Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
Thuộc tính
Nội dung
Văn bản gốc/PDF
Tiếng Anh (English)
Lược đồ
Liên quan hiệu lực
Liên quan nội dung
Tải về
Mục lục văn bản
Tính năng dành cho TVPL Basic và TVPL Prod
Số hiệu | 60/2003/NĐ-CP |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Ngày ban hành | 06/06/2003 |
Ngày công báo | Đã biết |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày có hiệu lực | Đã biết |
Số công báo | Đã biết |
Tình trạng | Đã biết |
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 60/2003/NĐ-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Lĩnh vực, ngành: | Tài chính nhà nước |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 06/06/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày đăng: | Đã biết |
Số công báo: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 43/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2006 (VB hết hiệu lực: 06/04/2015)
Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ một số quy định tại các văn bản sau đây:
...
c) Bãi bỏ quy định sau đây tại khoản 7 Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước: "sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên";
Xem nội dung VB
...
2. Bãi bỏ một số quy định tại các văn bản sau đây:
...
c) Bãi bỏ quy định sau đây tại khoản 7 Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước: "sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên";
Xem nội dung VB
sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên
Nội dung này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 2 Điều 33 Nghị định 43/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/05/2006 (VB hết hiệu lực: 06/04/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Khoản 1 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
1.1. Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm:
1.1.1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. Thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành là phần thu nhập nộp ngân sách từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị sau đây:
- Các hoạt động sản xuất, kinh doanh điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, các Công ty điện lực I, II, III, Công ty điện lực thành phố Hà Nội, Công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh, công ty điện lực Hải Phòng, Công ty điện lực Đồng Nai;
- Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội; Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng đồng bằng Sông Cửu long;
- Các hoạt động kinh doanh của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam;
- Các dịch vụ bưu chính viễn thông của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam;
- Hoạt động vận doanh của Tổng công ty đường sắt Việt Nam;
đ) Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí, kể cả thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, tiền thuê mặt đất, mặt nước;
e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương; thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương;
g) Các khoản phí và lệ phí, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
h) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
i) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
k) Các khoản thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
l) Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
m) Thu kết dư ngân sách trung ương;
n) Thu chuyển nguồn từ ngân sách trung ương năm trước sang ngân sách trung ương năm sau;
o) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
p) Các khoản thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại mục a Điểm 1.1.1 phần II của Thông tư này và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại Mục d Điểm 1.1.1 phần II của Thông tư này và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
đ) Phí xăng, dầu.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
1.1. Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm:
1.1.1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. Thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành là phần thu nhập nộp ngân sách từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị sau đây:
- Các hoạt động sản xuất, kinh doanh điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, các Công ty điện lực I, II, III, Công ty điện lực thành phố Hà Nội, Công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh, công ty điện lực Hải Phòng, Công ty điện lực Đồng Nai;
- Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội; Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng đồng bằng Sông Cửu long;
- Các hoạt động kinh doanh của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam;
- Các dịch vụ bưu chính viễn thông của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam;
- Hoạt động vận doanh của Tổng công ty đường sắt Việt Nam;
đ) Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí, kể cả thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, tiền thuê mặt đất, mặt nước;
e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương; thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương;
g) Các khoản phí và lệ phí, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
h) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
i) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
k) Các khoản thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
l) Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
m) Thu kết dư ngân sách trung ương;
n) Thu chuyển nguồn từ ngân sách trung ương năm trước sang ngân sách trung ương năm sau;
o) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
p) Các khoản thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại mục a Điểm 1.1.1 phần II của Thông tư này và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại Mục d Điểm 1.1.1 phần II của Thông tư này và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
đ) Phí xăng, dầu.
Xem nội dung VB
Điều 20. Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm:
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố cụ thể các đơn vị hạch toán toàn ngành);
đ) Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước;
e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương;
g) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
h) Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
i) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
k) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
l) Thu kết dư ngân sách trung ương;
m) Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang;
n) Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không kể thuế quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
đ) Phí xăng, dầu.
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành (Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố cụ thể các đơn vị hạch toán toàn ngành);
đ) Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt đất, mặt nước;
e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương;
g) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
h) Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
i) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;
k) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
l) Thu kết dư ngân sách trung ương;
m) Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang;
n) Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không kể thuế quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
đ) Phí xăng, dầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Khoản 1 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
...
1.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:
1.2.1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật;
d) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
đ) Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý;
e) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
g) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
1.2.2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý:
- Các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác;
- Các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, trại xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển quốc gia; các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; quản lý các cơ sở thi đấu thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Các sự nghiệp khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Điều tra cơ bản;
- Đo đạc địa giới hành chính;
- Đo vẽ bản đồ;
- Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Định canh, định cư và kinh tế mới;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định riêng của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân;
đ) Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
i) Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương bảo đảm; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
k) Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
1.2.3. Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
1.2.4. Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài;
1.2.5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
1.2.6. Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
1.2.7. Bổ sung cho ngân sách địa phương;
1.2.8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách Trung ương năm trước sang ngân sách Trung ương năm sau.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
...
1.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:
1.2.1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật;
d) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
đ) Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý;
e) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
g) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
1.2.2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý:
- Các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác;
- Các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, trại xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển quốc gia; các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; quản lý các cơ sở thi đấu thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Các sự nghiệp khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Điều tra cơ bản;
- Đo đạc địa giới hành chính;
- Đo vẽ bản đồ;
- Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Định canh, định cư và kinh tế mới;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định riêng của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân;
đ) Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
i) Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương bảo đảm; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
k) Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
1.2.3. Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
1.2.4. Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài;
1.2.5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
1.2.6. Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
1.2.7. Bổ sung cho ngân sách địa phương;
1.2.8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách Trung ương năm trước sang ngân sách Trung ương năm sau.
Xem nội dung VB
Điều 21. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật;
d) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
đ) Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý;
e) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
g) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý:
Các trường phổ thông dân tộc nội trú;
Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác;
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác;
Các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, trại xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển quốc gia; các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Các sự nghiệp khác.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý:
Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
Điều tra cơ bản;
Đo đạc địa giới hành chính;
Đo vẽ bản đồ;
Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới;
Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
Định canh, định cư và kinh tế mới;
Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của Chính phủ;
d) Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân;
đ) Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
i) Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật Lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương bảo đảm; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
k) Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4. Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài.
5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
6. Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương.
7. Bổ sung cho ngân sách địa phương.
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách trung ương năm trước sang ngân sách trung ương năm sau.
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật;
d) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
đ) Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý;
e) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
g) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý:
Các trường phổ thông dân tộc nội trú;
Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác;
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động sự nghiệp y tế khác;
Các cơ sở thương binh, người có công với cách mạng, trại xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển quốc gia; các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Các sự nghiệp khác.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý:
Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác, lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; công tác khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
Điều tra cơ bản;
Đo đạc địa giới hành chính;
Đo vẽ bản đồ;
Đo đạc biên giới, cắm mốc biên giới;
Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
Định canh, định cư và kinh tế mới;
Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của Chính phủ;
d) Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân;
đ) Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện;
i) Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật Lao động cho các đối tượng thuộc ngân sách trung ương bảo đảm; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
k) Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4. Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài.
5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
6. Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương.
7. Bổ sung cho ngân sách địa phương.
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách trung ương năm trước sang ngân sách trung ương năm sau.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
...
1.3. Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
1.3.1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
f) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu, khí;
g) Tiền đền bù thiệt hại đất;
h) Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Lệ phí trước bạ;
k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
m) Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
n) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
o) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do địa phương quản lý;
p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
r) Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
s) Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
t) Thu kết dư ngân sách địa phương;
u) Các khoản thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
v) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
x) Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
y) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
1.3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm 1.1.2 phần II của Thông tư này.
1.3.3. Việc phân cấp các nguồn thu quy định tại Điểm 1.3.1 và Điểm 1.3.2 phần II của Thông tư này cho ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trong phạm vi được phân cấp và bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
b) Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu sau:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
c) Ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất.
1.3.4. Việc huy động vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khi có nhu cầu huy động vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; nội dung phương án phải nêu rõ:
- Kế hoạch đầu tư 5 năm thuộc nguồn ngân sách cấp tỉnh bảo đảm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Dự án đầu tư đề nghị huy động vốn thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch đầu tư 5 năm đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền về dự án đầu tư đề nghị huy động vốn.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
- Tổng số vốn đầu tư cần huy động và dự kiến nguồn bảo đảm trả nợ của ngân sách cấp tỉnh;
- Hình thức huy động vốn; khối lượng huy động; lãi suất huy động và phương án trả nợ khi đến hạn;
- Dư nợ vốn huy động tại thời điểm trình phương án và dư nợ sau khi phương án huy động được duyệt bảo đảm không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh, không kể vốn đầu tư bổ sung theo mục tiêu không có tính chất ổn định thường xuyên từ ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh;
- Cân đối ngân sách cấp tỉnh năm hiện hành và khả năng trả nợ của ngân sách các năm tiếp theo;
- Các tài liệu khác nhằm thuyết minh rõ phương án huy động vốn.
b) Sau khi phương án huy động vốn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Việc huy động vốn của địa phương được thực hiện theo quy định của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ và huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
d) Nguồn vốn huy động được hạch toán thu ngân sách cấp tỉnh để chi cho mục tiêu đã định và phải bố trí trong cân đối của ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả nợ khi đến hạn.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
...
1.3. Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
1.3.1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
f) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu, khí;
g) Tiền đền bù thiệt hại đất;
h) Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Lệ phí trước bạ;
k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
m) Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
n) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
o) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do địa phương quản lý;
p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
r) Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
s) Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
t) Thu kết dư ngân sách địa phương;
u) Các khoản thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
v) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
x) Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
y) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
1.3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm 1.1.2 phần II của Thông tư này.
1.3.3. Việc phân cấp các nguồn thu quy định tại Điểm 1.3.1 và Điểm 1.3.2 phần II của Thông tư này cho ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trong phạm vi được phân cấp và bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
b) Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu sau:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
c) Ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất.
1.3.4. Việc huy động vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khi có nhu cầu huy động vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; nội dung phương án phải nêu rõ:
- Kế hoạch đầu tư 5 năm thuộc nguồn ngân sách cấp tỉnh bảo đảm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Dự án đầu tư đề nghị huy động vốn thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch đầu tư 5 năm đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền về dự án đầu tư đề nghị huy động vốn.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
- Tổng số vốn đầu tư cần huy động và dự kiến nguồn bảo đảm trả nợ của ngân sách cấp tỉnh;
- Hình thức huy động vốn; khối lượng huy động; lãi suất huy động và phương án trả nợ khi đến hạn;
- Dư nợ vốn huy động tại thời điểm trình phương án và dư nợ sau khi phương án huy động được duyệt bảo đảm không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh, không kể vốn đầu tư bổ sung theo mục tiêu không có tính chất ổn định thường xuyên từ ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh;
- Cân đối ngân sách cấp tỉnh năm hiện hành và khả năng trả nợ của ngân sách các năm tiếp theo;
- Các tài liệu khác nhằm thuyết minh rõ phương án huy động vốn.
b) Sau khi phương án huy động vốn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Việc huy động vốn của địa phương được thực hiện theo quy định của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ và huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
d) Nguồn vốn huy động được hạch toán thu ngân sách cấp tỉnh để chi cho mục tiêu đã định và phải bố trí trong cân đối của ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả nợ khi đến hạn.
Xem nội dung VB
Điều 22. Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí;
h) Tiền đền bù thiệt hại đất;
i) Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
k) Lệ phí trước bạ;
l) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
m) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này;
n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
o) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
p) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
q) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý;
r) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
s) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
t) Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
u) Thu kết dư ngân sách địa phương;
v) Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
x) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
y) Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của của Nghị định này.
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí;
h) Tiền đền bù thiệt hại đất;
i) Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
k) Lệ phí trước bạ;
l) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
m) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này;
n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
o) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
p) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
q) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý;
r) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
s) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
t) Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
u) Thu kết dư ngân sách địa phương;
v) Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
x) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
y) Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
...
1.4. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
1.4.1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
1.4.2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan địa phương quản lý:
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
đ) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
i) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
k) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
1.4.3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
1.4.4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
1.4.5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
1.4.6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau;
1.4.7. Các nhiệm vụ chi quy định tại mục b Điểm 1.4.1 và các Điểm 1.4.3 và Điểm 1.4.4 phần II của Thông tư này, chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh, không áp dụng cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã;
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
...
1.4. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
1.4.1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
1.4.2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan địa phương quản lý:
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
đ) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
i) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
k) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
1.4.3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
1.4.4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
1.4.5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
1.4.6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau;
1.4.7. Các nhiệm vụ chi quy định tại mục b Điểm 1.4.1 và các Điểm 1.4.3 và Điểm 1.4.4 phần II của Thông tư này, chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh, không áp dụng cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã;
Xem nội dung VB
Điều 24. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;
Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
Các sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
Điều tra cơ bản;
Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
đ) Hoạt động của các cơ quan địa phương của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
i) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
k) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
6. Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
7. Các nhiệm vụ chi quy định tại điểm b Khoản 1 và các Khoản 3 và 4 Điều này, chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh, không áp dụng cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;
Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
Các sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
Điều tra cơ bản;
Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
đ) Hoạt động của các cơ quan địa phương của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
i) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
k) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
6. Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
7. Các nhiệm vụ chi quy định tại điểm b Khoản 1 và các Khoản 3 và 4 Điều này, chỉ quy định cho ngân sách cấp tỉnh, không áp dụng cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 5 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
...
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp trong năm đầu của thời kỳ ổn định:
2.1. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Điểm 1.1.2 phần II của Thông tư này do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
- Tỷ lệ này được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia và được xác định riêng cho từng tỉnh.
- Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phần ngân sách địa phương được hưởng thực hiện theo công thức sau:
Gọi:
+ Tổng số chi ngân sách địa phương (sau khi trừ đi các khoản sau: chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, chi đầu tư từ nguồn huy động theo Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước, chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, chi từ nguồn viện trợ, chi từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước, chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau) là A.
+ Tổng số các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (sau khi trừ đi các khoản thu sau: thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu huy động theo Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước, thu từ đóng góp tự nguyện, thu viện trợ, thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước) là B.
+ Tổng số các khoản thu được phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương là C.
Nếu A - B < C thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia được tính theo công thức:
Tỷ lệ phần trăm (%) = (( A - B ) / C ) *100
Nếu A - B = C thì tỷ lệ phần trăm (%) xác định bằng 100% và phần chênh lệch sẽ được ngân sách trung ương bổ sung để cân đối ngân sách địa phương.
2.2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.2.1. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:
- Các khoản thu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác ngân sách địa phương hưởng 100% theo quy định tại Điểm 1.3.1 phần II của Thông tư này;
- Các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định tại Điểm 1.1.2 phần II của Thông tư này;
2.2.2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách từng xã, phường, thị trấn.
...
5. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm nên đối với các năm trong kỳ ổn định, Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên, chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách và các yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội cụ thể của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán thu, chi ngân sách và chủ động quản lý, điều hành dự toán thu chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
...
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp trong năm đầu của thời kỳ ổn định:
2.1. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Điểm 1.1.2 phần II của Thông tư này do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
- Tỷ lệ này được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia và được xác định riêng cho từng tỉnh.
- Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phần ngân sách địa phương được hưởng thực hiện theo công thức sau:
Gọi:
+ Tổng số chi ngân sách địa phương (sau khi trừ đi các khoản sau: chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, chi đầu tư từ nguồn huy động theo Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước, chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, chi từ nguồn viện trợ, chi từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước, chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau) là A.
+ Tổng số các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (sau khi trừ đi các khoản thu sau: thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu huy động theo Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước, thu từ đóng góp tự nguyện, thu viện trợ, thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước) là B.
+ Tổng số các khoản thu được phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương là C.
Nếu A - B < C thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia được tính theo công thức:
Tỷ lệ phần trăm (%) = (( A - B ) / C ) *100
Nếu A - B = C thì tỷ lệ phần trăm (%) xác định bằng 100% và phần chênh lệch sẽ được ngân sách trung ương bổ sung để cân đối ngân sách địa phương.
2.2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.2.1. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:
- Các khoản thu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác ngân sách địa phương hưởng 100% theo quy định tại Điểm 1.3.1 phần II của Thông tư này;
- Các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định tại Điểm 1.1.2 phần II của Thông tư này;
2.2.2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách từng xã, phường, thị trấn.
...
5. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm nên đối với các năm trong kỳ ổn định, Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên, chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách và các yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội cụ thể của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán thu, chi ngân sách và chủ động quản lý, điều hành dự toán thu chi ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
Xem nội dung VB
Điều 28.
1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 của Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định cụ thể tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương với ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nguồn thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã, bảo đảm nguyên tắc:
a) Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, khi phân chia lại cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu không được vượt quá tỷ lệ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia tối thiểu đối với một số khoản thu cho ngân sách xã, thị trấn và ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 23 của Nghị định này.
3. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.
4. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối ngân sách được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách từng cấp theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và vùng có khó khăn khác;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được xác định nhằm bảo đảm nguồn thu cho ngân sách địa phương cân đối với nhu cầu chi theo nhiệm vụ được giao. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện để lại 100% các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho địa phương mà nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, thì ngân sách trung ương sẽ thực hiện bổ sung cân đối cho ngân sách địa phương tương ứng với số chêch lệch giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi.
