and examining authorities during document examination.

4. Promptly conduct examination in case there are legal bases for examination of documents, and timely handle unlawful documents.

5. Ensure compliance with laws on state secrets during examination and handling of documents containing classified information.

6. Consider and handle violations that arise during examination and handling of documents, depending on the nature and seriousness of such violations.

Article 4. Documents subject to examination

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Documents which are suspected to contain legal norms but are not promulgated in accordance with regulations on competence, form, sequence and procedures. To be specific:

a) Documents of the Standing Committee of the National Assembly, the President, the Presidium of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, the Council of Judges of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Procurator General of the Supreme People's Procuracy and the State Auditor General; the Government, the Prime Minister; Ministers, Directors of ministerial agencies, provincial-level and district-level local governments within special administrative-economic units;

b) Documents of Governmental agencies; Standing Committees of the People's Councils, Chairpersons of the People's Councils, Chairpersons of People's Committees at all levels; Chairpersons of People's Councils, Chairpersons of People's Committees within special administrative-economic units; organizations under and affiliated to Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies; specialized agencies under People's Committees of provinces and districts, special administrative-economic units (or equivalent units); commune-level local governments.

3. Documents providing for guidelines on application of legislative documents of competent authorities/persons specified in clause 1, Article 61 of the Law.

Article 5. Matters concerning documents to be examined

1. Competence to promulgate documents

2. Content and legal form of documents

3. Sequence and procedures for formulating and promulgating documents

4. Bases for promulgation, format, techniques for presentation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Legal bases for identification of unlawful documents, documents with errors regarding bases for promulgation, format, techniques for presentation

1. A legislative document shall be unlawful if:

a) It is promulgated by a superior authority;

b) It is effective at the time the examined document is promulgated, or it has not been effective at that time but has been already ratified or signed for promulgation and will come into force before or on the effective date of the examined document.

2. A legislative document is identified to have errors regarding bases for promulgation, format, techniques for presentation on the basis of legislative documents promulgated by competent authorities/persons, prescribing these matters, and satisfying the requirements specified at point b, clause 1 of this Article.

Article 7. Documents subject to handling

1. Unlawful documents:

a) Legislative documents promulgated ultra vires;

b) Legislative documents whose content is inconsistent with the Constitution or legislative documents that are promulgated by superior authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Legislative documents that not comply with laws on identification of classified information or its confidentiality levels in legislative documents containing classified information.

dd) Legislative documents promulgated in contravention of the sequence and procedures for formulation and promulgation of legislative documents in accordance with law in one of the following cases: failure to seek opinions on draft dossiers; failure to appraise and verify draft legislative documents; promulgation of legislative documents under simplified sequence and procedures or in special cases without the consent or direction of competent authorities/persons; unlawful ratification of legislative documents.

e) Documents specified clause 2, Article 4 hereof which contain legal norms but are not promulgated in accordance with regulations on competence, form, sequence and procedures.

Documents providing for guidelines on application of legislative documents promulgated in contravention of Article 61 of the Law.

2. Documents with errors regarding bases for promulgation, format and techniques for presentation

Article 8. Receiving and handling recommendations and feedback on suspected unlawful documents from agencies, organizations, or individuals

1. Agencies, organizations, or individuals that detect suspected unlawful documents as specified in Article 4 hereof shall make recommendations and feedback to authorities/persons that have promulgated these documents or authorities/persons competent in/responsible for examining these documents as prescribed in this Decree for examination.

2. Agencies, organizations, or individuals that detect suspected unlawful documents as specified in Article 4 hereof during formulation and implementation of legislative documents shall comply with the regulations of clause 1 of this Article.

3. Agencies, organizations, or individuals receiving recommendations and feedback shall examine documents or forward such recommendations and feedback to authorities/persons competent in/responsible for examining documents, and at the same time, notify the agencies, organizations, or individuals making recommendations and feedback of the document examination results or forwarding in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Internal examination of documents which the Standing Committee of the National Assembly, the President, the Presidium of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, the Council of Judges of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Procurator General of the Supreme People's Procuracy and the State Auditor General promulgate or jointly promulgate

The Standing Committee of the National Assembly, the President, the Presidium of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, the Council of Judges of the Supreme People's Court, the Chief Justice of the Supreme People's Court, the Procurator General of the Supreme People's Procuracy and the State Auditor General shall prescribe sequence and procedures for internal examination and assign agencies/units to assist them in internally examining legislative documents which they promulgate or jointly promulgate specified point a, clauses 2 and 3, Article 4 hereof.

Article 10. Responsibilities for assisting the Government and the Prime Minister in internally examining documents

1. Ministers and Directors of ministerial agencies shall assist the Government and the Prime Minister in internally examining legislative documents which their ministries or agencies preside over drafting and submit them for promulgation or joint promulgation by the Government, the Prime Minister; documents providing for guidelines on application of legislative documents of the Government and the Prime Minister on sectors/fields under the management of their respective ministries or agencies.

2. The Minister of Justice shall fulfill the responsibilities specified in clause 1 of this Article and assist the Government and the Prime Minister in internally examining documents that do not contain classified information. To be specific:

a) Documents specified in clause 1 of this Article when required or directed by the Government, the Prime Minister, or when these documents have already been internally examined by other ministers or heads of ministerial agencies, but recommendations and feedback are still sent to the Ministry of Justice;

b) Documents of the Government, the Prime Minister as prescribed in Point a, Clause 2, Article 4 hereof.

3. The Minister-Chairman of Government Office shall fulfill the responsibilities specified in clause 1 of this Article and assist the Government and the Prime Minister in internally examining documents which the Ministry of Justice preside over drafting and submit them for promulgation or joint promulgation as specified at points a and b, clause 2 of this Article.

4. The Minister of Public Security shall fulfill the responsibilities specified in clause 1 of this Article and assist the Government and the Prime Minister in internally examining documents specified in points a and b, clause 2 of this Article and containing classified information, except for the cases specified in clause 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Ministers and Directors of ministerial agencies shall assign organizations under or affiliated to Ministries, ministerial agencies to assist them in internally examining documents specified in clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of this Article.

Legal Departments of Ministries, ministerial agencies shall act as liaison to assist Ministers and Directors of ministerial agencies in consolidating, monitoring, and urging internal examination of documents as prescribed in clauses 1, 3, 4, and 5 of this Article. The Department of Document Examination and Management of Handling of Administrative Violations under the Ministry of Justice shall act as liaison to assist the Minister of Justice in consolidating, monitoring, and urging internal examination of documents as prescribed in clause 2 of this Article.

Article 11. Responsibilities for assisting Ministers and Directors of ministerial agencies, local governments at all levels, local governments within special administrative-economic units in internally examining documents

1. Responsibilities for assisting Ministers and Directors of ministerial agencies in internally examining legislative documents:

a) Ministers and Directors of ministerial agencies shall assign organizations under or affiliated to Ministries, ministerial agencies to assist them in internally examining documents;

b) Legal Departments of Ministries, ministerial agencies shall act as liaison to assist Ministers and Directors of ministerial agencies in consolidating, monitoring, and urging internal examination of documents which Ministries, ministerial agencies promulgate or jointly promulgate;

c) The Department of Document Examination and Management of Handling of Administrative Violations under the Ministry of Justice shall act as liaison to assist the Minister of Justice in consolidating, monitoring, and urging internal examination of documents which the Minister of Justice promulgate or jointly promulgate.

2. Responsibilities for assisting local governments at all levels, local governments within special administrative-economic units in internally examining legislative documents

a) People’s Committees shall assign responsible agencies or individuals to assist them in internally examining documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Legal Departments of People’s Councils shall assist People’s Councils in internally examining their documents.

Article 12. Sequence and procedures for examination of documents

1. An agencies or units assigned to internally examine legislative documents shall examine matters concerning these documents as specified in Article 5 hereof. Where necessary, these agencies or units may hold meetings for discussion or seek opinions from relevant agencies, units, organizations, or experts on examined documents.

With regard to internal examination of documents of the Government, the Prime Minister as prescribed in clauses 2, 3, 4, and 5 Article 10 hereof, Ministers or Directors of ministerial agencies shall request other relevant Ministers or Directors of ministerial agencies to provide documentation on internal examination of documents, information, and relevant materials to serve their internal examination.