5. Tùy theo điều kiện thực tế ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể vừa phân cấp nguồn thu điều tiết, vừa thực hiện bổ sung cân đối cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 của Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định cụ thể tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương với ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nguồn thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã, bảo đảm nguyên tắc:
a) Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, khi phân chia lại cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu không được vượt quá tỷ lệ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia tối thiểu đối với một số khoản thu cho ngân sách xã, thị trấn và ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 23 của Nghị định này.
3. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.
4. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối ngân sách được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách từng cấp theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và vùng có khó khăn khác;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được xác định nhằm bảo đảm nguồn thu cho ngân sách địa phương cân đối với nhu cầu chi theo nhiệm vụ được giao. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện để lại 100% các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho địa phương mà nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, thì ngân sách trung ương sẽ thực hiện bổ sung cân đối cho ngân sách địa phương tương ứng với số chêch lệch giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi.
5. Tùy theo điều kiện thực tế ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể vừa phân cấp nguồn thu điều tiết, vừa thực hiện bổ sung cân đối cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 5 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
...
3. Khi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm:
3.1. Về phân cấp nguồn thu:
- Việc phân cấp các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương thực hiện theo qui định tại Điều 6 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Điểm 1.3.3 phần II của Thông tư này.
- Chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai thác thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng. Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó.
- Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao; hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có quy mô nhỏ.
- Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia.
3.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi:
3.2.1. Phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Việc phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho cấp huyện, xã, thị trấn theo qui định tại Điều 6 và Điều 25 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, căn cứ trình độ, năng lực quản lý và khối lượng vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản cho cấp dưới. Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị; trên cơ sở phân cấp, xác định nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản cụ thể cho cấp dưới.
3.2.2. Phân cấp chi thường xuyên:
Việc phân cấp chi thường xuyên giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, đồng thời phải:
a) Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư của từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm tính hiệu quả;
b) Đối với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
...
3. Khi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm:
3.1. Về phân cấp nguồn thu:
- Việc phân cấp các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương thực hiện theo qui định tại Điều 6 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Điểm 1.3.3 phần II của Thông tư này.
- Chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai thác thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng. Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó.
- Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao; hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có quy mô nhỏ.
- Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia.
3.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi:
3.2.1. Phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Việc phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho cấp huyện, xã, thị trấn theo qui định tại Điều 6 và Điều 25 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, căn cứ trình độ, năng lực quản lý và khối lượng vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản cho cấp dưới. Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị; trên cơ sở phân cấp, xác định nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản cụ thể cho cấp dưới.
3.2.2. Phân cấp chi thường xuyên:
Việc phân cấp chi thường xuyên giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, đồng thời phải:
a) Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư của từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm tính hiệu quả;
b) Đối với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.
Xem nội dung VB
Điều 6. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc:
1. Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
2. Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
a) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
b) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý;
3. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
4. Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16 và 25 của Luật Ngân sách nhà nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.
1. Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
2. Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
a) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
b) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý;
3. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
4. Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16 và 25 của Luật Ngân sách nhà nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
...
4. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới bao gồm:
4.1. Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
Số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương đối với năm đầu thời kỳ ổn định được xác định như sau:
Mức bổ sung = Tổng số chi của ngân sách địa phương (theo nội dung A nêu tại Điểm 2.1 Phần II, Thông tư này) - Tổng số các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% (theo nội dung B nêu tại Điểm 2.1 Phần II, Thông tư này) + Tổng số các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (phần ngân sách địa phương được hưởng đã mở rộng đến 100%)
Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách các cấp dưới (thu 100% và phần được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương).
4.2. Bổ sung có mục tiêu:
4.2.1. Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
b) Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
c) Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
đ) Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4.2.2. Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ khả năng cân đối ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
...
4. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới bao gồm:
4.1. Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
Số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương đối với năm đầu thời kỳ ổn định được xác định như sau:
Mức bổ sung = Tổng số chi của ngân sách địa phương (theo nội dung A nêu tại Điểm 2.1 Phần II, Thông tư này) - Tổng số các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% (theo nội dung B nêu tại Điểm 2.1 Phần II, Thông tư này) + Tổng số các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (phần ngân sách địa phương được hưởng đã mở rộng đến 100%)
Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách các cấp dưới (thu 100% và phần được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương).
4.2. Bổ sung có mục tiêu:
4.2.1. Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
b) Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
c) Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
đ) Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4.2.2. Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ khả năng cân đối ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định.
Xem nội dung VB
Điều 29.
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp.
2. Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm:
a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao;
b) Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn hoặc cần tập trung nguồn lực để thực hiện nhanh trong một thời gian nhất định; mức hỗ trợ theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần Quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;
Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác; mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải được sử dụng theo đúng mục tiêu quy định.
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp.
2. Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm:
a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao;
b) Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn hoặc cần tập trung nguồn lực để thực hiện nhanh trong một thời gian nhất định; mức hỗ trợ theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần Quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;
Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác; mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải được sử dụng theo đúng mục tiêu quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
1. Công tác hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước:
1.1. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của bộ, cơ quan, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
1.3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của địa phương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
1.4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới bảo đảm số thu không thấp hơn số kiểm tra về thu, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu.
1.5. Trước ngày 10 tháng 6 năm trước, Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nội dung số kiểm tra gồm:
- Tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
- Tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
1. Công tác hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước:
1.1. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của bộ, cơ quan, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
1.3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của địa phương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
1.4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới bảo đảm số thu không thấp hơn số kiểm tra về thu, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu.
1.5. Trước ngày 10 tháng 6 năm trước, Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nội dung số kiểm tra gồm:
- Tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
- Tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Xem nội dung VB
Điều 32. Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra hàng năm:
1. Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau.
2. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư.
3. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1. Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau.
2. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư.
3. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
2. Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách:
2.1. Dự toán ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
2.2. Dự toán ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định tại Thông tư này và Thông tư hướng dẫn về yêu cầu nội dung và thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.
2.3. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
2.4. Dự toán ngân sách các cấp phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc sau:
2.4.1. Đối với dự toán ngân sách nhà nước: tổng số thu thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển.
2.4.2. Đối với dự toán ngân sách cấp tỉnh: phải cân bằng giữa thu và chi trên cơ sở số thu của ngân sách cấp tỉnh gồm: các khoản thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100%, các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) đã được quy định và số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương (nếu có); số dự kiến huy động vốn trong nước để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 26 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
2.4.3. Đối với dự toán ngân sách cấp huyện, và cấp xã phải cân bằng thu, chi.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
2. Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách:
2.1. Dự toán ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
2.2. Dự toán ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định tại Thông tư này và Thông tư hướng dẫn về yêu cầu nội dung và thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.
2.3. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
2.4. Dự toán ngân sách các cấp phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc sau:
2.4.1. Đối với dự toán ngân sách nhà nước: tổng số thu thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển.
2.4.2. Đối với dự toán ngân sách cấp tỉnh: phải cân bằng giữa thu và chi trên cơ sở số thu của ngân sách cấp tỉnh gồm: các khoản thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100%, các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) đã được quy định và số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương (nếu có); số dự kiến huy động vốn trong nước để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 26 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
2.4.3. Đối với dự toán ngân sách cấp huyện, và cấp xã phải cân bằng thu, chi.
Xem nội dung VB
Điều 31. Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách hàng năm:
1. Dự toán ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ; khi lập dự toán ngân sách nhà nước phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên.
2. Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo Mục lục ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó:
a) Việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
b) Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định về Quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng ngân sách hàng năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang;
c) Việc lập dự toán chi thường xuyên, phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ;
d) Trong dự toán ngân sách các cấp phải bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ;
e) Việc lập dự toán vay bù đắp thiếu hụt ngân sách trung ương, phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức khống chế bội chi ngân sách theo Nghị quyết Quốc hội.
3. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
1. Dự toán ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ; khi lập dự toán ngân sách nhà nước phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên.
2. Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo Mục lục ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó:
a) Việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
b) Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định về Quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng ngân sách hàng năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang;
c) Việc lập dự toán chi thường xuyên, phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ;
d) Trong dự toán ngân sách các cấp phải bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ;
e) Việc lập dự toán vay bù đắp thiếu hụt ngân sách trung ương, phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức khống chế bội chi ngân sách theo Nghị quyết Quốc hội.
3. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
4. Nhiệm vụ, quyền hạn về lập dự toán ngân sách.
4.1. Các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh của đơn vị, các luật, pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách, dự kiến số thuế và các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế giá trị gia tăng được hoàn theo chế độ; gửi cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách;
4.2. Cơ quan thuế ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước (thu nội địa) trên địa bàn và cơ sở tính toán từng nguồn thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan thuế cấp trên, Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
4.3. Tổng cục Thuế xem xét dự toán thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ do cơ quan thuế trực thuộc lập, tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước và cơ sở tính toán từng nguồn thu, tổng hợp dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn cho các doanh nghiệp trong cả nước báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
4.4. Cục Hải quan các tỉnh lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, các khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Hải quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và đầu tư.
4.5. Tổng cục Hải quan xem xét dự toán thu do các cơ quan hải quan trực thuộc lập, tổng hợp dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và các khoản thu được phân công quản lý báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
4.6. Các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc lập, gửi đơn vị dự toán cấp I.
4.7. Các tổ chức được ngân sách hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
4.8. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia cùng cấp (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia); phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách theo lĩnh vực của ngân sách cấp mình. Các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương gửi báo cáo trước ngày 20 tháng 07 năm trước. Thời gian gửi báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Căn cứ vào đặc điểm của đơn vị và quy định về thời gian gửi dự toán ngân sách nêu trên, đơn vị dự toán cấp I quy định thời gian lập và gửi báo cáo đối với các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.
Dự toán thu, chi ngân sách phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.
Các đơn vị dự toán cấp trên khi xem xét báo cáo dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc để tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý cần yêu cầu các đơn vị trực thuộc sửa đổi lại dự toán trong các trường hợp: lập dự toán không đúng căn cứ về định mức, chế độ, quy mô và khối lượng nhiệm vụ được giao, vượt quá khả năng cân đối ngân sách, lập dự toán ngân sách không đúng biểu mẫu quy định, không đúng Mục lục ngân sách nhà nước,...
4.9. Lập dự toán ngân sách ngành, lĩnh vực.
Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực phụ trách của ngân sách cấp mình. Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, về khoa học công nghệ ở trung uơng và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán thu, chi ngân sách theo lĩnh vực phụ trách trong phạm vi cả nước và từng địa phương. Các cơ quan nhà nước ở trung ương gửi báo cáo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 07 năm trước.
4.10. Tổ chức làm việc về dự toán ngân sách nhà nước:
Sau khi thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách, cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách); cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc.
4.11. Uỷ ban nhân dân các cấp:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan (nếu có) ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số phải hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (đối với cấp xã) xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
4.12. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đề nghị;
Trong quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan tài chính ở địa phương phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh vực ở địa phương và trong phạm vi cả nước;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi đầu tư phát triển và phương án phân bổ ngân sách đối với một số lĩnh vực chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp mình theo quy định tại Mục b Điểm 4.13 phần III của Thông tư này;
đ) Tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi thường xuyên) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập;
e) Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
4.13. Cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách;
b) Cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách cấp mình; chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ sung dự trữ nhà nước, chi hỗ trợ tín dụng nhà nước và chi góp vốn cổ phần, liên doanh theo chế độ quy định; ở trung ương, gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước để tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi đầu tư xây dựng cơ bản) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập và tổng hợp chung dự toán, phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước.
4.14. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương:
a) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
b) Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư lập dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia; xây dựng phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định; ở trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư trước ngày 30 tháng 7 năm trước để tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ. Trường hợp ý kiến của cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chưa thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
4. Nhiệm vụ, quyền hạn về lập dự toán ngân sách.
4.1. Các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh của đơn vị, các luật, pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách, dự kiến số thuế và các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế giá trị gia tăng được hoàn theo chế độ; gửi cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách;
4.2. Cơ quan thuế ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước (thu nội địa) trên địa bàn và cơ sở tính toán từng nguồn thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan thuế cấp trên, Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
4.3. Tổng cục Thuế xem xét dự toán thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ do cơ quan thuế trực thuộc lập, tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước và cơ sở tính toán từng nguồn thu, tổng hợp dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn cho các doanh nghiệp trong cả nước báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
4.4. Cục Hải quan các tỉnh lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, các khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Hải quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và đầu tư.
4.5. Tổng cục Hải quan xem xét dự toán thu do các cơ quan hải quan trực thuộc lập, tổng hợp dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và các khoản thu được phân công quản lý báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
4.6. Các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc lập, gửi đơn vị dự toán cấp I.
4.7. Các tổ chức được ngân sách hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
4.8. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia cùng cấp (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia); phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách theo lĩnh vực của ngân sách cấp mình. Các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương gửi báo cáo trước ngày 20 tháng 07 năm trước. Thời gian gửi báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Căn cứ vào đặc điểm của đơn vị và quy định về thời gian gửi dự toán ngân sách nêu trên, đơn vị dự toán cấp I quy định thời gian lập và gửi báo cáo đối với các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.
Dự toán thu, chi ngân sách phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi.
Các đơn vị dự toán cấp trên khi xem xét báo cáo dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc để tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý cần yêu cầu các đơn vị trực thuộc sửa đổi lại dự toán trong các trường hợp: lập dự toán không đúng căn cứ về định mức, chế độ, quy mô và khối lượng nhiệm vụ được giao, vượt quá khả năng cân đối ngân sách, lập dự toán ngân sách không đúng biểu mẫu quy định, không đúng Mục lục ngân sách nhà nước,...
4.9. Lập dự toán ngân sách ngành, lĩnh vực.
Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực phụ trách của ngân sách cấp mình. Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, về khoa học công nghệ ở trung uơng và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán thu, chi ngân sách theo lĩnh vực phụ trách trong phạm vi cả nước và từng địa phương. Các cơ quan nhà nước ở trung ương gửi báo cáo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 07 năm trước.
4.10. Tổ chức làm việc về dự toán ngân sách nhà nước:
Sau khi thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách, cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách); cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc.
4.11. Uỷ ban nhân dân các cấp:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan (nếu có) ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số phải hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (đối với cấp xã) xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
4.12. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đề nghị;
Trong quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan tài chính ở địa phương phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh vực ở địa phương và trong phạm vi cả nước;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi đầu tư phát triển và phương án phân bổ ngân sách đối với một số lĩnh vực chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp mình theo quy định tại Mục b Điểm 4.13 phần III của Thông tư này;
đ) Tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi thường xuyên) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập;
e) Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
4.13. Cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách;
b) Cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách cấp mình; chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ sung dự trữ nhà nước, chi hỗ trợ tín dụng nhà nước và chi góp vốn cổ phần, liên doanh theo chế độ quy định; ở trung ương, gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước để tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi đầu tư xây dựng cơ bản) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập và tổng hợp chung dự toán, phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước.
4.14. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương:
a) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
b) Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư lập dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia; xây dựng phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định; ở trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư trước ngày 30 tháng 7 năm trước để tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ. Trường hợp ý kiến của cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chưa thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Xem nội dung VB
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước trong quá trình lập, tổng hợp và phân bổ dự toán ngân sách:
1. Uỷ ban nhân dân:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan Thuế, Hải quan (nếu có) ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (đối với cấp xã) xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;
c) Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cấp trên trực tiếp dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
d) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho cấp dưới;
đ) Lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao;
e) Kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới; yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết;
2. Cơ quan Tài chính các cấp:
a) Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, chủ trì, phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đề nghị;
Trong quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan Tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ phải tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh vực ở địa phương và trong phạm vi cả nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp mình;
đ) Bộ Tài chính căn cứ tổng mức dự toán chi đối với các nhiệm vụ quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định này đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức thực hiện theo chế độ quy định;
e) Bộ Tài chính tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi thường xuyên) do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập;
g) Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách;
h) Bộ Tài chính kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, có ý kiến đề nghị điều chỉnh lại dự toán ngân sách tỉnh trong trường hợp cần thiết. Cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới để đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp, yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.
3. Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư các cấp:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách;
b) Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách cấp mình; chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ sung dự trữ nhà nước, chi hỗ trợ tín dụng nhà nước và chi góp vốn cổ phần, liên doanh theo quy định hiện hành của pháp luật; ở trung ương, gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước để Bộ Tài chính tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Ngân sách nhà nước;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi đầu tư xây dựng cơ bản) do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập và tổng hợp chung dự toán và phương án phân bổ chi Chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước.
4. Các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương:
a) Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định này;
b) Các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp; lập dự toán chi các Chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 20 tháng 7 năm trước; phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp lập và phân bổ dự toán ngân sách theo lĩnh vực của ngân sách cấp mình;
c) Các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán và phương án phân bổ chi Chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp trước ngày 30 tháng 7 năm trước để tổng hợp vào dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp ý kiến của cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chưa thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Uỷ ban nhân dân:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan Thuế, Hải quan (nếu có) ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (đối với cấp xã) xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;
c) Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cấp trên trực tiếp dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
d) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho cấp dưới;
đ) Lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao;
e) Kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới; yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết;
2. Cơ quan Tài chính các cấp:
a) Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, chủ trì, phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đề nghị;
Trong quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan Tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ phải tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh vực ở địa phương và trong phạm vi cả nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp mình;
đ) Bộ Tài chính căn cứ tổng mức dự toán chi đối với các nhiệm vụ quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định này đã được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức thực hiện theo chế độ quy định;
e) Bộ Tài chính tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi thường xuyên) do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập;
g) Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách;
h) Bộ Tài chính kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, có ý kiến đề nghị điều chỉnh lại dự toán ngân sách tỉnh trong trường hợp cần thiết. Cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới để đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp, yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.
3. Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư các cấp:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách;
b) Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách cấp mình; chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ sung dự trữ nhà nước, chi hỗ trợ tín dụng nhà nước và chi góp vốn cổ phần, liên doanh theo quy định hiện hành của pháp luật; ở trung ương, gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước để Bộ Tài chính tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Ngân sách nhà nước;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi đầu tư xây dựng cơ bản) do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập và tổng hợp chung dự toán và phương án phân bổ chi Chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước.
4. Các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương:
a) Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định này;
b) Các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp; lập dự toán chi các Chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 20 tháng 7 năm trước; phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp lập và phân bổ dự toán ngân sách theo lĩnh vực của ngân sách cấp mình;
c) Các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán và phương án phân bổ chi Chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp trước ngày 30 tháng 7 năm trước để tổng hợp vào dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp ý kiến của cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia chưa thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
5. Lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước.
5.1. Lập dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương, lập dự toán ngân sách trung ương và lập dự toán ngân sách nhà nước:
5.1.1. Lập dự toán ngân sách địa phương:
Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan thuế, cơ quan hải quan lập (nếu có), dự toán thu, chi ngân sách của các huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách huyện, xã và dự toán ngân sách cấp tỉnh), dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trước khi báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ (đối với dự toán chi giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ), các cơ quan Trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5.1.2. Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan, xem xét dự toán thu, chi ngân sách do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo, dự toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực (đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ), chi chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo, nhu cầu trả nợ và khả năng vay; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ.
Theo phân công của Chính phủ và thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ, báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định tại Quy chế lập thẩm tra trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành.
5.2. Quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, giao dự toán ngân sách nhà nước.
5.2.1. Sau khi dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương đã được Quốc hội quyết định, Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, trình Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, mức bổ sung cân đối (nếu có), mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước;
c) Hướng dẫn nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 25 tháng 11 năm trước.
5.2.2. Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10 tháng 12 năm trước; Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (phần ngân sách địa phương hưởng) và giữa các cấp chính quyền địa phương, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp tỉnh (nếu có) cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
5.2.3. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp trên; Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
5.2.4. Sau khi nhận được dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc, kể cả dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền (nếu có) trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
5.3. Chậm nhất 5 ngày sau khi Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách hoặc dự toán ngân sách điều chỉnh, Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên (Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh);
5.4. Bộ Tài chính kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong trường hợp cần thiết báo cáo Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân điều chỉnh lại dự toán ngân sách địa phương. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới, trong trường hợp cần thiết báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
5. Lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước.
5.1. Lập dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương, lập dự toán ngân sách trung ương và lập dự toán ngân sách nhà nước:
5.1.1. Lập dự toán ngân sách địa phương:
Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan thuế, cơ quan hải quan lập (nếu có), dự toán thu, chi ngân sách của các huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách huyện, xã và dự toán ngân sách cấp tỉnh), dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trước khi báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ (đối với dự toán chi giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ), các cơ quan Trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5.1.2. Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan, xem xét dự toán thu, chi ngân sách do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo, dự toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực (đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ), chi chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo, nhu cầu trả nợ và khả năng vay; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ.
Theo phân công của Chính phủ và thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ, báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định tại Quy chế lập thẩm tra trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành.
5.2. Quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, giao dự toán ngân sách nhà nước.
5.2.1. Sau khi dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương đã được Quốc hội quyết định, Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, trình Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, mức bổ sung cân đối (nếu có), mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước;
c) Hướng dẫn nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 25 tháng 11 năm trước.
5.2.2. Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10 tháng 12 năm trước; Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (phần ngân sách địa phương hưởng) và giữa các cấp chính quyền địa phương, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp tỉnh (nếu có) cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
5.2.3. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp trên; Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
5.2.4. Sau khi nhận được dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc, kể cả dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền (nếu có) trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
5.3. Chậm nhất 5 ngày sau khi Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách hoặc dự toán ngân sách điều chỉnh, Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên (Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh);
5.4. Bộ Tài chính kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong trường hợp cần thiết báo cáo Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân điều chỉnh lại dự toán ngân sách địa phương. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới, trong trường hợp cần thiết báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách.
Xem nội dung VB
Điều 40. Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước:
1. Căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
2. Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10 tháng 12 năm trước; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước. Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân cùng cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
1. Căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
2. Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10 tháng 12 năm trước; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước. Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân cùng cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Tài liệu trình dự toán và phân bổ ngân sách được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
6. Tài liệu trình dự toán và phân bổ ngân sách.
6.1. Dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi trình Quốc hội phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 42 của Luật Ngân sách nhà nước và Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành.
6.2. Dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách các cấp chính quyền địa phương khi trình Hội đồng nhân dân phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 và Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Chính phủ ban hành.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
6. Tài liệu trình dự toán và phân bổ ngân sách.
6.1. Dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi trình Quốc hội phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 42 của Luật Ngân sách nhà nước và Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành.
6.2. Dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách các cấp chính quyền địa phương khi trình Hội đồng nhân dân phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 và Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Chính phủ ban hành.
Xem nội dung VB
Điều 41.
1. Dự toán ngân sách nhà nước, dự toán phân bổ ngân sách trung ương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi trình Quốc hội phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 42 của Luật Ngân sách nhà nước và Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
2. Dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách các cấp chính quyền địa phương khi trình Hội đồng nhân dân phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Chính phủ ban hành.
1. Dự toán ngân sách nhà nước, dự toán phân bổ ngân sách trung ương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi trình Quốc hội phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 42 của Luật Ngân sách nhà nước và Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
2. Dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách các cấp chính quyền địa phương khi trình Hội đồng nhân dân phải kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định tại Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Chính phủ ban hành.
Tài liệu trình dự toán và phân bổ ngân sách được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Lập lại dự toán, phương án phân bổ ngân sách được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
7. Lập lại dự toán, phương án phân bổ ngân sách.
7.1. Trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
7.2. Trường hợp dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh, ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp huyện, ngày 30 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp xã.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
7. Lập lại dự toán, phương án phân bổ ngân sách.
7.1. Trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
7.2. Trường hợp dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh, ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp huyện, ngày 30 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp xã.
Xem nội dung VB
Điều 42.
1. Trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
2. Trường hợp dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối với ngân sách tỉnh, ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách huyện và ngày 30 tháng 01 năm sau đối với ngân sách xã.
1. Trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
2. Trường hợp dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối với ngân sách tỉnh, ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách huyện và ngày 30 tháng 01 năm sau đối với ngân sách xã.
Lập lại dự toán, phương án phân bổ ngân sách được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
8. Điều chỉnh dự toán ngân sách năm.
8.1. Điều chỉnh dự toán ngân sách của chính quyền địa phương cấp dưới trong trường hợp dự toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương chưa phù hợp với dự toán ngân sách nhà nước, hoặc chưa phù hợp với dự toán ngân sách cấp trên, thực hiện như sau:
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách sau khi nhận được báo cáo quyết định dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách điều chỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên dự toán ngân sách điều chỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
8.2. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách nhà nước cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
8.3. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm biến động đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
8.4. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương cần phải điều chỉnh tổng thể, Uỷ ban nhân dân lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
8.5. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc do lý do khách quan cần điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một vài cơ quan trực thuộc hoặc của ngân sách cấp dưới, nhưng không làm biến động đến tổng thể ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Việc điều chỉnh tổng thể dự toán ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm 8.2 và Điểm 8.4 phần III của Thông tư này, thực hiện theo quy trình lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
8.6. Các cơ quan nhà nước điều chỉnh dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc trong các trường hợp sau:
8.6.1. Khi Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của cơ quan đó;
8.6.2. Cần phân bổ lại ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
8. Điều chỉnh dự toán ngân sách năm.
8.1. Điều chỉnh dự toán ngân sách của chính quyền địa phương cấp dưới trong trường hợp dự toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương chưa phù hợp với dự toán ngân sách nhà nước, hoặc chưa phù hợp với dự toán ngân sách cấp trên, thực hiện như sau:
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách sau khi nhận được báo cáo quyết định dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách điều chỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên dự toán ngân sách điều chỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
8.2. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách nhà nước cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
8.3. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm biến động đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
8.4. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương cần phải điều chỉnh tổng thể, Uỷ ban nhân dân lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
8.5. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc do lý do khách quan cần điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một vài cơ quan trực thuộc hoặc của ngân sách cấp dưới, nhưng không làm biến động đến tổng thể ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Việc điều chỉnh tổng thể dự toán ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách địa phương theo quy định tại Điểm 8.2 và Điểm 8.4 phần III của Thông tư này, thực hiện theo quy trình lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
8.6. Các cơ quan nhà nước điều chỉnh dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc trong các trường hợp sau:
8.6.1. Khi Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của cơ quan đó;
8.6.2. Cần phân bổ lại ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
Xem nội dung VB
Điều 43. Điều chỉnh dự toán ngân sách:
1. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách nhà nước so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
2. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm biến động lớn đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương.
4. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan trực thuộc hoặc của ngân sách cấp dưới, nhưng không làm biến động lớn đến tổng thể ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương.
Việc điều chỉnh tổng thể dự toán ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách địa phương theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều này, thực hiện theo quy trình lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
5. Các cơ quan nhà nước điều chỉnh dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc trong các trường hợp sau:
a) Khi Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của cơ quan đó;
b) Cần phân bổ lại ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
c) Việc thực hiện điểm a và điểm b Khoản 5 Điều này, thực hiện theo những quy định về giao dự toán và điều chỉnh dự toán quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
1. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách nhà nước so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
2. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm biến động lớn đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương.
4. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan trực thuộc hoặc của ngân sách cấp dưới, nhưng không làm biến động lớn đến tổng thể ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương.
Việc điều chỉnh tổng thể dự toán ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách địa phương theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều này, thực hiện theo quy trình lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
5. Các cơ quan nhà nước điều chỉnh dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc trong các trường hợp sau:
a) Khi Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của cơ quan đó;
b) Cần phân bổ lại ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
c) Việc thực hiện điểm a và điểm b Khoản 5 Điều này, thực hiện theo những quy định về giao dự toán và điều chỉnh dự toán quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Biểu mẫu lập dự toán ngân sách nhà nước năm được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
9. Biểu mẫu lập dự toán ngân sách nhà nước năm.
9.1. Các doanh nghiệp đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan được giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp nhà nước lập kế hoạch thu, chi tài chính của đơn vị theo biểu mẫu quy định của cơ quan thu, cơ quan tài chính.
9.2. Các cơ quan thu lập dự toán thu theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
9.3. Các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu, chi ngân sách theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
9.4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội lập dự toán thu, chi bảo biểm xã hội theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
9.5. Cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội lập dự toán chi trợ cấp xã hội theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này.
9.6. Cơ quan Kế hoạch và đầu tư lập dự toán chi xây dựng cơ bản theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này.
9.7. Uỷ ban nhân dân và cơ quan Tài chính địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 6 kèm theo Thông tư này.
9.8. Bộ Tài chính lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 7 kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
9. Biểu mẫu lập dự toán ngân sách nhà nước năm.
9.1. Các doanh nghiệp đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan được giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp nhà nước lập kế hoạch thu, chi tài chính của đơn vị theo biểu mẫu quy định của cơ quan thu, cơ quan tài chính.
9.2. Các cơ quan thu lập dự toán thu theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
9.3. Các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu, chi ngân sách theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
9.4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội lập dự toán thu, chi bảo biểm xã hội theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
9.5. Cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội lập dự toán chi trợ cấp xã hội theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này.
9.6. Cơ quan Kế hoạch và đầu tư lập dự toán chi xây dựng cơ bản theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này.
9.7. Uỷ ban nhân dân và cơ quan Tài chính địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 6 kèm theo Thông tư này.
9.8. Bộ Tài chính lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 7 kèm theo Thông tư này.
Xem nội dung VB
Chương 3:LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Biểu mẫu lập dự toán ngân sách nhà nước năm được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:.
1.1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ. Đối với các Bộ, Tổng cục được tổ chức theo ngành dọc, chưa có điều kiện phân bổ và giao dự toán trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách, thì có thể phân bổ đến đơn vị dự toán cấp II và uỷ quyền cho đơn vị này phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, song Bộ, Tổng cục phải tổng hợp và chịu trách nhiệm về toàn bộ dự toán ngân sách đã phân bổ và giao cho đơn vị sử dụng ngân sách.
1.2. Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của Mục lục ngân sách nhà nước, theo các nhóm mục:
- Chi thanh toán cá nhân.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi mua sắm, sửa chữa.
- Các khoản chi khác.
Đối với các nhiệm vụ chi về chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, sửa chữa lớn; chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho đơn vị sử dụng còn được phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
1.3. Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các mục của Mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
1.4. Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự toán phải bảo đảm bố trí vốn, kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được chi ứng trước dự toán; đồng thời, phải phân bổ hết dự toán ngân sách được giao, trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau nhưng khi phân bổ phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy trình quy định tại Điểm 1.5 và Điểm 1.6 phần IV của Thông tư này.
1.5. Phương án phân bổ dự toán ngân sách của cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra. Nội dung thẩm tra gồm:
- Thẩm tra tính chính xác giữa phân bổ của cơ quan, đơn vị đến đơn vị sử dụng ngân sách với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao.
- Bảo đảm đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách.
Qua thẩm tra, nếu phát hiện phương án phân bổ không đảm bảo các yêu cầu trên thì cơ quan tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ điều chỉnh lại. Trường hợp cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách không thống nhất với yêu cầu điều chỉnh của cơ quan tài chính thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với các cơ quan, đơn vị trung ương), Uỷ ban nhân dân (đối với các cơ quan, đơn vị địa phương) để xem xét, quyết định.
1.6. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải thẩm tra và có thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách. Trường hợp các Bộ, Tổng cục được tổ chức theo ngành dọc, chỉ phân bổ và giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp II thì vẫn phải tổng hợp toàn bộ phương án phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Tài chính thực hiện thẩm tra và thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách.
1.7. Sau khi phương án phân bổ ngân sách được cơ quan tài chính thống nhất, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.
1.8. Trường hợp chậm phân bổ hoặc kết quả phân bổ chưa được cơ quan tài chính thống nhất thì cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
1.9. Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách lập giấy đề nghị điều chỉnh phân bổ dự toán, gửi cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra đề nghị điều chỉnh dự toán theo quy định tại Điểm 1.5 phần IV của Thông tư này. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh của đơn vị dự toán, cơ quan tài chính phải trả lời bằng văn bản gửi cơ quan, đơn vị phân bổ và Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
Trên cơ sở thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính cùng cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị trực thuộc; đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
1.10. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I cần phải điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị trực thuộc song không làm thay đổi tổng mức dự toán Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân đã giao cho đơn vị thì phải có sự thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp.
1.11. Trường hợp cơ quan tài chính phát hiện việc chấp hành dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách chậm, có khả năng không hoàn thành được mục tiêu hoặc chi không hết dự toán được giao thì có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách, hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán để bảo đảm sử dụng ngân sách đúng theo mục tiêu, chế độ quy định, tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách nhà nước.
1.12. Trường hợp được bổ sung dự toán từ nguồn dự phòng ngân sách hoặc tăng thu ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự toán cấp I phải phân bổ cho đơn vị sử dụng theo đúng mục tiêu được giao gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:.
1.1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ. Đối với các Bộ, Tổng cục được tổ chức theo ngành dọc, chưa có điều kiện phân bổ và giao dự toán trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách, thì có thể phân bổ đến đơn vị dự toán cấp II và uỷ quyền cho đơn vị này phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, song Bộ, Tổng cục phải tổng hợp và chịu trách nhiệm về toàn bộ dự toán ngân sách đã phân bổ và giao cho đơn vị sử dụng ngân sách.
1.2. Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của Mục lục ngân sách nhà nước, theo các nhóm mục:
- Chi thanh toán cá nhân.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi mua sắm, sửa chữa.
- Các khoản chi khác.
Đối với các nhiệm vụ chi về chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, sửa chữa lớn; chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho đơn vị sử dụng còn được phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
1.3. Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các mục của Mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
1.4. Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự toán phải bảo đảm bố trí vốn, kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được chi ứng trước dự toán; đồng thời, phải phân bổ hết dự toán ngân sách được giao, trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau nhưng khi phân bổ phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy trình quy định tại Điểm 1.5 và Điểm 1.6 phần IV của Thông tư này.
1.5. Phương án phân bổ dự toán ngân sách của cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra. Nội dung thẩm tra gồm:
- Thẩm tra tính chính xác giữa phân bổ của cơ quan, đơn vị đến đơn vị sử dụng ngân sách với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao.
- Bảo đảm đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách.
Qua thẩm tra, nếu phát hiện phương án phân bổ không đảm bảo các yêu cầu trên thì cơ quan tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ điều chỉnh lại. Trường hợp cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách không thống nhất với yêu cầu điều chỉnh của cơ quan tài chính thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với các cơ quan, đơn vị trung ương), Uỷ ban nhân dân (đối với các cơ quan, đơn vị địa phương) để xem xét, quyết định.
1.6. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải thẩm tra và có thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách. Trường hợp các Bộ, Tổng cục được tổ chức theo ngành dọc, chỉ phân bổ và giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp II thì vẫn phải tổng hợp toàn bộ phương án phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Tài chính thực hiện thẩm tra và thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách.
1.7. Sau khi phương án phân bổ ngân sách được cơ quan tài chính thống nhất, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.
1.8. Trường hợp chậm phân bổ hoặc kết quả phân bổ chưa được cơ quan tài chính thống nhất thì cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
1.9. Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách lập giấy đề nghị điều chỉnh phân bổ dự toán, gửi cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra đề nghị điều chỉnh dự toán theo quy định tại Điểm 1.5 phần IV của Thông tư này. Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh của đơn vị dự toán, cơ quan tài chính phải trả lời bằng văn bản gửi cơ quan, đơn vị phân bổ và Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
Trên cơ sở thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính cùng cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị trực thuộc; đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
1.10. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I cần phải điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị trực thuộc song không làm thay đổi tổng mức dự toán Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân đã giao cho đơn vị thì phải có sự thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp.
1.11. Trường hợp cơ quan tài chính phát hiện việc chấp hành dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách chậm, có khả năng không hoàn thành được mục tiêu hoặc chi không hết dự toán được giao thì có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách, hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán để bảo đảm sử dụng ngân sách đúng theo mục tiêu, chế độ quy định, tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách nhà nước.
1.12. Trường hợp được bổ sung dự toán từ nguồn dự phòng ngân sách hoặc tăng thu ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự toán cấp I phải phân bổ cho đơn vị sử dụng theo đúng mục tiêu được giao gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Xem nội dung VB
Điều 44.
1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc sau:
a) Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với các dự án mới, chỉ phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
b) Dự toán giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các nhóm mục chi chủ yếu của Mục lục Ngân sách nhà nước. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác còn phải phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
2. Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để thẩm tra. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao, không đúng với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì cơ quan Tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại.
3. Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước, trừ trường hợp dự toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc hội quyết định, dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách, khi cần thiết, đơn vị dự toán cấp I được điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc, sau khi thống nhất với cơ quan Tài chính cùng cấp, song không được làm thay đổi tổng mức và chi tiết dự toán đã giao cho đơn vị dự toán cấp I.
1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc sau:
a) Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với các dự án mới, chỉ phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
b) Dự toán giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các nhóm mục chi chủ yếu của Mục lục Ngân sách nhà nước. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác còn phải phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
2. Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để thẩm tra. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao, không đúng với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì cơ quan Tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại.
3. Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước, trừ trường hợp dự toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc hội quyết định, dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách, khi cần thiết, đơn vị dự toán cấp I được điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc, sau khi thống nhất với cơ quan Tài chính cùng cấp, song không được làm thay đổi tổng mức và chi tiết dự toán đã giao cho đơn vị dự toán cấp I.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:.
...
2. Tổ chức điều hành ngân sách quý.
...
3. Tổ chức thu ngân sách nhà nước.
...
4. Thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
...
5. Nguyên tắc chi trả, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước.
...
6. Chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước.
...
7. Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền.
...
8. Quy định cụ thể về thanh toán, chi trả một số khoản chi có tính chất đặc thù.
...
9. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
...
10. Thanh toán, chi trả bằng ngoại tệ.
...
11. Chi bằng hiện vật và ngày công lao động.
...
12. Chi bằng kinh phí uỷ quyền.
...
13. Chi ứng trước dự toán.
...
14. Mở tài khoản để nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
...
15. Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thực hiện như sau:
...
16. Xử lý thiếu hụt tạm thời.
...
17. Thưởng thu vượt dự toán.
...
18. Lập, quản lý và sử dụng dự phòng ngân sách.
...
19. Lập, quản lý và sử dụng dự trữ tài chính.
...
20. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước.
...
21. Chế độ báo cáo.
...
22. Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 52 và Điều 83 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:.
...
2. Tổ chức điều hành ngân sách quý.
...
3. Tổ chức thu ngân sách nhà nước.
...
4. Thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
...
5. Nguyên tắc chi trả, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước.
...
6. Chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước.
...
7. Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền.
...
8. Quy định cụ thể về thanh toán, chi trả một số khoản chi có tính chất đặc thù.
...
9. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
...
10. Thanh toán, chi trả bằng ngoại tệ.
...
11. Chi bằng hiện vật và ngày công lao động.
...
12. Chi bằng kinh phí uỷ quyền.
...
13. Chi ứng trước dự toán.
...
14. Mở tài khoản để nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
...
15. Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thực hiện như sau:
...
16. Xử lý thiếu hụt tạm thời.
...
17. Thưởng thu vượt dự toán.
...
18. Lập, quản lý và sử dụng dự phòng ngân sách.
...
19. Lập, quản lý và sử dụng dự trữ tài chính.
...
20. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước.
...
21. Chế độ báo cáo.
...
22. Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 52 và Điều 83 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
Xem nội dung VB
Chương 4: CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/02/2004
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Để phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách và khoán chi hành chính; Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán trong các cơ quan nhà nước và đơn vị hành chính, sự nghiệp như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
1- Bổ sung các chứng từ kế toán
...
2. Sửa đổi, bổ sung tài khoản kế toán
...
3. Sửa đổi, bổ sung sổ kế toán
...
4. Sửa đổi báo cáo tài chính
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Đối với các đơn vị được ngân sách cấp kinh phí
...
2. Đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính
...
III- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CÓ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
...
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
PHỤ LỤC SỐ 1 MẪU CHỨNG TỪ VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 2 MẪU SỔ VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Xem nội dung VB
...
Để phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách và khoán chi hành chính; Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán trong các cơ quan nhà nước và đơn vị hành chính, sự nghiệp như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
1- Bổ sung các chứng từ kế toán
...
2. Sửa đổi, bổ sung tài khoản kế toán
...
3. Sửa đổi, bổ sung sổ kế toán
...
4. Sửa đổi báo cáo tài chính
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Đối với các đơn vị được ngân sách cấp kinh phí
...
2. Đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính
...
III- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CÓ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
...
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
PHỤ LỤC SỐ 1 MẪU CHỨNG TỪ VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 2 MẪU SỔ VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Xem nội dung VB
Chương 5 : KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
...
2. Tổ chức bộ máy kế toán, quyết toán ngân sách.
...
3. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
...
4. Khóa sổ kế toán ngân sách nhà nước.
...
5. Chỉnh lý quyết toán ngân sách.
...
6. Báo cáo kế toán thu, chi ngân sách nhà nước.
...
7. Quyết toán ngân sách nhà nước.
...
8. Xử lý kết dư ngân sách.
...
9. Báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền.
...
10. Kiểm tra công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
...
2. Tổ chức bộ máy kế toán, quyết toán ngân sách.
...
3. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
...
4. Khóa sổ kế toán ngân sách nhà nước.
...
5. Chỉnh lý quyết toán ngân sách.
...
6. Báo cáo kế toán thu, chi ngân sách nhà nước.
...
7. Quyết toán ngân sách nhà nước.
...
8. Xử lý kết dư ngân sách.
...
9. Báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền.
...
10. Kiểm tra công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
Chương 5 : KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/02/2004
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/02/2004
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Để phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách và khoán chi hành chính; Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán trong các cơ quan nhà nước và đơn vị hành chính, sự nghiệp như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
1- Bổ sung các chứng từ kế toán
...
2. Sửa đổi, bổ sung tài khoản kế toán
...
3. Sửa đổi, bổ sung sổ kế toán
...
4. Sửa đổi báo cáo tài chính
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Đối với các đơn vị được ngân sách cấp kinh phí
...
2. Đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính
...
III- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CÓ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
...
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
PHỤ LỤC SỐ 1 MẪU CHỨNG TỪ VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 2 MẪU SỔ VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Xem nội dung VB
...
Để phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách và khoán chi hành chính; Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán trong các cơ quan nhà nước và đơn vị hành chính, sự nghiệp như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
1- Bổ sung các chứng từ kế toán
...
2. Sửa đổi, bổ sung tài khoản kế toán
...
3. Sửa đổi, bổ sung sổ kế toán
...
4. Sửa đổi báo cáo tài chính
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Đối với các đơn vị được ngân sách cấp kinh phí
...
2. Đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính
...
III- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CÓ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
...
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
PHỤ LỤC SỐ 1 MẪU CHỨNG TỪ VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 2 MẪU SỔ VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ 03/2004/TT-BTC NGÀY 13/01/2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Xem nội dung VB
Chương 5 : KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
...
2. Tổ chức bộ máy kế toán, quyết toán ngân sách.
...
3. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
...
4. Khóa sổ kế toán ngân sách nhà nước.
...
5. Chỉnh lý quyết toán ngân sách.
...
6. Báo cáo kế toán thu, chi ngân sách nhà nước.
...
7. Quyết toán ngân sách nhà nước.
...
8. Xử lý kết dư ngân sách.
...
9. Báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền.
...
10. Kiểm tra công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
...
2. Tổ chức bộ máy kế toán, quyết toán ngân sách.
...
3. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
...
4. Khóa sổ kế toán ngân sách nhà nước.
...
5. Chỉnh lý quyết toán ngân sách.
...
6. Báo cáo kế toán thu, chi ngân sách nhà nước.
...
7. Quyết toán ngân sách nhà nước.
...
8. Xử lý kết dư ngân sách.
...
9. Báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền.
...
10. Kiểm tra công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
Chương 5 : KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/02/2004
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
I- QUI ĐỊNH CHUNG
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1- Về lập và gửi báo cáo quyết toán năm:
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
...
3 - Nội dung thẩm định quyết toán:
...
4 - Thẩm quyền xét duyệt, thẩm định và thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán:
...
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BIỂU SỐ 1 BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYÕT TOÁN THU CỦA ĐƠN VỊ NĂM.......
...
BIỂU MẪU SỐ 02 BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN NĂM ...
...
MẪU BIỂU SỐ 03 THÔNG BÁO XÉT DUYỆT (THẨM ĐỊNH) QUYẾT TOÁN NĂM...
...
MẪU SỐ 04 THÔNG BÁO Thẩm định quyết toán ngân sách tỉnh (thành phố trực thuộc TW), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn) năm............
Xem nội dung VB
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
I- QUI ĐỊNH CHUNG
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1- Về lập và gửi báo cáo quyết toán năm:
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
...
3 - Nội dung thẩm định quyết toán:
...
4 - Thẩm quyền xét duyệt, thẩm định và thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán:
...
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
BIỂU SỐ 1 BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYÕT TOÁN THU CỦA ĐƠN VỊ NĂM.......
...
BIỂU MẪU SỐ 02 BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN NĂM ...
...
MẪU BIỂU SỐ 03 THÔNG BÁO XÉT DUYỆT (THẨM ĐỊNH) QUYẾT TOÁN NĂM...
...
MẪU SỐ 04 THÔNG BÁO Thẩm định quyết toán ngân sách tỉnh (thành phố trực thuộc TW), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn) năm............
Xem nội dung VB
Điều 70. Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán đưược quy định như sau:
1. Đơn vị dự toán cấp dưưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
2. Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
3. Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.
1. Đơn vị dự toán cấp dưưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
2. Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
3. Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Lập và gửi báo cáo quyết toán năm:
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
...
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
...
4. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
...
5. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
...
6. Lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với kinh phí uỷ quyền:
...
7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Lập và gửi báo cáo quyết toán năm:
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
...
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
...
4. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
...
5. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
...
6. Lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với kinh phí uỷ quyền:
...
7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VB
Điều 70. Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán đưược quy định như sau:
1. Đơn vị dự toán cấp dưưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
2. Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
3. Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.
1. Đơn vị dự toán cấp dưưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
2. Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
3. Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/10/2006 (VB hết hiệu lực: 06/08/2020)
Thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
...
2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
...
3. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
...
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Mở và sử dụng tài khoản:
...
2. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ:
2.1. Nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
2.2. Điều kiện chi trả, thanh toán:
...
2.3. Kiểm soát, thanh toán:
...
2.4. Phương thức chi trả, thanh toán:
...
2.5. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
...
3. Kiểm soát các khoản chi không thường xuyên:
3.1. Các khoản chi không thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
3.2. Kiểm soát thanh toán:
...
4. Xử lý chuyển kinh phí cuối năm :
...
5. Hạch toán kế toán :
...
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VB
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
...
2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
...
3. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
...
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Mở và sử dụng tài khoản:
...
2. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ:
2.1. Nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
2.2. Điều kiện chi trả, thanh toán:
...
2.3. Kiểm soát, thanh toán:
...
2.4. Phương thức chi trả, thanh toán:
...
2.5. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
...
3. Kiểm soát các khoản chi không thường xuyên:
3.1. Các khoản chi không thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
3.2. Kiểm soát thanh toán:
...
4. Xử lý chuyển kinh phí cuối năm :
...
5. Hạch toán kế toán :
...
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VB
Điều 10. Thẩm quyền quyết định định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách được quy định như sau:
...
7. Căn cứ vào yêu cầu, nội dung và hiệu quả công việc, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định các mức chi quản lý, chi nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực tế và khả năng tài chính của đơn vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; các chế độ này phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp và giám sát thực hiện. Trường hợp các mức chi đó không phù hợp với quy định của Chính phủ thì cơ quan Tài chính có ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp.
...
7. Căn cứ vào yêu cầu, nội dung và hiệu quả công việc, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định các mức chi quản lý, chi nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực tế và khả năng tài chính của đơn vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; các chế độ này phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp và giám sát thực hiện. Trường hợp các mức chi đó không phù hợp với quy định của Chính phủ thì cơ quan Tài chính có ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp.
Chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/10/2006 (VB hết hiệu lực: 06/08/2020)
Tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 28/01/2009)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
...
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Lập dự toán thu quý và kế hoạch thu tháng
...
2. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
...
3. Phương thức thu ngân sách nhà nước
...
4. Chứng từ thu ngân sách nhà nước
...
5. Quy trình thu ngân sách nhà nước
...
6. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý
...
7. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước
...
8. Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu ngân sách nhà nước
...
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Cơ quan thu
...
2. Kho bạc Nhà nước
...
3. Cơ quan tài chính
...
4. Tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
...
5. Ngân hàng nơi đối tượng nộp mở tài khoản
..
III. KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
...
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Lập dự toán thu quý và kế hoạch thu tháng
...
2. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
...
3. Phương thức thu ngân sách nhà nước
...
4. Chứng từ thu ngân sách nhà nước
...
5. Quy trình thu ngân sách nhà nước
...
6. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý
...
7. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước
...
8. Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu ngân sách nhà nước
...
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Cơ quan thu
...
2. Kho bạc Nhà nước
...
3. Cơ quan tài chính
...
4. Tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
...
5. Ngân hàng nơi đối tượng nộp mở tài khoản
..
III. KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Xem nội dung VB
Điều 47. Các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Đối với một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với hộ kinh doanh không cố định, thu ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan mà việc nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp, song phải nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 128/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/01/2009 (VB hết hiệu lực: 15/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
A- QUY ĐỊNH CHUNG
...
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Các hình thức thu NSNN:
...
2. Chứng từ thu NSNN.
...
3. Trao đổi thông tin về thu NSNN:
...
4. Quy trình thu NSNN:
...
5. Quy trình thu NSNN bằng ngoại tệ và một số khoản thu có tính đặc thù:
...
6. Hoàn trả các khoản thu NSNN:
...
7. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý:
...
8. Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu NSNN:
...
II- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN
1. Cơ quan thu:
...
2. Kho bạc Nhà nước:
...
3. Cục Tin học và Thống kê tài chính:
...
4. Cơ quan tài chính:
...
5. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN:
...
6. Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản:
...
III- KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
...
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
A- QUY ĐỊNH CHUNG
...
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Các hình thức thu NSNN:
...
2. Chứng từ thu NSNN.
...
3. Trao đổi thông tin về thu NSNN:
...
4. Quy trình thu NSNN:
...
5. Quy trình thu NSNN bằng ngoại tệ và một số khoản thu có tính đặc thù:
...
6. Hoàn trả các khoản thu NSNN:
...
7. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý:
...
8. Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu NSNN:
...
II- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN
1. Cơ quan thu:
...
2. Kho bạc Nhà nước:
...
3. Cục Tin học và Thống kê tài chính:
...
4. Cơ quan tài chính:
...
5. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN:
...
6. Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản:
...
III- KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
...
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VB
Điều 47. Các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Đối với một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với hộ kinh doanh không cố định, thu ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan mà việc nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp, song phải nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 28/01/2009)
Thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 128/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 28/01/2009 (VB hết hiệu lực: 15/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
3 - Nội dung thẩm định quyết toán:
Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định, bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước.
Xem nội dung VB
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
3 - Nội dung thẩm định quyết toán:
Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định, bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước.
Xem nội dung VB
Điều 74
1. Cơ quan Tài chính thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình và ngân sách cấp dưới trực thuộc theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định; bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với các thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước;
b) Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao;
c) Nhận xét về quyết toán năm.