2. From the date on which documents specified in point a, Clause 2, Article 63 of the Law are ratified or signed, these documents shall be internally examined within 45 days for those of the Government, the Prime Minister, Ministers, or Directors of ministerial agencies; 10 days for those promulgated by local governments; 05 working days for those promulgated under simplified sequence and procedures or in special cases.

Documents specified in clauses 2 and 3 Article 4 hereof shall be internally examined based on bases specified in points b and c, clause 3, Article 63 of the Law.

3. Reports on internal examination results shall be sent to heads of agencies or units assigned to internally examine as prescribed in clause 1 of this Article. In case a document is internally examined based on bases specified in point c, clause 3, Article 63 of the Law, a report on internal examination results shall also be sent to the authority/person that has promulgated such document and the competent authority/person that has requested or directed the examination.

4. With regard to unlawful documents, in addition to entities specified in clause 3 of this Article, reports on internal examination results shall be sent to authorities/persons that have promulgated these documents for consideration and handling in accordance with Article 23 of this Decree.

A report on internal examination results of an unlawful document shall contain contents specified in clause 2, Article 17 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Documents on handling of unlawful documents shall be announced as prescribed in Article 28 hereof.

Article 13. Documentation on internal examination of documents

1. Agencies or units assigned to internally examine documents shall prepare documentation on internal examination of unlawful documents. Such documentation includes:

a) A report on internal examination results;

b) A document on handling of unlawful document

c) Other relevant documents (if any)

2. Documentation on internal examination of documents shall be archived in accordance with law on archival and law on protection of state secrets in respect of documents containing classified information.

Section 3. EXAMINATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS WITHIN COMPETENCE

Section 1. COMPETENCE, SEQUENCE AND PROCEDURES FOR EXAMINATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Ministers and Directors of ministerial agencies shall examine documents promulgated by other Ministers, Directors of ministerial agencies, provincial-level local governments, and local governments within special administrative-economic units in respect of matters within the sectors and fields under their management.

2. The Minister of Justice shall exercise the examination competence as prescribed in clause 1 of this Article and assist the Government in examining documents that do not contain classified information. To be specific:

a) Circulars of Ministers or Directors of ministerial agencies;

b) Regulations on sectors and fields under the management of Ministries or ministerial agencies specified in Joint Circulars between Ministers or Directors of ministerial agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy, and/or the State Auditor General;

c) Resolutions of the People’s Councils, decisions of the provincial-level People’s Committees; legislative documents of local governments within special administrative-economic units.

3. The Minister-Chairman of Government Office shall exercise the examination competence as prescribed in clause 1 of this Article and assist the Government in examining documents that do not contain classified information and promulgated or jointly promulgated by the Minister of Justice. To be specific:

a) Circulars of the Minister of Justice;

b) Regulations on sectors and fields under the management of the Ministry of Justice specified in Joint Circulars between the Minister of Justice and the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy, and/or the State Auditor General;

4. The Minister of Public Security shall exercise the examination competence as prescribed in clause 1 of this Article and assist the Government in examining documents specified in points a, b, and c, clause 2 of this Article and containing classified information, except for the cases specified in clause 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Responsibilities for assisting Ministers and Directors of ministerial agencies in examining documents within competence:

a) Legal Departments of Ministries, ministerial agencies shall assist Ministers and Directors of ministerial agencies in examining documents specified in clauses 1 and 3 of this Article.

b) The Department of Legislative Document Examination and Management of Handling of Administrative Violations under the Ministry of Justice shall assist the Minister of Justice in examining documents specified in clause 2 of this Article.

c) The Minister of Public Security and the Minister of National Defense shall assign organizations under or affiliated to the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense to assist them in examining documents specified in clauses 4, and 5 of this Article and containing classified information.

7. If the examination competence is controversial, the Minister of Justice shall consider and make a decision.

Article 15. Examination competence of provincial-level People's Committees

1. a) Provincial-level People's Committees shall examine documents of directly inferior People’s Councils and People's Committees.

2. Departments of Justice shall assist the provincial-level People's Committees in examining documents specified in clause 1 of this Article.

Article 16. Document examination plan and establishment of examination team

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A document examination plan may be integrated into an annual working plan or promulgated separately. The examination plan of the Ministry of Justice shall be sent to Ministries and ministerial agencies.

2. Where necessary, Ministers, Directors of ministerial agencies, chairpersons of People’s Committees at all levels, or heads of examining authorities shall, pursuant to clause 3 Article 63 of the Law, decide to establish an examination team to conduct physical examinations at promulgating authorities. In case cooperation with relevant agencies is required, Ministers, Directors of ministerial agencies, chairpersons of People’s Committees at all levels shall decide to establish an inter-agency examination team.

Authorities/persons competent to establish examination teams shall prescribe duties and powers of examination teams.

Article 17. Sequence and procedures for examination of documents within competence

1. An examining authority shall examine a document according to the matters specified in Article 5 hereof. Where necessary, the examining authority may hold meetings for discussion or seek opinions from relevant agencies, units, organizations, or experts on the examined document.

2. Legislative document examination results shall be recorded in a report that contain the following basic contents: Legislative document examination results shall be recorded in a report that contain the following basic contents: name of the examined document; unlawful content and legal bases for identifying unlawful regulations; the examiner’s opinions on unlawful regulations and proposed actions against those unlawful regulations.

3. A legislative document examination conclusion shall be promulgated if a document is identified to be unlawful.

Such document contains only one regulation that is contradictory, overlapping or no longer appropriate, the examining authority may either make or provide advice, propose a recommendation/request for the review of the document in accordance with Article 36 of this Decree.

Article 18. Legislative document examination conclusions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An examination conclusion must contain the following basic contents:

a) The title of the examined document; titles and content of legislative documents used as legal bases for identifying unlawful regulations of the examined document;

b) Opinions on unlawful regulations of the examined document;

c) A request for handling of the examined document by the promulgating authority/person;

d) Recommendations for consideration, identification, and handling of responsibilities for the collective or individual that has given advice, drafted, or promulgated the unlawful document in accordance with the CPV’s regulations and the law;

dd) Recommendations for consideration and handling by the promulgating authority/person as prescribed in Chapter III hereof in case the examined document contains regulations that are contradictory, overlapping or no longer appropriate.

e) Other recommendations regarding the examined document’s content as prescribed in Article 5 of the Law when necessary.

3. Examination conclusions shall be sent to authorities/persons that have promulgated unlawful documents for handling these documents and the following agencies:

a) Examination conclusions of Ministers or Directors of ministerial agencies shall be sent to the Ministry of Justice. Inspection conclusions of the Minister of Justice shall be sent to Ministries or ministerial agencies in charge of management of sectors/fields concerning the examined documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Examination conclusions shall also be sent to CPV Committees at the same level, and Legal Departments of Ministries, ministerial agencies, or Departments of Justice, Divisions of Justice, People’s Committees of communes where the examined document was promulgated.

Article 19. Documentation on examination of documents within competence

1. Examining authorities shall prepare documentation on examination of unlawful documents. Such documentation includes:

a) A report on examination results;

b) An examination conclusion;

c) A document on handling of unlawful document;

d) Other relevant documents (if any)

2. Documentation on examination of documents shall be archived in accordance with law on archival and law on protection of state secrets in respect of documents containing classified information.

Section 2. EXAMINATION, HANLDING OF DOCUMENTS CONTAINING LEGAL NORMS AND DOCUMENTS PROVIDING FOR GUIDELINES ON APPLICATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Minister of Justice shall examine documents that do not contain classified information. To be specific:

a) Documents that are suspected to contain legal norms of Ministers, Directors of ministerial agencies, provincial-level local governments, or local governments within special administrative-economic units but are not promulgated as legislative documents; and documents providing for guidelines on application of legislative documents with regard to those of the aforementioned entities;

b) Documents that are suspected to contain legal norms of Governmental agencies; Standing Committees of the provincial-level People's Councils, Chairpersons of the provincial-level People's Councils, Chairpersons of provincial-level People's Committees; Chairpersons of People's Councils, Chairpersons of People's Committees within special administrative-economic units; organizations under and affiliated to Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies; specialized agencies under the provincial-level People's Committees and special administrative-economic units (or equivalent units).

2. The Minister-Chairman of Government Office shall examine documents providing for guidelines on application of legislative documents of the Minister of Justice; documents that are suspected to contain legal norms of the Minister of Justice and organizations under or affiliated to the Ministry of Justice.

3. The Minister of Public Security shall examine documents specified in points a and b, clause 1 of this Article and containing classified information, except for cases specified in clause 4 of this Article.

4. The Minister of National Defense shall examine documents specified in points a and b, clause 1 of this Article and containing classified information within the sectors or fields under the management of the Ministry of National Defense.

5. Provincial-level People’s Committees shall examine:

a) Documents that are suspected to contain legal norms of district-level local governments but are not promulgated as legislative documents; and documents providing for guidelines on application of legislative documents with regard to those promulgated by district-level local governments;

b) Documents suspected to contain legal norms of Standing Committees of the district-level People's Councils, Chairpersons of the district-level People's Councils, and Chairpersons of district-level People's Committees; documents suspected to contain legal norms promulgated by specialized agencies under the district-level People's Committees (or equivalent units).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Minister-Chairman of Government Office, the Minister of Public Security and the Minister of National Defense shall assign affiliated or subordinate organizations to assist them in examining documents specified in clauses 2, 3, and 4 of this Article.

The Department of Legislative Document Examination and Management of Handling of Administrative Violations under the Ministry of Justice shall assist the Minister of Justice in examining and handling documents specified in clause 1 of this Article; Departments of Justice and Divisions of Justice shall assist the People's Committees at the same level in examining documents specified in clauses 5 and 6 of this Article.

Article 21. Bases for examination of documents,

1. Bases for examination of documents shall comply with points b and c, clause 3, Article 63 of the Law.

2. The establishment of examination teams, sequence, procedures and documentation for examination of documents shall comply with clause 2, Article 16, and Articles 17, 18, and 19 hereof. The handling of documents shall comply with the regulations in Section 4, Chapter II hereof.

Article 22. Responsibilities for handling of documents

1. Promulgating authorities/persons shall be responsible for handling documents after receipt of examination conclusions from competent authorities/persons.

2. The Prime Minister, Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Councils, and Chairpersons of People’s Committees shall direct the handling of documents specified in clause 1 of this Article.

Section 4. HANDLING OF UNLAWFUL LEGISLATIVE DOCUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Unlawful documents shall be suspended from implementation or annulled in full or in part in accordance with Article 4 of Decree No. 78/2025/ND-CP.

2. Documents with errors regarding bases for promulgation, format, techniques for presentation shall be corrected in accordance with Article 9 of Decree No. 78/2025/ND-CP.

Article 24. Sequence and procedures for handling of unlawful documents

1. After receipt of examination conclusions, authorities/persons that have promulgated unlawful documents shall handle these documents according to forms and within time limit prescribed in Articles 23 and 26 hereof.

With regard to regulations on sectors and fields under the management of Ministries or ministerial agencies specified in Joint Circulars between Ministers or Directors of ministerial agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General, authorities that have promulgated such Joint Circulars shall cooperate with each other to consider and handle such Joint Circulars after receipt of examination conclusions.

2. In cases where authorities/persons that have promulgated unlawful documents fail to handle these documents in accordance with law, or authorities/persons competent to examine documents disagree with the document handling results, authorities/persons competent to examine documents shall urge the handling of documents by competent authorities/persons specified in clauses 3, 4, 5, 7, and 8 of this Article.

3. Ministers and Directors of ministerial agencies shall recommend the Prime Minister to make decisions on:

a) Suspending implementation of or annulling unlawful documents in full or in part of Ministers, Directors of ministerial agencies, provincial-level People’s Committees, or People’s Committees within special administrative-economic units within their examination competence;

b) Suspending implementation of unlawful Resolutions in full or in part of provincial-level People’s Councils or People’s Councils within special administrative-economic units within their examination competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Minister of Justice shall comply with the regulations of clause 3 of this Article and request the Prime Minister to make decisions on:

a) Suspending implementation of or annulling unlawful Circulars in full or in part of Ministers, Directors of ministerial agencies; unlawful documents of provincial-level People’s Committees, or People’s Committees within special administrative-economic units;

b) Suspending implementation of unlawful Resolutions in full or in part of provincial-level People’s Councils or People’s Councils within special administrative-economic units;

c) Suspending implementation or annulling unlawful regulations on sectors and fields under the management of Ministries or ministerial agencies specified in Joint Circulars promulgated by Ministers or Directors of ministerial agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General;

5. The Minister of Public Security and the Minister of National Defense shall comply with the regulations of clause 3 of this Article and request the Prime Minister to handle documents containing classified information in accordance with the regulations of points a, b, and c of clause 4 of this Article within their examination competence.

6. In case where unlawful regulations are detected in Joint Circulars between Ministers or Directors of ministerial agencies and the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy, the State Auditor General, the Minister of Justice, Minister-Chairman of the Government Office, Minister of Public Security, or Minister of National Defense, within their examination competence as prescribed in Article 14 hereof, shall recommend the Chief Justice, the Procurator General, or the State Auditor General to consider and handle such Joint Circulars.

7. Directors of Departments of Justice and Heads of Divisions of Justice shall recommend the Chairpersons of the People’s Committees at the same level to make decisions on:

a) Suspending implementation of or annulling unlawful documents in full or in part of directly inferior People’s Committees;

b) Suspending implementation of unlawful Resolutions of directly inferior People’s Councils; then, report the suspension to People’s Committees for request to People’s Councils at the same level for annulment of such Resolutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Recommendation, report for re-consideration of document examination conclusions

1. In cases where there is sufficient evidence to prove that an examined document is not unlawful, the authority/person whose document is stated in the examination conclusion may make recommendations regarding the contents of the examination conclusion to the conclusion-promulgating authority/person within 5 working days from the date of receipt of such conclusion.

2. Within 10 days from the date of receipt of recommendations, the conclusion-promulgating authority/person shall consider, settle, and notify results thereof to the recommending authority/person.

3. In case where the conclusion-promulgating authority/person specified clause 2 of this Article rejects recommendations regarding the contents of legislative document examination conclusions, the authority/person whose document is stated in the examination conclusion may make recommendations/send a report to a competent authority under the following regulations:

a) With regard to legislative documents of Ministers, heads of ministerial agencies, provincial-level People's Councils, and provincial-level People's Committees, the authority/person whose document is stated in the examination conclusion shall send a report to the Prime Minister;

b) With regard to legislative documents of District-level People's Committees, District-level People's Councils, the authority/person whose document is stated in the examination conclusion shall send a report to the Chairperson of provincial-level People's Committee.

4. Within 10 days from the date of receipt of recommendations or reports from the authority/person whose document is stated in the examination conclusion, the competent authority specified clause 3 of this Article shall consider, settle, and notify results thereof to the recommending/reporting authority/person.

In cases where the conclusion-promulgating authority/person specified in clause 2 of this Article, or the competent authority specified clause 3 of this Article approve recommendations from the authority/person whose document is stated in the examination conclusion, the conclusion-promulgating authority/person shall annul such conclusion. If the recommendations are rejected, the authority/person whose document is stated in the examination conclusion shall handle such unlawful document in accordance with clause 2, Article 26 hereof.

Article 26. Time limit for handling of unlawful documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In cases where authorities/persons that have promulgated unlawful documents make recommendations or send reports for reconsideration of examination conclusions in accordance with Article 25 hereof, the time limit for handling unlawful documents shall be as follows:

a) Authorities/persons that have promulgated unlawful documents shall handle these documents within 10 days from the date on which conclusion-promulgating authorities/persons notify the rejection of recommendations made under clause 2, Article 25 hereof.

b) Authorities/persons that have promulgated unlawful documents shall handle these documents within 05 days from the date on which competent authorities/persons notify the rejection of recommendations or reports made under clause 3, Article 25 hereof.

Article 27. Procedures for recommending the Prime Minister to handle unlawful documents

1. In cases where Ministers or Director of ministerial agencies recommend the Prime Minister to handle unlawful documents as prescribed in clause 3, Article 24 hereof, the following procedures shall be followed:

a) Ministers or Directors of the ministerial agencies shall send a recommendation dossier to the Ministry of Justice;

b) Within 15 days from the date of receipt of recommendations, the Minister of Justice shall consider and report to the Prime Minister for handling unlawful documents that are no longer controversial opinions on the constitutionality, legality, consistency in accordance with clause 4, Article 24 hereof;

c) With regard to documents that still have controversial opinions on the constitutionality, legality, consistency, within 30 days from the date of receipt of recommendations, the Minister of Justice shall take charge of and cooperate with the Minister-Chairman of the Government Office, Ministers, Directors of ministerial agencies, and Directors of Governmental agencies to convene a meeting and consider the constitutionality, legality, consistency of these documents.