2. Khi thực hiện thẩm định quyết toán, cơ quan Tài chính có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
b) Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
c) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán hoặc kiến nghị Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách cấp dưới nếu có sai sót;
d) Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách không đúng quy định của pháp luật.
3. Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán năm, cơ quan Tài chính ra thông báo thẩm định quyết toán kèm nhận xét, kiến nghị gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới theo quy định. Trường hợp phát hiện sai phạm, thực hiện xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan Tài chính thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình và ngân sách cấp dưới trực thuộc theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định; bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với các thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước;
b) Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao;
c) Nhận xét về quyết toán năm.
2. Khi thực hiện thẩm định quyết toán, cơ quan Tài chính có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
b) Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
c) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán hoặc kiến nghị Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách cấp dưới nếu có sai sót;
d) Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách không đúng quy định của pháp luật.
3. Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán năm, cơ quan Tài chính ra thông báo thẩm định quyết toán kèm nhận xét, kiến nghị gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới theo quy định. Trường hợp phát hiện sai phạm, thực hiện xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và Khoản 5 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
4. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
a) Nội dung thẩm định quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được thẩm định lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu quyết toán thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có); bảo đảm khớp đúng với số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt hoặc thẩm định;
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của số liệu quyết toán so dự toán ngân sách được giao; bảo đảm khớp đúng với số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt hoặc thẩm định về tổng số và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán năm.
Kết thúc việc thẩm định quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải lập biên bản thẩm định quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện thẩm định quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Đề nghị đơn vị được thẩm định giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
- Đề nghị đơn vị được thẩm định điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được thẩm định;
- Đề nghị đơn vị được thẩm định yêu cầu các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được thẩm định các khoản đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định.
c) Thông báo thẩm định quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được thẩm định và biên bản thẩm định quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo thẩm định quyết toán năm gửi đơn vị được thẩm định (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
5. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
a) Cơ quan tài chính cấp trên thẩm định quyết toán năm của ngân sách cấp dưới trực thuộc theo các nội dung sau:
- Kiểm tra danh mục báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và tại các văn bản quy định có liên quan; nếu thiếu thì đề nghị cơ quan tài chính cấp dưới lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao;
- Kiểm tra số quyết toán thu ngân sách các cấp so với số thu đã nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước;
- Kiểm tra số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với số liệu của cơ quan tài chính cấp trên và số liệu hạch toán qua Kho bạc Nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán;
- Nhận xét về quyết toán năm: Thời gian gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính cấp trên và thời gian gửi báo cáo quyết toán sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn, về sử dụng và trích lập Quỹ dự trữ tài chính, thuyết minh, giải trình số liệu quyết toán.
b) Khi thực hiện thẩm định quyết toán năm của ngân sách cấp dưới trực thuộc, cơ quan tài chính cấp trên có quyền:
- Yêu cầu cơ quan tài chính cấp dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
- Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách cấp dưới nếu có sai sót.
c) Thông báo thẩm định quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán thu, chi của ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, cơ quan tài chính cấp trên thẩm định và ra thông báo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính cấp dưới (lập theo Biểu 05 kèm theo Thông tư này); trường hợp thay đổi số liệu quyết toán thì gửi Uỷ ban nhân dân cấp dưới để trình Hội đồng nhân dân xem xét, phê chuẩn điều chỉnh quyết toán.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
4. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
a) Nội dung thẩm định quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được thẩm định lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu quyết toán thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có); bảo đảm khớp đúng với số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt hoặc thẩm định;
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của số liệu quyết toán so dự toán ngân sách được giao; bảo đảm khớp đúng với số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt hoặc thẩm định về tổng số và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán năm.
Kết thúc việc thẩm định quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải lập biên bản thẩm định quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện thẩm định quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Đề nghị đơn vị được thẩm định giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
- Đề nghị đơn vị được thẩm định điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được thẩm định;
- Đề nghị đơn vị được thẩm định yêu cầu các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được thẩm định các khoản đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định.
c) Thông báo thẩm định quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được thẩm định và biên bản thẩm định quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo thẩm định quyết toán năm gửi đơn vị được thẩm định (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
5. Thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
a) Cơ quan tài chính cấp trên thẩm định quyết toán năm của ngân sách cấp dưới trực thuộc theo các nội dung sau:
- Kiểm tra danh mục báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và tại các văn bản quy định có liên quan; nếu thiếu thì đề nghị cơ quan tài chính cấp dưới lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao;
- Kiểm tra số quyết toán thu ngân sách các cấp so với số thu đã nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước;
- Kiểm tra số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với số liệu của cơ quan tài chính cấp trên và số liệu hạch toán qua Kho bạc Nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán;
- Nhận xét về quyết toán năm: Thời gian gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính cấp trên và thời gian gửi báo cáo quyết toán sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn, về sử dụng và trích lập Quỹ dự trữ tài chính, thuyết minh, giải trình số liệu quyết toán.
b) Khi thực hiện thẩm định quyết toán năm của ngân sách cấp dưới trực thuộc, cơ quan tài chính cấp trên có quyền:
- Yêu cầu cơ quan tài chính cấp dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
- Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách cấp dưới nếu có sai sót.
c) Thông báo thẩm định quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán thu, chi của ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, cơ quan tài chính cấp trên thẩm định và ra thông báo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính cấp dưới (lập theo Biểu 05 kèm theo Thông tư này); trường hợp thay đổi số liệu quyết toán thì gửi Uỷ ban nhân dân cấp dưới để trình Hội đồng nhân dân xem xét, phê chuẩn điều chỉnh quyết toán.
Xem nội dung VB
Điều 74
1. Cơ quan Tài chính thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình và ngân sách cấp dưới trực thuộc theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định; bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với các thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước;
b) Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao;
c) Nhận xét về quyết toán năm.
2. Khi thực hiện thẩm định quyết toán, cơ quan Tài chính có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
b) Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
c) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán hoặc kiến nghị Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách cấp dưới nếu có sai sót;
d) Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách không đúng quy định của pháp luật.
3. Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán năm, cơ quan Tài chính ra thông báo thẩm định quyết toán kèm nhận xét, kiến nghị gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới theo quy định. Trường hợp phát hiện sai phạm, thực hiện xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan Tài chính thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình và ngân sách cấp dưới trực thuộc theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định; bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với các thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước;
b) Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao;
c) Nhận xét về quyết toán năm.
2. Khi thực hiện thẩm định quyết toán, cơ quan Tài chính có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
b) Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
c) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán hoặc kiến nghị Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách cấp dưới nếu có sai sót;
d) Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách không đúng quy định của pháp luật.
3. Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán năm, cơ quan Tài chính ra thông báo thẩm định quyết toán kèm nhận xét, kiến nghị gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc cơ quan Tài chính cấp dưới theo quy định. Trường hợp phát hiện sai phạm, thực hiện xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 và Khoản 5 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời thông báo cho đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Riêng đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
- Đối với quyết toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp: Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư này.
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được xét duyệt lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Thông báo xét duyệt quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời thông báo cho đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Riêng đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
- Đối với quyết toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp: Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư này.
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được xét duyệt lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Thông báo xét duyệt quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
Xem nội dung VB
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời thông báo cho đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Riêng đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
- Đối với quyết toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp: Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư này.
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được xét duyệt lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Thông báo xét duyệt quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời thông báo cho đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Riêng đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
- Đối với quyết toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp: Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư này.
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được xét duyệt lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Thông báo xét duyệt quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
Xem nội dung VB
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời thông báo cho đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Riêng đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
- Đối với quyết toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp: Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư này.
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được xét duyệt lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Thông báo xét duyệt quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời thông báo cho đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Riêng đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
- Đối với quyết toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp: Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư này.
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được xét duyệt lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Thông báo xét duyệt quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
Xem nội dung VB
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
...
Để việc lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quyết toán, xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp như sau:
...
II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2 - Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
2.1 Nội dung xét duyệt quyết toán:
a/ Đối với cơ quan hành chính (bao gồm cả cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ); các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về phí, lệ phí theo quy định tại các Luật, pháp lệnh phí, lệ phí và các thu khác (nếu có) theo qui định.
- Xét duyệt từng khoản chi, bao gồm chi về phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi từ nguồn kinh phí do tiết kiệm chi tiêu; chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung, số giảm trong năm).
+ Đúng theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý , sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức, phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
b/ Đối với đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ tài chính), nội dung xét duyệt quyết toán như sau:
- Xét duyệt từng khoản thu về học phí, viện phí, phí và lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có) phát sinh tại đơn vị; bảo đảm các khoản thu phải đúng theo quy định tại các Luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các qui định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xét duyệt từng khoản chi. bao gồm chi về học phí, viện phí, phí, lệ phí; chi từ nguồn ngân sách ngân sách Nhà nước; chi do tiết kiệm kinh phí thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và chi từ nguồn khác. Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả số bổ sung trong năm, số giảm trong năm).
+ Bảo đảm chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ Được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các qui định của Bộ Tài chính để kiểm tra xem xét. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo qui định hiện hành.
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị: bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, chi bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu, chi. Số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
- Những trường hợp chi sai chế độ, chi vượt tiêu chuẩn, định mức phải xuất toán, thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước.
Xem nội dung VB
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời thông báo cho đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Riêng đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
- Đối với quyết toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp: Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư này.
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được xét duyệt lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Thông báo xét duyệt quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm:
a) Đối với đơn vị dự toán cấp II:
Đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời thông báo cho đơn vị dự toán cấp I biết để phối hợp thực hiện.
b) Đối với đơn vị dự toán cấp I:
Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
Riêng đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trước khi xét duyệt quyết toán năm, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thông báo kế hoạch xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết để phối hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan tài chính các cấp:
- Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại khoản 4 mục II Thông tư này.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư này.
- Đối với quyết toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp: Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực thuộc theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư này.
3. Xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm:
a) Nội dung xét duyệt quyết toán năm:
- Kiểm tra danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được xét duyệt lập và gửi bổ sung ngay cho đủ;
- Kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Kiểm tra tính chính xác và pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
- Kiểm tra tính hợp pháp của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
- Kiểm tra việc mua sắm, quản lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản theo đúng các quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc hạch toán, kế toán các khoản thu, chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
- Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: Số dư kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.
Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo Thông tư này).
b) Khi thực hiện xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; yêu cầu đơn vị được xét duyệt thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ, số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán và các khoản phải nộp khác theo chế độ quy định;
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt;
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc ngân sách nhà nước không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
c) Thông báo xét duyệt quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm quyền ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt (lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư này).
Xem nội dung VB
Điều 73.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải đúng các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng Mục lục Ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đơn vị dự toán cấp trên khi xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
3. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10/2004/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/3/2004 (VB hết hiệu lực: 02/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Thông tư 01/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/02/2007 (VB hết hiệu lực: 10/02/2018)
Kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/10/2006 (VB hết hiệu lực: 06/08/2020)
Thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
...
2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
...
3. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
...
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Mở và sử dụng tài khoản:
...
2. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ:
2.1. Nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
2.2. Điều kiện chi trả, thanh toán:
...
2.3. Kiểm soát, thanh toán:
...
2.4. Phương thức chi trả, thanh toán:
...
2.5. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
...
3. Kiểm soát các khoản chi không thường xuyên:
3.1. Các khoản chi không thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
3.2. Kiểm soát thanh toán:
...
4. Xử lý chuyển kinh phí cuối năm :
...
5. Hạch toán kế toán :
...
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VB
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
...
2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
...
3. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
...
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Mở và sử dụng tài khoản:
...
2. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ:
2.1. Nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
2.2. Điều kiện chi trả, thanh toán:
...
2.3. Kiểm soát, thanh toán:
...
2.4. Phương thức chi trả, thanh toán:
...
2.5. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
...
3. Kiểm soát các khoản chi không thường xuyên:
3.1. Các khoản chi không thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
3.2. Kiểm soát thanh toán:
...
4. Xử lý chuyển kinh phí cuối năm :
...
5. Hạch toán kế toán :
...
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VB
Điều 53
1. Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, tiến độ triển khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết theo chế độ quy định;
b) Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử dụng ngân sách gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
c) Việc thanh toán vốn và kinh phí ngân sách thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
d) Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo đúng nội dung, thời hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
đ) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể quy trình trên, phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
1. Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, tiến độ triển khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết theo chế độ quy định;
b) Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử dụng ngân sách gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
c) Việc thanh toán vốn và kinh phí ngân sách thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
d) Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo đúng nội dung, thời hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
đ) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể quy trình trên, phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
Kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/10/2006 (VB hết hiệu lực: 06/08/2020)
Kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/10/2006 (VB hết hiệu lực: 06/08/2020)
Thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
...
2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
...
3. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
...
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Mở và sử dụng tài khoản:
...
2. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ:
2.1. Nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
2.2. Điều kiện chi trả, thanh toán:
...
2.3. Kiểm soát, thanh toán:
...
2.4. Phương thức chi trả, thanh toán:
...
2.5. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
...
3. Kiểm soát các khoản chi không thường xuyên:
3.1. Các khoản chi không thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
3.2. Kiểm soát thanh toán:
...
4. Xử lý chuyển kinh phí cuối năm :
...
5. Hạch toán kế toán :
...
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VB
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
...
2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
...
3. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
...
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Mở và sử dụng tài khoản:
...
2. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ:
2.1. Nội dung các khoản chi thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
2.2. Điều kiện chi trả, thanh toán:
...
2.3. Kiểm soát, thanh toán:
...
2.4. Phương thức chi trả, thanh toán:
...
2.5. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
...
3. Kiểm soát các khoản chi không thường xuyên:
3.1. Các khoản chi không thường xuyên của đơn vị bao gồm:
...
3.2. Kiểm soát thanh toán:
...
4. Xử lý chuyển kinh phí cuối năm :
...
5. Hạch toán kế toán :
...
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xem nội dung VB
Điều 53
1. Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, tiến độ triển khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết theo chế độ quy định;
b) Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử dụng ngân sách gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
c) Việc thanh toán vốn và kinh phí ngân sách thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
d) Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo đúng nội dung, thời hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
đ) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể quy trình trên, phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
1. Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, tiến độ triển khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết theo chế độ quy định;
b) Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử dụng ngân sách gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
c) Việc thanh toán vốn và kinh phí ngân sách thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
d) Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó thanh toán với Kho bạc Nhà nước theo đúng nội dung, thời hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
đ) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể quy trình trên, phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
Kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/10/2006 (VB hết hiệu lực: 06/08/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
3. Căn cứ lập dự toán ngân sách:
3.1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của từng vùng như: dân số theo vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội do cơ quan có thẩm quyền thông báo đối với từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, từng địa phương và đơn vị;
3.2. Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Trong đó:
3.2.1. Đối với thu ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
3.2.2. Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện;
3.2.3. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trong đó:
- Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương: căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm đúng về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.
- Đối với các địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới.
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự toán căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3.2.4. Đối với chi trả nợ, bảo đảm bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ;
3.2.5. Đối với vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3.3. Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý ngân sách.
3.4. Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao; đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương.
3.5. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách; hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân sách ở các cấp địa phương.
3.6. Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
3.7. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước và một số năm gần kề.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
...
3. Căn cứ lập dự toán ngân sách:
3.1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của từng vùng như: dân số theo vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội do cơ quan có thẩm quyền thông báo đối với từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, từng địa phương và đơn vị;
3.2. Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Trong đó:
3.2.1. Đối với thu ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
3.2.2. Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện;
3.2.3. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trong đó:
- Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương: căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm đúng về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.
- Đối với các địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới.
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự toán căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3.2.4. Đối với chi trả nợ, bảo đảm bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ;
3.2.5. Đối với vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3.3. Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý ngân sách.
3.4. Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao; đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương.
3.5. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách; hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân sách ở các cấp địa phương.
3.6. Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
3.7. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước và một số năm gần kề.
Xem nội dung VB
Điều 30. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm:
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Những nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
3. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (đối với dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách); tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định).
4. Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
5. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo và số kiểm tra về dự toán chi đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp trên thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
7. Tình hình thực hiện ngân sách các năm trước.
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Những nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
3. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (đối với dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách); tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định).
4. Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
5. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo và số kiểm tra về dự toán chi đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp trên thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
7. Tình hình thực hiện ngân sách các năm trước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
13. Chi ứng trước dự toán.
13.1. Các trường hợp được chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau bao gồm:
a) Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm A, đã có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đang thực hiện, cần phải đẩy nhanh tiến độ;
b) Một số nhiệm vụ quan trọng cấp bách phải thực hiện theo chế độ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định nhưng chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được.
13.2. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi ứng trước cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy trình quy định tại Điểm 6 phần IV của Thông tư này, nếu là chi ứng trước về kinh phí thường xuyên và theo quy trình cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản nếu là chi ứng trước về đầu tư xây dựng cơ bản.
13.3. Việc chi ứng trước dự toán được quyết định cho các lĩnh vực cụ thể của các cơ quan, đơn vị được ứng trước như: xây dựng cơ bản, giáo dục-đào tạo, quản lý hành chính,... nhưng tổng mức ứng cho từng lĩnh vực của từng cơ quan, đơn vị không được vượt quá 20% dự toán đã giao thuộc lĩnh vực đó hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau đã thông báo cho cơ quan, đơn vị đó. Trường hợp chi ứng trước sau khi cơ quan có thẩm quyền đã giao số kiểm tra dự toán năm sau thì tổng mức ứng trước không quá 20% số kiểm tra theo từng lĩnh vực.
13.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thu hồi vốn ứng trước của ngân sách trung ương; Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm thu hồi ứng trước của ngân sách địa phương.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
13. Chi ứng trước dự toán.
13.1. Các trường hợp được chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau bao gồm:
a) Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm A, đã có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đang thực hiện, cần phải đẩy nhanh tiến độ;
b) Một số nhiệm vụ quan trọng cấp bách phải thực hiện theo chế độ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định nhưng chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được.
13.2. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi ứng trước cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy trình quy định tại Điểm 6 phần IV của Thông tư này, nếu là chi ứng trước về kinh phí thường xuyên và theo quy trình cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản nếu là chi ứng trước về đầu tư xây dựng cơ bản.
13.3. Việc chi ứng trước dự toán được quyết định cho các lĩnh vực cụ thể của các cơ quan, đơn vị được ứng trước như: xây dựng cơ bản, giáo dục-đào tạo, quản lý hành chính,... nhưng tổng mức ứng cho từng lĩnh vực của từng cơ quan, đơn vị không được vượt quá 20% dự toán đã giao thuộc lĩnh vực đó hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau đã thông báo cho cơ quan, đơn vị đó. Trường hợp chi ứng trước sau khi cơ quan có thẩm quyền đã giao số kiểm tra dự toán năm sau thì tổng mức ứng trước không quá 20% số kiểm tra theo từng lĩnh vực.
13.4. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thu hồi vốn ứng trước của ngân sách trung ương; Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm thu hồi ứng trước của ngân sách địa phương.
Xem nội dung VB
Điều 61.
1. Các trường hợp sau đây được chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi khả năng cho phép của quỹ ngân sách:
a) Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm A, đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và cần phải đẩy nhanh tiến độ;
b) Các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau, nhưng phải thực hiện ngay trong năm, chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được.
2. Đối với việc chi ứng trước dự toán ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việc chi ứng trước dự toán ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này, do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước dự toán ngân sách trung ương.
3. Việc chi ứng trước dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước.
4. Việc chi ứng trước dự toán không được ảnh hưởng đến việc bố trí dự toán năm sau. Tổng số chi ứng trước dự toán chi ngân sách năm sau cho các cơ quan, đơn vị không vượt quá 20% dự toán chi ngân sách theo từng lĩnh vực tương ứng năm hiện hành đã giao hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau đã thông báo cho cơ quan, đơn vị đó. Khi phân bổ dự toán ngân sách cho năm sau, cơ quan phân bổ dự toán ngân sách phải bảo đảm bố trí dự toán cho các công trình, nhiệm vụ được chi ứng trước dự toán đủ nguồn hoàn trả mức đã ứng trước theo đúng thời gian quy định.
1. Các trường hợp sau đây được chi ứng trước dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi khả năng cho phép của quỹ ngân sách:
a) Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm A, đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và cần phải đẩy nhanh tiến độ;
b) Các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau, nhưng phải thực hiện ngay trong năm, chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được.
2. Đối với việc chi ứng trước dự toán ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việc chi ứng trước dự toán ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này, do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước dự toán ngân sách trung ương.
3. Việc chi ứng trước dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước.
4. Việc chi ứng trước dự toán không được ảnh hưởng đến việc bố trí dự toán năm sau. Tổng số chi ứng trước dự toán chi ngân sách năm sau cho các cơ quan, đơn vị không vượt quá 20% dự toán chi ngân sách theo từng lĩnh vực tương ứng năm hiện hành đã giao hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau đã thông báo cho cơ quan, đơn vị đó. Khi phân bổ dự toán ngân sách cho năm sau, cơ quan phân bổ dự toán ngân sách phải bảo đảm bố trí dự toán cho các công trình, nhiệm vụ được chi ứng trước dự toán đủ nguồn hoàn trả mức đã ứng trước theo đúng thời gian quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 14 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
14. Mở tài khoản để nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
14.1. Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng ngân sách rút dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi, trừ các trường hợp được pháp luật cho phép. Trường hợp được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại nhà nước để tập trung một số khoản thu thì phải quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
14.2. Kho bạc Nhà nước trung ương quy định cụ thể việc mở tài khoản cho các đơn vị.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
14. Mở tài khoản để nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
14.1. Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng ngân sách rút dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi, trừ các trường hợp được pháp luật cho phép. Trường hợp được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại nhà nước để tập trung một số khoản thu thì phải quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
14.2. Kho bạc Nhà nước trung ương quy định cụ thể việc mở tài khoản cho các đơn vị.
Xem nội dung VB
Điều 55.
1. Các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Trường hợp được mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước để tập trung một số khoản thu thì phải quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước (quỹ ngân sách trung ương và quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương), thống nhất quản lý, tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc quỹ ngân sách nhà nước nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu; đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tập trung các khoản thu, cấp phát, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước. Ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản có trách nhiệm bảo đảm thanh toán, điều hoà tiền mặt, ngoại tệ cho Kho bạc Nhà nước đầy đủ, kịp thời theo nhiệm vụ thu, chi của ngân sách nhà nước. Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng được ngân hàng trả lãi như các đơn vị, tổ chức kinh tế; các khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước qua ngân hàng phải trả phí thanh toán.
1. Các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Trường hợp được mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước để tập trung một số khoản thu thì phải quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước (quỹ ngân sách trung ương và quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương), thống nhất quản lý, tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc quỹ ngân sách nhà nước nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu; đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tập trung các khoản thu, cấp phát, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước. Ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản có trách nhiệm bảo đảm thanh toán, điều hoà tiền mặt, ngoại tệ cho Kho bạc Nhà nước đầy đủ, kịp thời theo nhiệm vụ thu, chi của ngân sách nhà nước. Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng được ngân hàng trả lãi như các đơn vị, tổ chức kinh tế; các khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước qua ngân hàng phải trả phí thanh toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 14 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 15 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
15. Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thực hiện như sau:
15.1. Số tăng thu (sau khi trừ số trích thưởng cho các địa phương và số tăng thu so với dự toán từ các khoản thu được đầu tư trở lại cho đơn vị, địa phương theo số thu theo chế độ quy định) và số tiết kiệm chi so dự toán được giao, được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
15.2. Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng.
15.3. Khi phát sinh các công việc đột xuất như: chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chi cấp bách khác chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi, đơn vị hoặc ngân sách cấp dưới vẫn chưa đáp ứng được cần báo cáo cơ quan tài chính và cơ quan hành chính cấp trên để xử lý. Cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét và nếu cần thiết phải chi thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định (hoặc quyết định theo phân cấp) sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình để xử lý theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
15. Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thực hiện như sau:
15.1. Số tăng thu (sau khi trừ số trích thưởng cho các địa phương và số tăng thu so với dự toán từ các khoản thu được đầu tư trở lại cho đơn vị, địa phương theo số thu theo chế độ quy định) và số tiết kiệm chi so dự toán được giao, được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
15.2. Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng.
15.3. Khi phát sinh các công việc đột xuất như: chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chi cấp bách khác chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi, đơn vị hoặc ngân sách cấp dưới vẫn chưa đáp ứng được cần báo cáo cơ quan tài chính và cơ quan hành chính cấp trên để xử lý. Cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét và nếu cần thiết phải chi thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định (hoặc quyết định theo phân cấp) sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình để xử lý theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
Xem nội dung VB
Điều 54. Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, nếu có sự thay đổi về thu, chi, Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện như sau:
1. Nếu tăng thu so với dự toán được giao thì số tăng thu sau khi thưởng cho các địa phương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 59 của Luật ngân sách nhà nước và số tiết kiệm chi được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Chính phủ lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện; Uỷ ban nhân dân lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện. Định kỳ, Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện các quy định nêu tại Khoản 1, 2, 3 Điều 54 và Khoản 5 Điều 56 của Nghị định này theo quy định tại Khoản 6 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng;
3. Nếu có nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao hoặc sử dụng Quỹ dự trữ tài chính để có nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi nói trên theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 58 của Nghị định này.
1. Nếu tăng thu so với dự toán được giao thì số tăng thu sau khi thưởng cho các địa phương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 59 của Luật ngân sách nhà nước và số tiết kiệm chi được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Chính phủ lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện; Uỷ ban nhân dân lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện. Định kỳ, Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện các quy định nêu tại Khoản 1, 2, 3 Điều 54 và Khoản 5 Điều 56 của Nghị định này theo quy định tại Khoản 6 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng;
3. Nếu có nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao hoặc sử dụng Quỹ dự trữ tài chính để có nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi nói trên theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 58 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 15 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 17 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
17. Thưởng thu vượt dự toán.
17.1. Thưởng thu vượt dự toán về các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Việc xét thưởng thu vượt dự toán về các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hàng năm được thực hiện theo nguyên tắc:
- Chỉ xét thưởng đối với số thu vượt dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, phần ngân sách trung ương được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương quy định tại Điều 56 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, sau khi loại trừ:
+ Số thu thực hiện ở các địa bàn khác nhưng hạch toán thu tại địa phương xét thưởng.
+ Các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định dùng để chi cho các mục tiêu xác định.
- Tính trên tổng thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản thu.
- Mức thưởng được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số thu vượt, song không quá 30% số tăng thu so với dự toán và không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
- Tỷ lệ thưởng đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ khi giao dự toán ngân sách.
* Ví dụ 1:
Tại tỉnh A, số thu (ngân sách trung ương) từ các khoản thu phân chia thực hiện năm trước là 500 tỷ đồng. Năm nay, dự toán thu ngân sách trung ương được giao là 550 tỷ đồng, tỷ lệ thưởng trên số thu vượt dự toán giao theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là 30%, kết quả thực hiện đạt 600 tỷ đồng. Mức thưởng cho tỉnh A xác định như sau:
- Số thưởng theo tỷ lệ : (600 tỷ - 550 tỷ) x 30% = 15 tỷ đồng.
- Số tăng thu so với năm trước : 600 tỷ – 500 tỷ = 100 tỷ đồng.
Do số tăng thu so năm trước lớn hơn số tăng thu theo dự toán, nên mức thưởng thu vượt dự toán cho tỉnh A là 15 tỷ đồng.
* Ví dụ 2:
Vẫn tại tỉnh A nêu trên, nếu kết quả thực hiện năm trước là 590 tỷ đồng; dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện 600 tỷ đồng.
- Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ - 550 tỷ) x 30% = 15 tỷ đồng.
- Số thưởng vượt thu so với năm trước: 600 tỷ - 590 tỷ = 10 tỷ đồng.
Số được thưởng chỉ bằng mức tăng thu so năm trước là 10 tỷ đồng.
* Ví dụ 3:
Vẫn tại tỉnh A nêu trên, nếu kết quả thực hiện năm trước là 610 tỷ đồng, dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện là 600 tỷ đồng.
- Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ - 550 tỷ) x 30% = 15 tỷ đồng.
- Số tăng thu so năm trước: 600 tỷ - 610 tỷ = - 10 tỷ đồng.
Địa phương không được thưởng vì số thu không tăng so thực hiện năm trước.
b) Căn cứ kết quả thu nộp ngân sách đến thời điểm 31 tháng 12, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp số thực nộp ngân sách trung ương từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại mục a Điểm 17.1 phần IV của Thông tư này gửi Bộ Tài chính làm cơ sở xét thưởng. Báo cáo trên được gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 1 năm sau và phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính sẽ không xem xét, chi thưởng cho các tỉnh.
17.2. Sau khi nhận được quyết định thưởng thu vượt dự toán của Bộ Tài chính, căn cứ nguyên tắc xét thưởng, mục đích sử dụng số thưởng thu vượt dự toán về các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương quy định tại Điểm 17.1 phần IV của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng nguồn tiền thưởng báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
Khi nhận được tiền thưởng từ ngân sách tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp dưới lập phương án sử dụng trình Hội đồng nhân dân quyết định để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quan trọng khác.
17.3. Bộ Tài chính chi từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương để thưởng thu vượt dự toán cho các địa phương; thưởng thu vượt dự toán từ ngân sách năm nào thì hạch toán vào chi ngân sách tương ứng năm đó. Các địa phương nhận tiền thưởng, hạch toán vào thu ngân sách năm được thưởng, nếu sử dụng vào năm được thưởng thì hạch toán chi ngân sách năm đó, nếu sử dụng vào năm sau thì chi chuyển nguồn ngân sách để sử dụng và hạch toán chi ngân sách năm sau. Nghiêm cấm việc tự trích thưởng dưới mọi hình thức.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
17. Thưởng thu vượt dự toán.
17.1. Thưởng thu vượt dự toán về các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Việc xét thưởng thu vượt dự toán về các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hàng năm được thực hiện theo nguyên tắc:
- Chỉ xét thưởng đối với số thu vượt dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, phần ngân sách trung ương được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương quy định tại Điều 56 Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, sau khi loại trừ:
+ Số thu thực hiện ở các địa bàn khác nhưng hạch toán thu tại địa phương xét thưởng.
+ Các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định dùng để chi cho các mục tiêu xác định.
- Tính trên tổng thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản thu.
- Mức thưởng được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số thu vượt, song không quá 30% số tăng thu so với dự toán và không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
- Tỷ lệ thưởng đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ khi giao dự toán ngân sách.
* Ví dụ 1:
Tại tỉnh A, số thu (ngân sách trung ương) từ các khoản thu phân chia thực hiện năm trước là 500 tỷ đồng. Năm nay, dự toán thu ngân sách trung ương được giao là 550 tỷ đồng, tỷ lệ thưởng trên số thu vượt dự toán giao theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là 30%, kết quả thực hiện đạt 600 tỷ đồng. Mức thưởng cho tỉnh A xác định như sau:
- Số thưởng theo tỷ lệ : (600 tỷ - 550 tỷ) x 30% = 15 tỷ đồng.
- Số tăng thu so với năm trước : 600 tỷ – 500 tỷ = 100 tỷ đồng.
Do số tăng thu so năm trước lớn hơn số tăng thu theo dự toán, nên mức thưởng thu vượt dự toán cho tỉnh A là 15 tỷ đồng.
* Ví dụ 2:
Vẫn tại tỉnh A nêu trên, nếu kết quả thực hiện năm trước là 590 tỷ đồng; dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện 600 tỷ đồng.
- Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ - 550 tỷ) x 30% = 15 tỷ đồng.
- Số thưởng vượt thu so với năm trước: 600 tỷ - 590 tỷ = 10 tỷ đồng.
Số được thưởng chỉ bằng mức tăng thu so năm trước là 10 tỷ đồng.
* Ví dụ 3:
Vẫn tại tỉnh A nêu trên, nếu kết quả thực hiện năm trước là 610 tỷ đồng, dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện là 600 tỷ đồng.
- Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ - 550 tỷ) x 30% = 15 tỷ đồng.
- Số tăng thu so năm trước: 600 tỷ - 610 tỷ = - 10 tỷ đồng.
Địa phương không được thưởng vì số thu không tăng so thực hiện năm trước.
b) Căn cứ kết quả thu nộp ngân sách đến thời điểm 31 tháng 12, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp số thực nộp ngân sách trung ương từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại mục a Điểm 17.1 phần IV của Thông tư này gửi Bộ Tài chính làm cơ sở xét thưởng. Báo cáo trên được gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 1 năm sau và phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính sẽ không xem xét, chi thưởng cho các tỉnh.
17.2. Sau khi nhận được quyết định thưởng thu vượt dự toán của Bộ Tài chính, căn cứ nguyên tắc xét thưởng, mục đích sử dụng số thưởng thu vượt dự toán về các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương quy định tại Điểm 17.1 phần IV của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng nguồn tiền thưởng báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
Khi nhận được tiền thưởng từ ngân sách tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp dưới lập phương án sử dụng trình Hội đồng nhân dân quyết định để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quan trọng khác.
17.3. Bộ Tài chính chi từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương để thưởng thu vượt dự toán cho các địa phương; thưởng thu vượt dự toán từ ngân sách năm nào thì hạch toán vào chi ngân sách tương ứng năm đó. Các địa phương nhận tiền thưởng, hạch toán vào thu ngân sách năm được thưởng, nếu sử dụng vào năm được thưởng thì hạch toán chi ngân sách năm đó, nếu sử dụng vào năm sau thì chi chuyển nguồn ngân sách để sử dụng và hạch toán chi ngân sách năm sau. Nghiêm cấm việc tự trích thưởng dưới mọi hình thức.
Xem nội dung VB
Điều 56. Việc thưởng cho ngân sách địa phương từ số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương thực hiện theo nguyên tắc sau:
...
6. Ngân sách trung ương hạch toán khoản chi thưởng vượt thu cho ngân sách địa phương vào ngân sách năm phát sinh khoản thu vượt dự toán, ngân sách địa phương hạch toán thu, chi sử dụng khoản thưởng vượt thu vào năm ngân sách sử dụng khoản được thưởng vượt thu này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hạch toán, quyết toán thu chi tiền thưởng vượt thu so dự toán.
...