The Minister of Justice shall make conclusions, recommend plans for handling of these documents, and report to the Prime Minister for consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28. Announcement of document on handling of unlawful document

1. A document on handling of unlawful legislative document shall be announced by the promulgating authority/person on the electronic Official Gazette and national legal database, and Portal or website of the promulgating authority within 03 days from the date on which such document is signed.

A document on handling of unlawful legislative document at the commune level shall be posed on headquarters of the commune-level People’s Council and commune-level People’s Committee and the website of the commune-level People’s Committee (if any).

2. A document on handling of document that contain legal norms or document providing for guidelines on application of legislative documents shall be sent agencies, organizations, and individuals previously receiving such document that contain legal norms or document providing for guidelines on application of legislative documents; If such handling document was posted on the Official Gazette or the portal/website of the promulgating authority, the handling results shall also be announced through those same communication means.

3. The regulations of clauses 1 and 2 of this Article do not apply to documents on handling of documents containing classified information.

Section 5. DUTIES AND RIGHTS OF AUTHORITIES/ PERSONS PROMULGATING EXAMINED DOCUMENTS AND RELEVANT AGENCIES, UNITS; REPORTING REGIME

Article 29. Duties of authorities/ persons promulgating examined documents

1. Provide necessary documents, information, and materials to authorities/persons competent to examine documents at request; and announce documents on handling of unlawful documents in accordance with Article 28 hereof (if any).

2. Provide explanations regarding the content of documents at request of authorities/persons competent to examine documents; send results of handling unlawful documents to authorities/persons that have promulgated examination conclusions (if any); send results of consideration and handling of responsibilities of collectives or individuals that proposed or promulgated unlawful documents to authorities/persons that have promulgated examination conclusions (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Facilitate authorities/persons competent to examine documents during examination.

5. Implement recommendations on documents which they promulgate from authorities/persons competent to examine documents, authorities/persons that have promulgated examination conclusions.

Article 30. Rights of authorities/ persons promulgating examined documents

1. Be informed of examination plan, content, and specific requirements on examination.

2. Give opinions concerning the content of the examined documents; reject to answer or provide information beyond their assigned functions, duties, and powers, or classified information that are banned from provision in accordance with law.

3. Make recommendations or send reports to authorities/persons competent to re-consider examination conclusions in accordance with Article 25 hereof. When exercising this right, authorities/persons with examined documents shall provide evidence that these documents comply with the law and take responsibility before superior authorities and the law for the accuracy of their recommendations/reports.

Article 31. Responsibilities of relevant agencies, units

Agencies and units in charge of management of sectors/fields concerning the content of the examined documents shall promptly cooperate, provide relevant information, materials, opinions, and appoint appropriate representatives to attend meetings for document examination ; and assign representatives to join examination teams at request of authorities/persons competent in/responsible for document examination.

Article 32. Reporting regime regarding examination and handling of documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The time limit for sending annual reports, the time report data on examination and handling of documents is collected shall comply with regulations of the Minister of Justice.

3. An annual report on examination and handling of documents must contain the following basic contents:

a) Data on legislative documents that have been internally examined and handled; data on legislative documents that have been examined within competence; data on documents containing detected unlawful regulations and respective conclusions; data on documents that have been handled at the request of examining authorities; and data on documents that have been handled within competence;

b) Assessments regarding examination and handling of legislative documents; relevant legal regulations; organization and staffing; funding for examination and handling of documents; training, guidance, and retraining on examination and handling of legislative documents; and other necessary conditions for effective performance of such tasks;

c) Difficulties, obstacles, and recommendations;

d) A list of legislative documents that have promulgated ultra vires/contain unlawful regulations under findings after internal examination and conclusions after examination within competence (if any).

Chapter III

REVIEW, SYSTEMATIZATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON REVIEW, SYSTEMATIZATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Documents specified in Article 4 of the Law shall be reviewed and systematized, except for the Constitution.

2. The document review and systematization results shall be used in formulation of legislative documents and improvement of the legal system; the document systematization results shall be used for reference in the application and implementation of the law.

Article 34. Rules for review, systematization of legislative documents

1. Documents must be regularly and promptly reviewed when there are bases for review; the document review results must be considered and handled in a timely manner.

2. Documents must be periodically systematized. The Compendium of effective legislative documents must be timely published.

3. Documents containing classified information must be reviewed and systematized in accordance with laws on state secrets.

Article 35. Responsibilities of agencies, units, and individuals in organizing the review and systematization of legislative documents

1. Responsibilities of organizations under Ministries and ministerial agencies:

a) Organizations under Ministries and ministerial agencies shall assist their Ministers and Directors of their ministerial agencies in reviewing and systematizing documents within their respective competence and responsibility as prescribed in clause 2, Article 64 of the Law that govern matters under their charge;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, the State Audit Office, the Ethnic Minorities Council, Committees of the National Assembly, the Office of the National Assembly, and the Office of the President shall prescribe the responsibilities of their units and individuals in reviewing and systematizing documents.

3. Responsibilities of agencies, units, and individuals within People's Committees:

a) Specialized agencies under provincial-level and district-level People's Committees shall take charge of and cooperate with Legal Departments of the People's Councils and other relevant agencies in reviewing and systematizing documents of the People's Committees and People's Councils of the same level in fields under their charge.

Other agencies, other than the above-mentioned specialized agencies, which have drafted documents of the People's Committees or People's Councils shall take charge of and cooperate with Legal Departments of the People's Councils, the Departments of Justice, Divisions of Justice, and other relevant agencies in reviewing and systematizing these documents.

b) Departments of Justice, Divisions of Justice shall urge and provide guidance for relevant agencies to review and systematize documents of People's Committees and People's Councils at their respective levels.

4. In the event of a transfer of functions and duties between agencies or units, receiving agencies or units shall review and systematize documents involved in the transferred functions and duties.

In cases of dissolution, acquisition, division, or adjustment of administrative boundaries, People's Committees of newly established administrative divisions shall review and systematize documents promulgated by the People's Committees and People's Councils of old administrative divisions.

Article 36. Recommendation for review and systematization of legislative documents

1. Agencies, organizations, and individuals that detect regulations that are contradictory, overlapping or no longer appropriate in documents may recommend regulatory agencies specified in Article 64 of the Law to review these documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37. Bases for review of legislative documents

1. Documents that are promulgated later and contain regulations concerning the reviewed documents shall serve as a basis for review. To be specific:

a) Legislative documents that are promulgated by superior authorities; legislative documents of authorities/persons that have promulgated the reviewed documents;

b) Administrative documents promulgated by competent authorities/persons to annul legislative documents in full or in part in cases where there are impacts from the apparatus restructuring or regulated entities no longer exist, documents elaborating or prescribing specific measures to organize and provide guidance on the implementation of the reviewed documents are announced to cease to have effect as prescribed in Article 4 of Decree No. 78/2025/ND-CP;

c) International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory that are effective after the promulgation date of the reviewed documents;

2. The socio-economic development serving as a basis for review shall follow guidelines, policies of the CPV and the State; results of investigation, survey, and practical information concerning regulated entities and scope of the reviewed documents.

Article 38. Forms of handling of reviewed legislative documents

1. Annulment of a document in full or in part:

a) A document shall be annulled in full without requiring the promulgation of replacement documents if its regulated entities no longer exist; whole of its regulations are overlapping, contradictory to documents serving as a basis for review, or no longer appropriate with the socio-economic development; or such document no longer applies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A document shall be replaced in cases specified in clause 4, Article 8 of the Law.

3. A document shall be amended if a part of its regulations are overlapping, contradictory to documents serving as a basis for review, or no longer appropriate with the socio-economic development and promulgation of replacement/amendment/supplement documents is not required;

4. A new document shall be promulgated in cases where social relations to be prescribed in documents that are promulgated by superior authorities or social relations to be prescribed, but respective regulations have not been available are detected during review.

5. A document shall have their effect temporarily suspended in full or in part as prescribed in point a, clause 1, Article 56 of the Law.

6. A document elaborating or prescribing specific measures to organize and provide guidance on the implementation of a reviewed document shall be announced to cease to have effect as prescribed in clause 2, Article 57 of the Law.

7. A document on handling of a reviewed document as prescribed in this Article shall be promulgated in accordance with regulations of the Law and Decree No. 78/2025/ND-CP.

Sections 2. IDENTIFICATION OF BASES FOR REVIEW OF LEGISLATIVE DOCUMENTS, MATTERS TO BE REVIEWED, REVIEW RESULTS THEREOF

Article 39. Documents serving as a basis for review and legislative documents subject to review

1. Announcements regarding ceasing to have the effect of documents as prescribed in clause 2, Article 57 of the Law, documents that amend, supplement, replace, annul, temporarily suspend the effect, or provide the expiry date of one or more documents shall serve as a basis for review. Documents that are amended, supplemented, replaced, annulled; provided with the expiry date, announced to cease to have effect; or have their effect temporarily suspended shall be subject to review.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Announcements regarding ceasing to have the effect of documents as prescribed in clause 2, Article 57 of the Law; documents that amend, supplement, replace, annul, temporarily suspend the effect, or provide the expiry date of one or more documents that are referred to in one or more other documents shall serve as a basis for review. Documents containing references to documents that are amended, supplemented, replaced, annulled, provided with the expiry date, announced to cease to have effect, or have their effect temporarily suspended shall be subject to review.

4. Documents containing regulations involved in one or more previously promulgated documents shall serve as a basis for review; such previously promulgated documents shall be subject to review.

Article 40. Socio-economic development serving as a basis for review of legislative documents

The socio-economic development serving as a basis for review of a document shall follow the following materials and information:

1. The CPV's Charter, Political Platform, resolutions, notifications, directives, and other official materials; official documents and materials of competent regulatory agencies involved in the reviewed document.

2. Investigation and survey results; socio-economic information; statistical data and reports; practical information and data; and other materials involved in the reviewed document as announced by competent regulatory agencies.

Article 41. Matters to be reviewed

1. Matters concerning a document to be reviewed on the basis of other documents:

a) The effect of such document;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The competence to promulgate such document.

2. Matters concerning a document to be reviewed on the basis of socio-economic development:

a) The content of such document;

b) New social relations to be prescribed in legislative documents;

c) The competence to promulgate such document.

Article 42. Seeking opinions on review results of legislative documents and handling review results thereof

1. The reviewing authority shall seek opinions on the review results from relevant agencies, units. With regard to a jointly promulgated document, the reviewing authority shall seek opinions on the review results of authorities that jointly promulgate such document.

The reviewing authority shall convene meetings to exchange and discuss with agencies, units, organizations, and experts on the review results where necessary.

2. Consulted agencies and units shall send a written response, specifying agreements and disagreements (with respective reasons), or other opinions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43. Annual announcement of the list of legislative documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended

1. Agencies specified in Article 64 of the Law, except for the National Assembly Standing Committee, must promulgate a resolution or administrative decision to announce the list of documents under their review charge that cease to have effect or their effect temporarily suspended by January 31 every year.

2. Lists of central-level, provincial-level, and district-level documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended must be posted on the electronic Official Gazette and updated on the national legal database. Lists of commune-level documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended (if any) must be posted at the headquarters of the People’s Councils and the People’s Committees and on websites of commune-level People’s Committees (if any).

3. Documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended between January 1 and December 31 in the same year, including documents already announced to cease to have effect by competent authorities under clause 2, Article 57 of the Law, shall be added to the annually announced lists of legislative documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended.

The reviewing authority shall add the missed documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended in the immediately preceding announcement period to the current list.

4. Decisions to announce lists of documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended of Ministers, Directors of ministerial agencies, and provincial-level People’s Committees shall be sent to the Ministry of Justice; those of district-level People’s Committees shall be sent to the provincial-level People’s Committees and Departments of Justice; those of commune-level People’s Committees shall be sent to the district-level People’s Committees and Divisions of Justice for monitoring.

5. A list of documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended shall be made according to Form No. 1 or Form No.2 specified in the Appendix enclosed herewith.

6. Legal Departments of Ministries, ministerial agencies, and units acting as focal points to review and systematize documents within the Ministry of Justice, Departments of Justice, and Divisions of Justice shall compile, formulate, submit the draft decisions to announce lists of documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended to competent authorities.

Article 44. Handling of documents detected to be unlawful at the promulgation date

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 3. OVERALL REVIEW OF THE SYSTEM OF LEGISLATIVE DOCUMENTS, REVIEW OF LEGISLATIVE DOCUMENTS BY TOPIC, FIELD OR GEOGRAPHICAL AREA

Article 45. Overall review of the system of legislative documents

1. The Government shall submit the plan for overall review of the system of legislative documents to the Standing Committee of the National Assembly for promulgating and organizing the implementation thereof.

2. The Ministry of Justice shall assist the Government in preparing the plan for overall review of the system of legislative documents and act as a focal point to organize the implementation thereof.

Article 46. Plan for review of the legislative documents by topic, field or geographical area

1. Ministers and Directors of ministerial agencies shall, within their state management competence, assist the Prime Minister in preparing a plan for review of the legislative documents by topic, field or geographical area and organizing the implementation thereof as decided by the Prime Minister.

Heads of organizations under Ministries and ministerial agencies shall assist their Ministers and Directors of their ministerial agencies in preparing plans for review of documents regulating matters within fields under their charge and organizing the implementation thereof.

Heads of specialized agencies under provincial-level and district-level People’s Committees shall take charge of and cooperate with Legal Committees of the respective People’s Councils and relevant agencies in preparing plans for review of documents of the People’s Committees and People’s Councils at the same level regulating matters within fields under their charge and organizing the implementation thereof.

2. A document review plan must contain review objectives, requirements, reviewed document, scope; implementation schedule and period; assignments of agencies/units to take charge of and cooperate in plan implementation; funding and other necessary conditions for plan implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 47. RESULTS OF OVERALL REVIEW OF THE SYSTEM OF LEGISLATIVE DOCUMENTS, REVIEW OF LEGISLATIVE DOCUMENTS BY TOPIC, FIELD OR GEOGRAPHICAL AREA

1. The results of overall review of the system of legislative documents, review of legislative documents by topic, field or geographical area shall include system assessments; recommendations and proposals for handling documents with aiming to improve the regulatory framework.

2. The results of overall review of the system of legislative documents, review of legislative documents by topic, field or geographical area must be recorded in a report.

Competent authorities/persons shall, based on objectives of and requirements on overall review of the system of legislative documents, review of legislative documents by topic, field or geographical area, decide to review decisions on preparation of lists of documents according to Forms specified in the Appendix enclosed herewith or lists of documents under other appropriate criteria.

Article 48. Announcement of results of overall review of the system of legislative documents, review of legislative documents by topic, field or geographical area

1. The Government shall submit the results of overall review of the system of legislative documents to the Standing Committee of the National Assembly for decision to announce these results.

2. An authority/person that decides on a review of documents by topic, field or geographical area shall decide on announcement of review results.

3. A document on announcement of results of overall review of the system of legislative documents, review of legislative documents by topic, field or geographical area shall be administrative one.

Section 4. SYSTEMATIZATION CONTENTS OF LEGISLATIVE DOCUMENTS AND SEQUENCE AND PROCEDURES FOR SYSTEMATIZATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Legislative documents must be periodically systematized and the results of such systematization must be announced every 05 years. The reference date of identifying documents subject to systematization for announcement (hereinafter referred to as the “systematization date”) shall December 31 of the fifth year after the immediately preceding systematization period.

2. Documents must be periodically systematized under a plan. Such plan must contain the systematization objectives and requirements; documents to be systematized and scope; implementation schedule and period; assignments of units to take charge of and cooperate in plan implementation; funding and other conditions for plan implementation.

Article 50. Systematization contents of legislative documents

1. Gathering documents subject to systematization.

2. Re-checking the results of reviews of documents and conducting additional reviews.

3. Arranging effective documents according to the criteria specified in Article 52 hereof.

4. Announcing the lists of documents and the Collection of systematized effective documents.

Article 51. Sequence of systematization of legislative documents

1. Gathering documents subject to periodic systematization, which include those in the list of effective documents announced in the immediately preceding systematization period; those promulgated during the current systematization period (including those that have not yet been effective).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Re-checking the results of reviews of documents and conducting additional reviews:

a) The review results of documents subject to systematization shall be re-checked to ensure the accuracy of their effect as of the systematization date;

b) In case a document has its legal status that has not been updated under the review results or such document has not been reviewed in accordance with law, the competent authority/person shall conduct a review in accordance with this Decree.