6. Ngân sách trung ương hạch toán khoản chi thưởng vượt thu cho ngân sách địa phương vào ngân sách năm phát sinh khoản thu vượt dự toán, ngân sách địa phương hạch toán thu, chi sử dụng khoản thưởng vượt thu vào năm ngân sách sử dụng khoản được thưởng vượt thu này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hạch toán, quyết toán thu chi tiền thưởng vượt thu so dự toán.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 17 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 18 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
18. Lập, quản lý và sử dụng dự phòng ngân sách.
18.1. Dự toán ngân sách trung ương và dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng bằng 2 - 5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp.
18.2. Dự phòng ngân sách được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với thiệt hại của các tổ chức và dân cư;
- Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực thuộc;
- Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần dự trữ tài chính của cấp mình mà vẫn chưa đáp ứng được.
18.3. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng:
- Đối với dự phòng ngân sách trung ương: Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cho các nhiệm vụ chi với mức từ 1 tỷ đồng trở xuống. Đối với nhiệm vụ chi với mức trên 1 tỷ đồng, Bộ Tài chính chủ trì thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; nếu là nhiệm vụ chi về đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện những chính sách, chế độ mới quan trọng, cấp bách đã được Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện, sau đó tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương: cơ quan tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng.
18.4. Quy trình chi các khoản từ dự phòng ngân sách thực hiện theo các quy định tại các Điểm 6 và Điểm 9 phần IV của Thông tư này.
Bộ Tài chính tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách trung ương báo cáo Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội hàng quý và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
18.5. Cơ quan tài chính địa phương tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình thường trực Hội đồng nhân dân hàng quý và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch hàng quý và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
18. Lập, quản lý và sử dụng dự phòng ngân sách.
18.1. Dự toán ngân sách trung ương và dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng bằng 2 - 5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp.
18.2. Dự phòng ngân sách được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với thiệt hại của các tổ chức và dân cư;
- Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực thuộc;
- Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần dự trữ tài chính của cấp mình mà vẫn chưa đáp ứng được.
18.3. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng:
- Đối với dự phòng ngân sách trung ương: Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cho các nhiệm vụ chi với mức từ 1 tỷ đồng trở xuống. Đối với nhiệm vụ chi với mức trên 1 tỷ đồng, Bộ Tài chính chủ trì thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; nếu là nhiệm vụ chi về đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện những chính sách, chế độ mới quan trọng, cấp bách đã được Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện, sau đó tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương: cơ quan tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng.
18.4. Quy trình chi các khoản từ dự phòng ngân sách thực hiện theo các quy định tại các Điểm 6 và Điểm 9 phần IV của Thông tư này.
Bộ Tài chính tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách trung ương báo cáo Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội hàng quý và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
18.5. Cơ quan tài chính địa phương tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình thường trực Hội đồng nhân dân hàng quý và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch hàng quý và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Xem nội dung VB
Điều 57. Việc sử dụng dự phòng ngân sách phải tuân thủ các điều kiện về chi ngân sách quy định tại Điều 51 và theo quy trình chi ngân sách quy định tại Điều 53 của Nghị định này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 18 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 19 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
19. Lập, quản lý và sử dụng dự trữ tài chính.
19.1. Việc trích lập và sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính theo đúng quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
19.2. Trường hợp sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính cho cân đối ngân sách theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ thì ghi thu ngân sách và chi cho các nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tương ứng.
19.3. Hết năm ngân sách, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo gửi Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài chính về tình hình thu, chi quỹ dự trữ tài chính của tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
19. Lập, quản lý và sử dụng dự trữ tài chính.
19.1. Việc trích lập và sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính theo đúng quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
19.2. Trường hợp sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính cho cân đối ngân sách theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ thì ghi thu ngân sách và chi cho các nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tương ứng.
19.3. Hết năm ngân sách, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo gửi Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài chính về tình hình thu, chi quỹ dự trữ tài chính của tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Xem nội dung VB
Điều 58. Quỹ dự trữ tài chính:
1. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính của trung ương, gồm:
a) Một phần số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán; mức cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách trung ương;
c) Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách trung ương; mức cụ thể do Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh, gồm:
a) Một phần số tăng thu so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh; mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách cấp tỉnh;
c) Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính:
a) Quỹ dự trữ tài chính được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc Nhà nước trả lãi tiền gửi theo mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho bạc Nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào Quỹ;
b) Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài khoản; Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm chủ tài khoản;
c) Việc trích lập Quỹ dự trữ tài chính được thực hiện dần từng năm; mức khống chế tối đa là 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp tương ứng;
d) Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại điểm e Khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;
đ) Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách địa phương) quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp mình để xử lý cân đối ngân sách trong các trường hợp:
- Thu ngân sách hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng ngân sách mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;
- Tổng mức chi từ Quỹ dự trữ tài chính (không kể tạm ứng) cả năm không vượt quá 30% số dư của quỹ tại thời điểm bắt đầu năm ngân sách.
e) Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương nếu đã sử dụng hết Quỹ dự trữ của tỉnh. Ngân sách cấp huyện và cấp xã được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh.
1. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính của trung ương, gồm:
a) Một phần số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán; mức cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách trung ương;
c) Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách trung ương; mức cụ thể do Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh, gồm:
a) Một phần số tăng thu so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh; mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách cấp tỉnh;
c) Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính:
a) Quỹ dự trữ tài chính được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc Nhà nước trả lãi tiền gửi theo mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho bạc Nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào Quỹ;
b) Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài khoản; Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm chủ tài khoản;
c) Việc trích lập Quỹ dự trữ tài chính được thực hiện dần từng năm; mức khống chế tối đa là 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp tương ứng;
d) Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại điểm e Khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;
đ) Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách địa phương) quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp mình để xử lý cân đối ngân sách trong các trường hợp:
- Thu ngân sách hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng ngân sách mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;
- Tổng mức chi từ Quỹ dự trữ tài chính (không kể tạm ứng) cả năm không vượt quá 30% số dư của quỹ tại thời điểm bắt đầu năm ngân sách.
e) Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương nếu đã sử dụng hết Quỹ dự trữ của tỉnh. Ngân sách cấp huyện và cấp xã được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 19 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 20 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
20. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước.
- Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước là trách nhiệm của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp.
- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm được giao và dự toán ngân sách quý, cơ quan tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng định mức tồn quỹ ngân sách nhà nước hàng quý để bảo đảm thanh toán, chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho cơ quan tài chính mức tồn quỹ của ngân sách. Trường hợp cần thiết để bảo đảm nguồn chi trả, cơ quan tài chính thực hiện các giải pháp xử lý thiếu hụt tạm thời quy định tại Điểm 16 Phần IV của Thông tư này.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
20. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước.
- Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước là trách nhiệm của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp.
- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm được giao và dự toán ngân sách quý, cơ quan tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây dựng định mức tồn quỹ ngân sách nhà nước hàng quý để bảo đảm thanh toán, chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho cơ quan tài chính mức tồn quỹ của ngân sách. Trường hợp cần thiết để bảo đảm nguồn chi trả, cơ quan tài chính thực hiện các giải pháp xử lý thiếu hụt tạm thời quy định tại Điểm 16 Phần IV của Thông tư này.
Xem nội dung VB
Điều 55.
...
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước (quỹ ngân sách trung ương và quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương), thống nhất quản lý, tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc quỹ ngân sách nhà nước nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu; đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước.
...
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước (quỹ ngân sách trung ương và quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương), thống nhất quản lý, tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc quỹ ngân sách nhà nước nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu; đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 20 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 21 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
21. Chế độ báo cáo.
21.1. Việc báo cáo định kỳ tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Ngân sách nhà nước và các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
21.2. Việc tạm đình chỉ chi ngân sách của các tổ chức, cá nhân, đơn vị không chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo thực hiện như sau:
- Cơ quan tài chính ra thông báo yêu cầu thời hạn cuối cùng phải nộp báo cáo.
- Trường hợp đơn vị vẫn không thực hiện đúng thông báo trên, cơ quan tài chính ra quyết định đình chỉ chi ngân sách đối với đơn vị đó, thông báo cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để thực hiện, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức, đơn vị bị đình chỉ chi biết để đôn đốc, nhắc nhở.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
21. Chế độ báo cáo.
21.1. Việc báo cáo định kỳ tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Ngân sách nhà nước và các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
21.2. Việc tạm đình chỉ chi ngân sách của các tổ chức, cá nhân, đơn vị không chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo thực hiện như sau:
- Cơ quan tài chính ra thông báo yêu cầu thời hạn cuối cùng phải nộp báo cáo.
- Trường hợp đơn vị vẫn không thực hiện đúng thông báo trên, cơ quan tài chính ra quyết định đình chỉ chi ngân sách đối với đơn vị đó, thông báo cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để thực hiện, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức, đơn vị bị đình chỉ chi biết để đôn đốc, nhắc nhở.
Xem nội dung VB
Điều 62.
1. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ có nhiệm vụ báo cáo định kỳ tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định của Pháp luật về kế toán, thống kê và các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
2. Cơ quan Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi ngân sách của các tổ chức, cá nhân, đơn vị không chấp hành đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo nêu tại Khoản 1 Điều này, trừ các khoản chi lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội, học bổng và một số khoản chi cấp thiết theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc cấp phát, chi trả chỉ được thực hiện trở lại khi tổ chức, cá nhân, đơn vị đã chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo và cam kết không tái phạm.
Khi quyết định tạm đình chỉ chi ngân sách, cơ quan Tài chính đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức, đơn vị bị tạm đình chỉ biết.
1. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ có nhiệm vụ báo cáo định kỳ tình hình thực hiện thu, chi ngân sách, báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định của Pháp luật về kế toán, thống kê và các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
2. Cơ quan Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi ngân sách của các tổ chức, cá nhân, đơn vị không chấp hành đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo nêu tại Khoản 1 Điều này, trừ các khoản chi lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội, học bổng và một số khoản chi cấp thiết theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc cấp phát, chi trả chỉ được thực hiện trở lại khi tổ chức, cá nhân, đơn vị đã chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo và cam kết không tái phạm.
Khi quyết định tạm đình chỉ chi ngân sách, cơ quan Tài chính đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức, đơn vị bị tạm đình chỉ biết.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 21 Mục IV Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
4. Khóa sổ kế toán ngân sách nhà nước.
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền phải thực hiện công tác khoá sổ kế toán. Việc khóa sổ cuối năm thực hiện như sau:
4.1. Đối với đơn vị dự toán các cấp:
4.1.1. Thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản phải nộp ngân sách, làm thủ tục nộp ngay các khoản phải nộp nhưng chưa nộp vào ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm các đơn vị giữ lại nguồn thu của ngân sách nhà nước; trường hợp số thu phát sinh nhưng chưa kịp làm thủ tục nộp vào năm ngân sách hiện hành mà chuyển nộp vào ngân sách năm sau thì hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm sau.
4.1.2. Theo dõi chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong những ngày cuối năm.
4.1.3. Các khoản chi ngân sách được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào, chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó. Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trước chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết, không được chuyển sang năm sau chi tiếp; trường hợp đặc biệt được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản chi của ngân sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan tài chính (đối với các khoản chi của các cấp chính quyền địa phương) quyết định cho chi tiếp thì hạch toán, quyết toán như sau:
a) Nếu được quyết định chi vào ngân sách năm trước, thì dùng tồn quỹ năm trước để xử lý và hạch toán quyết toán vào chi ngân sách năm trước (trong thời gian chỉnh lý quyết toán).
b) Nếu được quyết định chi vào ngân sách năm sau thì cơ quan tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán chi chuyển nguồn vào ngân sách năm trước; khi thực hiện chi, các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau.
4.1.4. Các khoản đã tạm ứng kinh phí trong dự toán để chi đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ năm trước. Đối với tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán thì đơn vị sử dụng ngân sách phải báo cáo cơ quan chủ quản (kèm tài liệu liên quan) để cơ quan chủ quản tổng hợp đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp cho phép chuyển tạm ứng năm trước sang tạm ứng năm sau; nếu được chấp thuận thì hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau, nếu không được chấp thuận thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau của đơn vị; nếu dự toán năm sau không bố trí các mục chi đó hoặc có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp xử lý.
4.1.5. Các khoản tạm thu, tạm giữ phải được xem xét và xử lý như sau:
a) Nếu đã có quyết định của cấp có thẩm quyền đồng ý hoàn trả cho các đối tượng bị tạm thu, tạm giữ hoặc phải nộp vào ngân sách nhà nước mà đơn vị chưa trả cho các đối tượng hoặc chưa nộp ngân sách nhà nước, phải làm thủ tục trả cho các đối tượng hoặc nộp vào ngân sách nhà nước trong năm ngân sách hiện hành.
b) Nếu chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền thì phải chuyển vào tài khoản tạm thu, tạm giữ theo chế độ quy định. Nghiêm cấm các đơn vị tự ý giữ lại các khoản tạm thu, tạm giữ ở đơn vị. Số dư của các tài khoản tạm thu, tạm giữ đến 31 tháng 12 được chuyển sang năm sau để xử lý theo quy định.
4.1.6. Cuối năm các đơn vị dự toán phải tổ chức công tác kiểm kê theo chế độ kế toán nhà nước; căn cứ vào các biên bản kiểm kê, kế toán đơn vị xử lý như sau:
a) Đối với các loại hàng hóa, vật tư tồn kho quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn sử dụng tiếp cho năm sau thì đơn vị phải tổ chức theo dõi sử dụng chặt chẽ và có báo cáo riêng; trường hợp không còn sử dụng tiếp cho năm sau thì đơn vị phải thành lập hội đồng thanh lý để bán và nộp tiền thu được vào ngân sách nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, tiền thanh lý tài sản được để lại đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị theo quy định của Chính phủ và có báo cáo riêng.
b) Tồn quỹ tiền mặt của đơn vị dự toán đến ngày 31 tháng 12 thuộc ngân sách nhà nước phải nộp trả ngân sách và hạch toán giảm chi ngân sách năm hiện hành, trừ các khoản phải chi theo chế độ nhưng chưa chi (tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trợ cấp cho các đối tượng theo chế độ và học bổng học sinh, sinh viên). Để bảo đảm đơn vị dự toán có tiền mặt chi trong những ngày đầu năm, đơn vị dự toán phải làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước xin tạm ứng tiền mặt thuộc nguồn kinh phí năm sau.
4.1.7. Những đơn vị được phép mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, đến cuối ngày 31 tháng 12 nếu có số dư tài khoản tiền gửi nguồn gốc từ ngân sách phải nộp trả ngân sách nhà nước. Trường hợp tiền gửi nêu trên là kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi trong dự toán vì lý do khách quan chưa thanh toán kịp và các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi, thì đơn vị làm văn bản đề nghị chuyển số dư tài khoản tiền gửi, kèm theo tài liệu liên quan để giải trình chi tiết các khoản kinh phí còn dư trên tài khoản (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước), gửi cơ quan tài chính đồng cấp xem xét chuyển sang năm sau chi tiếp.
Đơn vị dự toán thuộc cấp nào do cơ quan tài chính cấp đó xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi. Đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách trung ương thực hiện theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi cho đơn vị dự toán đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Bộ Tài chính uỷ quyền cho Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán ngân sách trung ương đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố (trừ các đơn vị trung ương đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) theo nguyên tắc, trình tự và hồ sơ thủ tục quy định tại Thông tư này.
Kho bạc Nhà nước không được cho chuyển số dư tài khoản tiền gửi và số dư tài khoản kinh phí ủy quyền nếu không có ý kiến của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Số dư tài khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách trung ương đến 31 tháng 12, Kho bạc Nhà nước nộp ngân sách trung ương và hạch toán giảm chi ngân sách trung ương; Kho bạc Nhà nước trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
4.1.8. Thời hạn xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi cho các đơn vị bắt đầu từ ngày 02 tháng 01 đến hết giờ làm việc của ngày 10 tháng 01 năm sau. Quá thời hạn trên, Kho bạc Nhà nước chuyển số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị nộp ngân sách nhà nước và hạch toán giảm chi ngân sách nhà nước.
4.1.9. Việc xử lý nguồn dự toán chưa chi hết, kinh phí tạm ứng, chuyển số dư cuối năm đối với các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo quy định riêng.
4.2. Đối với cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp:
4.2.1. Thời hạn cuối cùng chi ngân sách trung ương của năm ngân sách là hết giờ làm việc ngày 28 tháng 12. Thời hạn cuối cùng chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương của năm ngân sách do cơ quan tài chính địa phương quy định nhưng phải bảo đảm đơn vị sử dụng ngân sách chi tiêu được theo chế độ quy định trước này 31 tháng 12.
4.2.2. Cơ quan tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp thực hiện:
a) Rà soát, đối chiếu tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nước từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 bảo đảm các khoản thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng Mục lục ngân sách nhà nước.
b) Kiểm tra việc thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia phát sinh trên địa bàn cho ngân sách các cấp theo đúng chế độ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu của đơn vị dự toán.
d) Thanh toán dứt điểm các khoản nợ, vay và tạm ứng, tạm thu, tạm giữ, các khoản chưa thanh toán được phải có quyết định của cấp có thẩm quyền và xử lý theo quy định tại Điểm 4.1 phần V của Thông tư này.