4. Preparing lists of documents:

a) A list of that cease to have effect or have their effect temporarily suspended in full; a list of effective documents (including documents that have their effect temporarily suspended in part) as of the systematization date; a list of documents that need to have their effect suspended, or to be amended, supplemented, replaced, annulled or newly promulgated;

b) Lists of documents made according to Forms specified in the Appendix enclosed herewith.

5. Arranging effective documents into a Collection of systematized documents:

The whole contents of documents in the list of effective documents shall be arranged into a Collection of systematized documents.

6. Announcing of document systematization results:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The document systematization results shall include the lists of documents and the Collection of systematized documents specified in clauses 4 and 5 of this Article;

c) A document on announcement of document systematization results shall be administrative one;

d) The systematization results must be announced by February 1 for central-level documents or by March 1 for documents of the People’s Councils and People’s Committees at all levels in the year following the final year of the systematization period.

7. The systematization results must be updated on the national legal database in accordance with law.

Lists of central-level, provincial-level, and district-level documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended must be posted on the electronic Official Gazette and updated on the national legal database. Lists of commune-level documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended (if any) must be posted at the headquarters of the People’s Councils and the People’s Committees and on websites of commune-level People’s Committees (if any).

When detecting errors in the lists of documents and the Collection of systematized effective documents that have been announced, a re-review shall be conducted for correction.

Article 52. Criteria for arrangement of documents in the Collection of systematized legislative documents and lists of legislative documents

Documents in the Collection of systematized documents and lists of documents shall be arranged by the following criteria:

1. State management field of an agency or field decided by the systematizing authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Chronological sequence of promulgation of documents, from those promulgated first to those promulgated later;

4. Other criteria appropriate to state management requirements.

Article 53. Cooperation among agencies and units in the systematization of legislative documents

1. Legal Departments of Ministries, ministerial agencies, and units acting as focal points to review and systematize of documents within the Ministry of Justice, Departments of Justice, and Divisions of Justice shall assist their Ministers, Directors of their ministerial agencies or People’s Committees at the same level in preparing plans on systematization of documents and act as the focal points to organize the implementation thereof.

2. Organizations under under Ministries and ministerial agencies shall systematize documents and submit the results of such systematization to the Legal Departments or units acting as focal points to review and systematize of documents for compilation.

Provincial-level and district-level agencies and units shall systematize documents and submit the results of such systematization to the Departments of Justice/Divisions of Justice for compilation.

3. Legal Departments of Ministries, ministerial agencies, and units acting as focal points to review and systematize of documents within the Ministry of Justice, Departments of Justice, and Divisions of Justice shall re-check and submit the systematization results to their Ministers, Directors of their ministerial agencies or People’s Committees at the same level for consideration and announcement.

4. Cooperation among units managed by the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, the State Audit Office, the Ethnic Minorities Council, Committees of the National Assembly, the Office of the National Assembly, and the Office of the President in the systematization of documents shall be comply with their respective internal regulations.

5. Ministries, ministerial agencies, provincial-level People's Committees shall send their systematization results to the Ministry of Justice within 20 days from the date on which these results are announced for monitoring, compilation, and reporting to the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 54. Annual reporting regime

1. Annually, the Ministry of Justice shall compile and send reports on review and systematization of documents to the Prime Minister on the basis of reports from Ministries, ministerial agencies, provincial-level People's Committees, and local governments within special administrative-economic units.

2. The time limit for sending annual reports, the time report data concerning review and systematization of documents is collected shall comply with regulations of the Minister of Justice.

3. An annual report on review and systematization of documents must contain the following basic contents:

a) Results of review and systematization of documents, which include data on the number of documents subject to review and number of documents that have been reviewed, document review results, handling of the reviewed documents; document systematization results; and results of review of documents by topic, field or geographical area;

b) General assessments of the quality of the formulation and promulgation of documents subject to review or systematization;

c) Assessments of the legal regulations on review and systematization of documents; organization, staffs and funding for review and systematization of documents;

d) Cooperation in the review and systematization of documents; training and retraining in and other conditions for review and systematization of documents;

c) Difficulties, obstacles, and recommendations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Agencies specified in clauses 3, 4, 5, 6, and 7 of Article 64 of the Law shall provide information on review and systematization of documents and results thereof in accordance with clause 3 of this Article.

Article 55. Forms used in review, systematization of legislative documents

1. A list of documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended in full shall be made according to Form No. 1 specified in the Appendix enclosed herewith.

2. A list of documents that cease to have effect or have their effect temporarily suspended in part shall be made according to Form No. 2 specified in the Appendix enclosed herewith.

3. A list of effective documents shall be made according to Form No. 3 specified in the Appendix enclosed herewith.

4. A list of documents that need to have their effect suspended, or to be amended, supplemented, replaced, annulled or newly promulgated shall be made according to Form No. 4 specified in the Appendix enclosed herewith.

5. A Collection of systematized documents shall be made according to Form No. 5 specified in the Appendix enclosed herewith.

Chapter IV

ASSURANCE OF RESOURCES FOR EXAMINATION, REVIEW AND SYSTEMATIZATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Personnel, physical facilities, funding, specific policies for examination, review, systematization of legislative documents shall comply with Articles 69 and 70 of the Law, Resolutions of the National Assembly, this Decree and documents elaborating and prescribing guidelines on implementation.

2. Competent authorities/persons shall assure and prioritize the allocation of resources for investment in physical facilities, modernization of technical infrastructure, working equipment, application of digital technology, and digital transformation during examination, review, systematization and handling of legislative documents; investment in solutions for application of big data and artificial intelligence in examination, review, and systematization of legislative documents in other for timely, prompt and accurate detection of regulations that are unlawful, contradictory, overlapping or no longer appropriate, thereby effectively servicing the development and improvement of the legal system.

3. Competent authorities/persons shall, based on their assigned functions, duties, workload, and specific characteristics of tasks, sufficiently arrange staffs who have the appropriate capacity and qualifications within the total number of allocated staffs to effectively conduct examination, review, systematization and handling of legislative documents.

4. Personnel engaged in examination, review, systematization and handling of legislative documents shall be arranged, employed, trained, and retrained in accordance with law.

5. The funding for examination, review, systematization and handling of legislative documents shall be covered by the state budget based on the decentralized power of competent authorities/persons and other lawful funding sources in accordance with law.

Expenditure contents and expenditures for examination, review, systematization and handling of legislative documents shall comply with regulations of the Minister of Finance.

Article 57. Employment of experts and collaborators in examination, review, systematization of documents

1. During examination, review, systematization of documents, heads of agencies, organizations, and units may employ appropriate experts and collaborators selected on the basis of specific criteria for each task.

2. Selected experts and collaborators must possess professional qualifications relevant to sectors/fields requiring consultation or collaboration, or experience in formulating legislative documents, organizing the implementation thereof or examining, reviewing, or systematizing legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Experts shall receive remuneration as agreed; be provided with relevant information during the performance of their tasks; have the covered expenses for attendance of conferences, seminars, discussions, field surveys and investigations; be eligible for commendation and recognition appropriate to their contributions to the development and improvement of the Vietnamese legal system; and be entitled to other benefits in accordance with the law.

Experts who are overseas Vietnamese or foreign experts shall be entitled to benefits under the regulations on attracting individuals engaged in science, technology, innovation, and digital transformation;

Collaborators shall receive amounts specified in fixed-term contracts or remuneration under lump-sum contracts calculated by the number of documents sent to them for seeking opinions; receive work-trip allowances when participating in examination teams; and be entitled to other benefits in accordance with the law.

4. The employment of experts and collaborators must be approved in writing by the heads of agencies, organizations, or units. Remuneration and other allowances for experts shall be paid and settled in accordance with the law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 58. Responsibilities of agencies and individuals in examination and handling of legislative documents

1. a) Ministers or Directors of ministerial agencies shall:

a) Urge, direct, and inspect the examination and handling of legislative documents within their competence;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Conduct preliminary and summary of the examination and handling of documents by their Ministries or ministerial agencies.

2. The Minister of Justice shall:

a) Assist the Government in unifying the state management of the examination and handling of documents nationwide;

b) Urge, direct, and inspect the examination and handling of documents by Ministries, ministerial agencies, and local governments;

c) Provide guidance on and professional retraining in the examination and handling of documents nationwide; build and manage forces of collaborators engaged in document examination;

d) Conduct preliminary and summary of the examination and handling of documents.

3. People's Committees at all levels shall:

a) Urge, direct, and inspect the examination and handling of documents at their administrative divisions;

b) Provide guidance on and professional retraining in the examination and handling of documents nationwide; build and manage forces of collaborators engaged in document examination at their administrative divisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 59. Responsibilities of agencies and individuals in review and systematization of legislative documents

1. Agencies specified in Article 64 of the Law (except the Standing Committee of the National Assembly) shall:

a) Urge, direct, and inspect the review and systematization of legislative documents within their competence;

b) Provide guidance on and professional retraining in the review and systematization of legislative documents nationwide; build and manage forces of collaborators engaged in the review and systematization of legislative documents;

c) Conduct preliminary and summary of the review and systematization of legislative documents;

d) Agencies specified in clauses 3, 4, 5, 6, and 7 of Article 64 of the Law shall provide information on review and systematization of documents and results thereof to the Ministry of Justice for compilation and submission of the Government’s draft report to the National Assembly and the Standing Committee of the National Assembly.

2. The Minister of Justice shall:

a) Take responsibility before the Government for state management of the review and systematization of legislative documents;

b) Urge, direct, and inspect the review and systematization of legislative documents by Ministries, ministerial agencies, and local governments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Conduct preliminary and summary of the review and systematization of legislative documents;

3. People's Committees at all levels shall:

a) Assign in-charge units, establish assignment and cooperation mechanisms and provide conditions for the review and systematization of legislative documents;

b) Urge and direct the review and systematization of legislative documents at their administrative divisions;

c) Provide guidance on and professional retraining in the review and systematization of legislative documents nationwide; build and manage forces of collaborators engaged in the review and systematization of legislative documents;

d) Conduct preliminary and summary of the review and systematization of legislative documents at their administrative divisions;

Article 60. Transitional provisions

1. The examination, review, systematization and handling of effective legislative documents promulgated before April 1, 2025, which have not yet been or are being examined, reviewed, systematized and handled shall comply with the provisions of this Law and Decree; legislative documents that have been concluded to be unlawful but have not yet been handled shall be handled in accordance with this Decree.

2. District-level People's Committees shall examine effective legislative documents of commune-level People’s Councils and commune-level People's Committees. Divisions of Justice shall assist the People's Committees at the same level in examining documents specified in this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 61. Entry into force

This Decree comes into force from April 1, 2025.

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 79/2025/NĐ-CP về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Số hiệu: 79/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 01/04/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:

“3. Cơ quan kiểm tra văn bản là cơ quan có trách nhiệm giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14 và khoản 1 Điều 15 của Nghị định này, bao gồm: Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Cơ quan kiểm tra văn bản là cơ quan có trách nhiệm giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14, khoản 1 Điều 15 và khoản 2 Điều 60 của Nghị định này, bao gồm: Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra

1. Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực quy định từ khoản 3 đến khoản 15 Điều 4 của Luật; văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực quy định từ khoản 3 đến khoản 15 Điều 4 của Luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do người có thẩm quyền xác định.

2. Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật còn hiệu lực nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

b) Văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã.

3. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra

1. Văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật; văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do người có thẩm quyền xác định.

2. Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

b) Văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (hoặc tương đương); chính quyền địa phương cấp xã.

3. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
3. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 ... như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 như sau:

“Điều 11. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản”;

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 Điều 11 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Trách nhiệm giúp chính quyền địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phân công cơ quan, người có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản.

Sở Tư pháp, cơ quan được chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác hoặc công chức chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản;

b) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giúp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Cơ quan, đơn vị được giao giúp Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản
...
2. Trách nhiệm giúp chính quyền địa phương các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Ủy ban nhân dân phân công cơ quan, người có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tự kiểm tra văn bản.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản;

b) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Tự kiểm tra văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật phải được thực hiện trong thời gian 45 ngày đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời gian 10 ngày đối với văn bản của chính quyền địa phương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong thời gian 05 ngày làm việc đối với văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn hoặc trong trường hợp đặc biệt kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.

Tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện theo các căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản
...
2. Tự kiểm tra văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật phải được thực hiện trong thời gian 45 ngày đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời gian 10 ngày đối với văn bản của chính quyền địa phương; trong thời gian 05 ngày làm việc đối với văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn hoặc trong trường hợp đặc biệt kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.

Tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện theo các căn cứ quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 63 của Luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 14 như sau:

“1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, chính quyền địa phương cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 14. Thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 Điều 14 như sau:
...
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

b) Nội dung quy định thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;

c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
...
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

b) Nội dung quy định thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;

c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
6. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 ... Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra các văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

a) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

b) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”;

Xem nội dung VB
Điều 20. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra các văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

a) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

b) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (hoặc tương đương).
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
6. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 5 ... Điều 20 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra:

a) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp xã ban hành;

b) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.”;

Xem nội dung VB
Điều 20. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
...
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra:

a) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp huyện nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp huyện ban hành;

b) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc tương đương) ban hành.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
6. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 7 Điều 20 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phân công tổ chức thuộc hoặc trực thuộc giúp Bộ trưởng kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại khoản 1 Điều này; Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra văn bản quy định tại khoản 5 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
...
7. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phân công tổ chức thuộc hoặc trực thuộc giúp Bộ trưởng kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại khoản 1 Điều này; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra văn bản quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 6 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
7. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3 ... Điều 24 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm tra;

b) Đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm tra.

Thủ tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.”;

Xem nội dung VB
Điều 24. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật
...
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra;

b) Đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra.

Thủ tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
7. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 4 ... Điều 24 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần thông tư trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

c) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ nội dung trái pháp luật thuộc trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.”;

Xem nội dung VB
Điều 24. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật
...
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần thông tư trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

b) Đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

c) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ nội dung trái pháp luật thuộc trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 7 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
7. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 8 Điều 24 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái pháp luật đã bị đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.”.

Xem nội dung VB
Điều 24. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật
...
8. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái pháp luật đã bị đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 7 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:

“3. Đối với kết luận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, trường hợp cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này không chấp thuận kiến nghị thì cơ quan, người có văn bản được kết luận có quyền kiến nghị, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định sau đây:

a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

Xem nội dung VB
Điều 25. Kiến nghị, báo cáo xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản
...
3. Đối với kết luận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, trường hợp cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này không chấp thuận kiến nghị thì cơ quan, người có văn bản được kết luận có quyền kiến nghị, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định sau đây:

a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Văn bản xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật phải được cơ quan, người đã ban hành văn bản đó gửi đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cổng thông tin hoặc trang Thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản (nếu có) chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ký chứng thực hoặc ký ban hành.”.

Xem nội dung VB
Điều 28. Công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật

1. Văn bản xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật phải được cơ quan, người đã ban hành văn bản đó gửi đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật, Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ký chứng thực hoặc ký ban hành.

Văn bản xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật ở cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 ... Điều 35 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.”;

Xem nội dung VB
Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm của các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ:
...
b) Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức được giao làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 35 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân tại Ủy ban nhân dân:

a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.

Các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.

Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Các cơ quan chuyên môn hoặc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan của Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan, tổ chức mình.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức chuyên môn để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa bàn cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các công chức chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình thuộc lĩnh vực phụ trách của công chức chuyên môn.

Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính hoặc công chức được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản (sau đây gọi chung là cơ quan) có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.”.

Xem nội dung VB
Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
...
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân tại Ủy ban nhân dân:

a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.

Các cơ quan khác không phải cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.

b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 37 như sau:

“b) Văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành để bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp thay đổi về thẩm quyền do việc sắp xếp, tổ chức bộ máy hoặc trường hợp không còn đối tượng áp dụng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;”.

Xem nội dung VB
Điều 37. Căn cứ rà soát văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát, bao gồm:
...
b) Văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành để: Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp chịu sự tác động của việc sắp xếp, tổ chức bộ máy hoặc trường hợp không còn đối tượng áp dụng, công bố văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản hết hiệu lực quy định tại Điều 4 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 38 như sau:

“6. Công bố văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản tiếp tục có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 38. Hình thức xử lý văn bản quy phạm pháp luật được rà soát
...
6. Công bố văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản hết hiệu lực quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

“Điều 39. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát

1. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; bị tạm ngưng hiệu lực; được quy định hết hiệu lực là văn bản cần rà soát.

2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; bị tạm ngưng hiệu lực; được quy định hết hiệu lực là văn bản cần rà soát.

3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; bị tạm ngưng hiệu lực; được quy định hết hiệu lực là văn bản cần rà soát.

4. Văn bản có quy định liên quan đến một hoặc nhiều văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn bản được ban hành trước đó là văn bản cần rà soát.”.

Xem nội dung VB
Điều 39. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát

1. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

2. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

3. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

4. Văn bản có quy định liên quan đến một hoặc nhiều văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn bản được ban hành trước đó là văn bản cần rà soát.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
14. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 ... Điều 43 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh, cấp xã phải được đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.”;

Xem nội dung VB
Điều 43. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực định kỳ hằng năm
...
2. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải được đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở cấp xã (nếu có) phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
14. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 3 ... Điều 43 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.

Trường hợp văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.”;

Xem nội dung VB
Điều 43. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực định kỳ hằng năm
...
3. Văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12, bao gồm cả các văn bản đã được cơ quan có thẩm quyền công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật.

Trường hợp văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
14. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 4 ... Điều 43 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp để theo dõi.”;

Xem nội dung VB
Điều 43. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực định kỳ hằng năm
...
4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp; quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để theo dõi.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 14 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
14. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 6 Điều 43 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản, Sở Tư pháp, cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản tổng hợp, xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực.”.

Xem nội dung VB
Điều 43. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực định kỳ hằng năm
...
6. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp, xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 14 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 46 như sau:

“1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.

Thủ trưởng các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác hoặc công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của mình.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.

Thủ trưởng các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 51 như sau:

“7. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp xã phải được đăng Công báo điện tử.

Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.”.

Xem nội dung VB
Điều 51. Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
...
7. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.

Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải được đăng Công báo điện tử. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp xã (nếu có) phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).

Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 53 như sau:

“1. Trách nhiệm tham mưu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản:

a) Đối với văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thì tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện;

b) Đối với văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Tư pháp thực hiện;

c) Đối với văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Ủy ban nhân dân cấp xã thì cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 53. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
17. Sửa đổi, bổ sung khoản ... 2 ... Điều 53 như sau:
...
2. Các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản để tổng hợp.

Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp xã hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản để tổng hợp.

Xem nội dung VB
Điều 53. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản để tổng hợp.

Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
17. Sửa đổi, bổ sung khoản ... 3 Điều 53 như sau:
...
3. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản, Sở Tư pháp, cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về rà soát, hệ thống hóa văn bản tổng hợp, kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.”.

Xem nội dung VB
Điều 53. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
...
3. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 56 như sau:

“5. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp của cơ quan, người có thẩm quyền và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung chi và mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.”.

Xem nội dung VB
Điều 56. Nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
5. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp của cơ quan, người có thẩm quyền và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung chi và mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
19. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 58 như sau:

“a) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và pháp luật khác có liên quan;”.

Xem nội dung VB
Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

a) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 26. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Công Thương; đôn đốc, phối hợp, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chung của Bộ Công Thương.

2. Vụ Pháp chế xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch; xây dựng báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Công Thương quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình; xây dựng và trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật do Bộ trưởng ban hành bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đó có trách nhiệm rà soát, giải trình cụ thể và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 63, 64 của Luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP .

Xem nội dung VB
Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

a) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 2 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của ... Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Bãi bỏ, thay thế một số từ, cụm từ, khoản của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP như sau:

a) Bãi bỏ cụm từ “Phòng Tư pháp” tại điểm c khoản 3 Điều 18

Xem nội dung VB
Phòng Tư pháp
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của ... Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Bãi bỏ, thay thế một số từ, cụm từ, khoản của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP như sau:

a) Bãi bỏ ... cụm từ “Trưởng Phòng Tư pháp” tại khoản 7 Điều 24;

Xem nội dung VB
Trưởng Phòng Tư pháp
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của ... Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Bãi bỏ, thay thế một số từ, cụm từ, khoản của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP như sau:

b) Bãi bỏ khoản 6 Điều 20

Xem nội dung VB
Điều 20. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
...
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra đối với các văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của ... Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Bãi bỏ, thay thế một số từ, cụm từ, khoản của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP như sau:
...
b) Bãi bỏ ... khoản 2 ... Điều 60;

Xem nội dung VB
Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp
...
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã còn hiệu lực. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại khoản này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của ... Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Bãi bỏ, thay thế một số từ, cụm từ, khoản của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP như sau:
...
b) Bãi bỏ ... khoản 3 Điều 60;

Xem nội dung VB
Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành còn hiệu lực.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của ... Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Bãi bỏ, thay thế một số từ, cụm từ, khoản của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP như sau:
...
c) Thay thế cụm từ “các cấp” tại khoản 1 ... Điều 16 bằng cụm từ “cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
các cấp
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của ... Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Bãi bỏ, thay thế một số từ, cụm từ, khoản của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP như sau:
...
c) Thay thế cụm từ “các cấp” tại ... khoản 2 Điều 16 bằng cụm từ “cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
các cấp
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của ... Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Bãi bỏ, thay thế một số từ, cụm từ, khoản của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP như sau:
...
c) Thay thế cụm từ “các cấp” tại ... khoản 2 Điều 16 bằng cụm từ “cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
các cấp
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 25. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật.

2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tiếp nhận, rà soát nội dung đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc hướng dẫn áp dụng thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành để báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình Bộ trưởng;

b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng thông tư; bản chính hoặc bản sao của thông tư cần được hướng dẫn áp dụng;

c) Văn bản đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan (nếu có);

đ) Các tài liệu khác (nếu cần thiết).

3. Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm rà soát nội dung cần hướng dẫn và báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

a) Các văn bản, tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều này;

b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; bản chính hoặc bản sao của văn bản quy phạm pháp luật cần được hướng dẫn áp dụng;

c) Văn bản ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Các nguyên tắc, tiêu chí hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật.

5. Việc tiếp nhận, xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và việc đăng tải văn bản hướng dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

6. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành và văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý.
Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 25 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 26. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Công Thương; đôn đốc, phối hợp, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chung của Bộ Công Thương.

2. Vụ Pháp chế xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch; xây dựng báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Công Thương quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình; xây dựng và trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật do Bộ trưởng ban hành bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đó có trách nhiệm rà soát, giải trình cụ thể và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 63, 64 của Luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP .

Xem nội dung VB
Chương IV BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 26. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Công Thương; đôn đốc, phối hợp, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chung của Bộ Công Thương.

2. Vụ Pháp chế xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch; xây dựng báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Công Thương quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình; xây dựng và trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật do Bộ trưởng ban hành bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đó có trách nhiệm rà soát, giải trình cụ thể và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 63, 64 của Luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP .

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Các cơ quan (trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định tại Điều 64 của Luật có trách nhiệm sau đây:

a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
...
Điều 26. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Công Thương; đôn đốc, phối hợp, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chung của Bộ Công Thương.

2. Vụ Pháp chế xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch; xây dựng báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Công Thương quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình; xây dựng và trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật do Bộ trưởng ban hành bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đó có trách nhiệm rà soát, giải trình cụ thể và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

5. Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 63, 64 của Luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP .

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Các cơ quan (trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định tại Điều 64 của Luật có trách nhiệm sau đây:

a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Công thương được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 21/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/04/2025
Thẩm quyền, trách nhiệm ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 21 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính trong kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 79/2025/NĐ-CP), trừ kết luận đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành và kết luận của Đoàn kiểm tra liên ngành do Lãnh đạo Bộ làm Trưởng đoàn.

Xem nội dung VB
Điều 18. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân ban hành hoặc phân cấp, uỷ quyền cho cơ quan kiểm tra văn bản ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật.
Thẩm quyền, trách nhiệm ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 21 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm đôn đốc việc xử lý văn bản trái pháp luật được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính trong kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Đôn đốc việc xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 24. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật
...
2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo quy định hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản không thống nhất với kết quả xử lý thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đôn đốc việc xử lý; cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này.
Thẩm quyền, trách nhiệm đôn đốc việc xử lý văn bản trái pháp luật được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 21 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính trong kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
3. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 58 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
...
b) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương;
Thẩm quyền, trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 21 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 21 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính trong kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
4. Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 58 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
...
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
...
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương;
Thẩm quyền, trách nhiệm hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 21 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)