đ) Thực hiện việc xác nhận và xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi cuối ngày 31 tháng 12 cho các đơn vị dự toán theo quy định.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
4. Khóa sổ kế toán ngân sách nhà nước.
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền phải thực hiện công tác khoá sổ kế toán. Việc khóa sổ cuối năm thực hiện như sau:
4.1. Đối với đơn vị dự toán các cấp:
4.1.1. Thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản phải nộp ngân sách, làm thủ tục nộp ngay các khoản phải nộp nhưng chưa nộp vào ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm các đơn vị giữ lại nguồn thu của ngân sách nhà nước; trường hợp số thu phát sinh nhưng chưa kịp làm thủ tục nộp vào năm ngân sách hiện hành mà chuyển nộp vào ngân sách năm sau thì hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm sau.
4.1.2. Theo dõi chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong những ngày cuối năm.
4.1.3. Các khoản chi ngân sách được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào, chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó. Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trước chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết, không được chuyển sang năm sau chi tiếp; trường hợp đặc biệt được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản chi của ngân sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan tài chính (đối với các khoản chi của các cấp chính quyền địa phương) quyết định cho chi tiếp thì hạch toán, quyết toán như sau:
a) Nếu được quyết định chi vào ngân sách năm trước, thì dùng tồn quỹ năm trước để xử lý và hạch toán quyết toán vào chi ngân sách năm trước (trong thời gian chỉnh lý quyết toán).
b) Nếu được quyết định chi vào ngân sách năm sau thì cơ quan tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán chi chuyển nguồn vào ngân sách năm trước; khi thực hiện chi, các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau.
4.1.4. Các khoản đã tạm ứng kinh phí trong dự toán để chi đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ năm trước. Đối với tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán thì đơn vị sử dụng ngân sách phải báo cáo cơ quan chủ quản (kèm tài liệu liên quan) để cơ quan chủ quản tổng hợp đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp cho phép chuyển tạm ứng năm trước sang tạm ứng năm sau; nếu được chấp thuận thì hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau, nếu không được chấp thuận thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau của đơn vị; nếu dự toán năm sau không bố trí các mục chi đó hoặc có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp xử lý.
4.1.5. Các khoản tạm thu, tạm giữ phải được xem xét và xử lý như sau:
a) Nếu đã có quyết định của cấp có thẩm quyền đồng ý hoàn trả cho các đối tượng bị tạm thu, tạm giữ hoặc phải nộp vào ngân sách nhà nước mà đơn vị chưa trả cho các đối tượng hoặc chưa nộp ngân sách nhà nước, phải làm thủ tục trả cho các đối tượng hoặc nộp vào ngân sách nhà nước trong năm ngân sách hiện hành.
b) Nếu chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền thì phải chuyển vào tài khoản tạm thu, tạm giữ theo chế độ quy định. Nghiêm cấm các đơn vị tự ý giữ lại các khoản tạm thu, tạm giữ ở đơn vị. Số dư của các tài khoản tạm thu, tạm giữ đến 31 tháng 12 được chuyển sang năm sau để xử lý theo quy định.
4.1.6. Cuối năm các đơn vị dự toán phải tổ chức công tác kiểm kê theo chế độ kế toán nhà nước; căn cứ vào các biên bản kiểm kê, kế toán đơn vị xử lý như sau:
a) Đối với các loại hàng hóa, vật tư tồn kho quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn sử dụng tiếp cho năm sau thì đơn vị phải tổ chức theo dõi sử dụng chặt chẽ và có báo cáo riêng; trường hợp không còn sử dụng tiếp cho năm sau thì đơn vị phải thành lập hội đồng thanh lý để bán và nộp tiền thu được vào ngân sách nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, tiền thanh lý tài sản được để lại đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị theo quy định của Chính phủ và có báo cáo riêng.
b) Tồn quỹ tiền mặt của đơn vị dự toán đến ngày 31 tháng 12 thuộc ngân sách nhà nước phải nộp trả ngân sách và hạch toán giảm chi ngân sách năm hiện hành, trừ các khoản phải chi theo chế độ nhưng chưa chi (tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trợ cấp cho các đối tượng theo chế độ và học bổng học sinh, sinh viên). Để bảo đảm đơn vị dự toán có tiền mặt chi trong những ngày đầu năm, đơn vị dự toán phải làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước xin tạm ứng tiền mặt thuộc nguồn kinh phí năm sau.
4.1.7. Những đơn vị được phép mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, đến cuối ngày 31 tháng 12 nếu có số dư tài khoản tiền gửi nguồn gốc từ ngân sách phải nộp trả ngân sách nhà nước. Trường hợp tiền gửi nêu trên là kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi trong dự toán vì lý do khách quan chưa thanh toán kịp và các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi, thì đơn vị làm văn bản đề nghị chuyển số dư tài khoản tiền gửi, kèm theo tài liệu liên quan để giải trình chi tiết các khoản kinh phí còn dư trên tài khoản (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước), gửi cơ quan tài chính đồng cấp xem xét chuyển sang năm sau chi tiếp.
Đơn vị dự toán thuộc cấp nào do cơ quan tài chính cấp đó xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi. Đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách trung ương thực hiện theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi cho đơn vị dự toán đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Bộ Tài chính uỷ quyền cho Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán ngân sách trung ương đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố (trừ các đơn vị trung ương đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) theo nguyên tắc, trình tự và hồ sơ thủ tục quy định tại Thông tư này.
Kho bạc Nhà nước không được cho chuyển số dư tài khoản tiền gửi và số dư tài khoản kinh phí ủy quyền nếu không có ý kiến của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Số dư tài khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách trung ương đến 31 tháng 12, Kho bạc Nhà nước nộp ngân sách trung ương và hạch toán giảm chi ngân sách trung ương; Kho bạc Nhà nước trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
4.1.8. Thời hạn xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi cho các đơn vị bắt đầu từ ngày 02 tháng 01 đến hết giờ làm việc của ngày 10 tháng 01 năm sau. Quá thời hạn trên, Kho bạc Nhà nước chuyển số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị nộp ngân sách nhà nước và hạch toán giảm chi ngân sách nhà nước.
4.1.9. Việc xử lý nguồn dự toán chưa chi hết, kinh phí tạm ứng, chuyển số dư cuối năm đối với các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo quy định riêng.
4.2. Đối với cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp:
4.2.1. Thời hạn cuối cùng chi ngân sách trung ương của năm ngân sách là hết giờ làm việc ngày 28 tháng 12. Thời hạn cuối cùng chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương của năm ngân sách do cơ quan tài chính địa phương quy định nhưng phải bảo đảm đơn vị sử dụng ngân sách chi tiêu được theo chế độ quy định trước này 31 tháng 12.
4.2.2. Cơ quan tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp thực hiện:
a) Rà soát, đối chiếu tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nước từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 bảo đảm các khoản thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng Mục lục ngân sách nhà nước.
b) Kiểm tra việc thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia phát sinh trên địa bàn cho ngân sách các cấp theo đúng chế độ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu của đơn vị dự toán.
d) Thanh toán dứt điểm các khoản nợ, vay và tạm ứng, tạm thu, tạm giữ, các khoản chưa thanh toán được phải có quyết định của cấp có thẩm quyền và xử lý theo quy định tại Điểm 4.1 phần V của Thông tư này.
đ) Thực hiện việc xác nhận và xét chuyển số dư tài khoản tiền gửi cuối ngày 31 tháng 12 cho các đơn vị dự toán theo quy định.
Xem nội dung VB
Điều 66. Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị kế toán phải khoá sổ kế toán. Việc khóa sổ kế toán ngân sách cuối năm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Các khoản thu thuộc ngân sách các năm trưước, nhưng nếu nộp trong năm sau thì phải hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm sau.
2. Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trưước, nhưng nếu chưưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết không đưược chuyển sang năm sau chi tiếp; trưừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách trung ưương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (đối với ngân sách địa phưương) quyết định cho chi tiếp thì hạch toán và quyết toán nhưư sau:
a) Nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán, thì dùng tồn quỹ ngân sách năm trưước để xử lý và hạch toán, quyết toán vào chi ngân sách năm trưước;
b) Nếu đưược quyết định thực hiện trong năm sau thì cơ quan Tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp. Các đơn vị thực hiện hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau; ngân sách các cấp thực hiện quyết toán số chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau vào chi ngân sách năm trước.
3. Các khoản đã tạm ứng kinh phí trong dự toán để chi đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào ngân sách năm trước. Việc xử lý tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để đề nghị cơ quan Tài chính cùng cấp cho phép chuyển tạm ứng năm trước sang tạm ứng năm sau; nếu không được sự đồng ý của cơ quan Tài chính thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau của đơn vị. Nếu dự toán năm sau không bố trí các mục chi đó hoặc có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp xử lý.
4. Các khoản tạm thu, tạm giữ phải xem xét cụ thể và xử lý nhưư sau:
a) Trường hợp đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền thì thực hiện xử lý ngay (nộp vào ngân sách hoặc hoàn trả lại cho các đối tưượng bị tạm thu, tạm giữ);
b) Trường hợp chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, cuối ngày 31 tháng 12 còn dư trên tài khoản tạm giữ, được chuyển số dư sang năm sau để xử lý tiếp.
5. Đối với các loại vật tưư, hàng hóa tồn kho và tiền mặt tồn quỹ tại các đơn vị dự toán cuối ngày 31 tháng 12 thực hiện kiểm kê theo quy định hiện hành và xử lý như sau:
a) Hàng hoá, vật tưư tồn kho đưược quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị tổ chức theo dõi, sử dụng chặt chẽ và có báo cáo riêng. Trường hợp không còn sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị thành lập hội đồng thanh lý bán, nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đối với đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tồn quỹ tiền mặt của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 thuộc ngân sách nhà nước cấp hoặc tạm ứng trong dự toán để chi nhưng chưa chi hết phải nộp trả ngân sách nhà nước, trừ những khoản phải chi về tiền lương, có tính chất lương theo chế độ nhưưng chưưa chi.
6. Kinh phí ủy quyền đến cuối ngày 31 tháng 12 chưa thực hiện thì không được chi tiếp, nếu đã chuyển vào tài khoản tiền gửi kinh phí ủy quyền thì Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển trả ngân sách cấp ủy quyền và thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp.
7. Số dư tài khoản tiền gửi các khoản ngân sách cấp của đơn vị dự toán mở tại Kho bạc Nhà nước đến cuối ngày 31 tháng 12 phải nộp trả Ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp được chuyển năm sau chi tiếp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp có thu, các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam được chuyển kinh phí ngân sách bảo đảm hoạt động thường xuyên chưa sử dụng hết, số dư tài khoản tiền gửi và tiền mặt sang năm sau theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Các khoản thu thuộc ngân sách các năm trưước, nhưng nếu nộp trong năm sau thì phải hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm sau.
2. Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trưước, nhưng nếu chưưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết không đưược chuyển sang năm sau chi tiếp; trưừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách trung ưương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (đối với ngân sách địa phưương) quyết định cho chi tiếp thì hạch toán và quyết toán nhưư sau:
a) Nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán, thì dùng tồn quỹ ngân sách năm trưước để xử lý và hạch toán, quyết toán vào chi ngân sách năm trưước;
b) Nếu đưược quyết định thực hiện trong năm sau thì cơ quan Tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp. Các đơn vị thực hiện hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm sau; ngân sách các cấp thực hiện quyết toán số chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau vào chi ngân sách năm trước.
3. Các khoản đã tạm ứng kinh phí trong dự toán để chi đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào ngân sách năm trước. Việc xử lý tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để đề nghị cơ quan Tài chính cùng cấp cho phép chuyển tạm ứng năm trước sang tạm ứng năm sau; nếu không được sự đồng ý của cơ quan Tài chính thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau của đơn vị. Nếu dự toán năm sau không bố trí các mục chi đó hoặc có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp xử lý.
4. Các khoản tạm thu, tạm giữ phải xem xét cụ thể và xử lý nhưư sau:
a) Trường hợp đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền thì thực hiện xử lý ngay (nộp vào ngân sách hoặc hoàn trả lại cho các đối tưượng bị tạm thu, tạm giữ);
b) Trường hợp chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, cuối ngày 31 tháng 12 còn dư trên tài khoản tạm giữ, được chuyển số dư sang năm sau để xử lý tiếp.
5. Đối với các loại vật tưư, hàng hóa tồn kho và tiền mặt tồn quỹ tại các đơn vị dự toán cuối ngày 31 tháng 12 thực hiện kiểm kê theo quy định hiện hành và xử lý như sau:
a) Hàng hoá, vật tưư tồn kho đưược quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị tổ chức theo dõi, sử dụng chặt chẽ và có báo cáo riêng. Trường hợp không còn sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị thành lập hội đồng thanh lý bán, nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đối với đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tồn quỹ tiền mặt của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 thuộc ngân sách nhà nước cấp hoặc tạm ứng trong dự toán để chi nhưng chưa chi hết phải nộp trả ngân sách nhà nước, trừ những khoản phải chi về tiền lương, có tính chất lương theo chế độ nhưưng chưưa chi.
6. Kinh phí ủy quyền đến cuối ngày 31 tháng 12 chưa thực hiện thì không được chi tiếp, nếu đã chuyển vào tài khoản tiền gửi kinh phí ủy quyền thì Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển trả ngân sách cấp ủy quyền và thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp.
7. Số dư tài khoản tiền gửi các khoản ngân sách cấp của đơn vị dự toán mở tại Kho bạc Nhà nước đến cuối ngày 31 tháng 12 phải nộp trả Ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp được chuyển năm sau chi tiếp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp có thu, các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam được chuyển kinh phí ngân sách bảo đảm hoạt động thường xuyên chưa sử dụng hết, số dư tài khoản tiền gửi và tiền mặt sang năm sau theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
5. Chỉnh lý quyết toán ngân sách.
5.1. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách là thời gian quy định cho ngân sách các cấp thực hiện các việc sau đây:
a) Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phát sinh từ ngày 31 tháng 12 trở về trước nhưng chứng từ đang luân chuyển;
b) Hạch toán chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán;
c) Hạch toán tiếp các khoản ghi thu, ghi chi vốn ngoài nước, các khoản chi ngân sách thuộc nhiệm vụ chi của năm trước nếu được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp vào niên độ ngân sách năm trước;
d) Đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán;
đ) Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (đối với ngân sách địa phương).
5.2. Thời gian chỉnh lý quyết toán quy định như sau:
- Hết ngày 31 tháng 1 năm sau đối với ngân sách cấp xã.
- Hết ngày 28 tháng 2 năm sau đối với ngân sách cấp huyện.
- Hết ngày 31 tháng 3 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh.
- Hết ngày 31 tháng 5 năm sau đối với ngân sách trung ương.
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
5. Chỉnh lý quyết toán ngân sách.
5.1. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách là thời gian quy định cho ngân sách các cấp thực hiện các việc sau đây:
a) Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phát sinh từ ngày 31 tháng 12 trở về trước nhưng chứng từ đang luân chuyển;
b) Hạch toán chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán;
c) Hạch toán tiếp các khoản ghi thu, ghi chi vốn ngoài nước, các khoản chi ngân sách thuộc nhiệm vụ chi của năm trước nếu được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp vào niên độ ngân sách năm trước;
d) Đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán;
đ) Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (đối với ngân sách địa phương).
5.2. Thời gian chỉnh lý quyết toán quy định như sau:
- Hết ngày 31 tháng 1 năm sau đối với ngân sách cấp xã.
- Hết ngày 28 tháng 2 năm sau đối với ngân sách cấp huyện.
- Hết ngày 31 tháng 3 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh.
- Hết ngày 31 tháng 5 năm sau đối với ngân sách trung ương.
Xem nội dung VB
Điều 67. Việc chỉnh lý quyết toán ngân sách quy định nhưư sau:
1. Những nội dung được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán:
a) Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách đã phát sinh từ ngày 31 tháng 12 trở về trưước, nhưưng chứng từ đang luân chuyển;
b) Hạch toán chi ngân sách đối với các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán và các khoản chi được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định này;
c) Đối chiếu và xử lý những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán;
d) Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời gian chỉnh lý quyết toán đối với từng cấp ngân sách.
1. Những nội dung được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán:
a) Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách đã phát sinh từ ngày 31 tháng 12 trở về trưước, nhưưng chứng từ đang luân chuyển;
b) Hạch toán chi ngân sách đối với các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán và các khoản chi được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định này;
c) Đối chiếu và xử lý những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán;
d) Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời gian chỉnh lý quyết toán đối với từng cấp ngân sách.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
7. Quyết toán ngân sách nhà nước.
7.1. Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước:
...
7.2. Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước năm đối với đơn vị dự toán quy định như sau:
...
7.3. Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của ngân sách các cấp chính quyền quy định như sau:
...
7.4. Thời gian gửi báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm và thời gian thẩm định quyết toán năm quy định như sau:
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
7. Quyết toán ngân sách nhà nước.
7.1. Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước:
...
7.2. Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước năm đối với đơn vị dự toán quy định như sau:
...
7.3. Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của ngân sách các cấp chính quyền quy định như sau:
...
7.4. Thời gian gửi báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm và thời gian thẩm định quyết toán năm quy định như sau:
Xem nội dung VB
Điều 68. Quyết toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước:
a) Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
b) Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch toán chi theo quy định tại Điều 62 của Luật Ngân sách nhà nước và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
2. Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục ngân sách nhà nước; Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
3. Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phương không được quyết toán chi lớn hơn thu.
4. Ngân sách cấp dưưới không đưược quyết toán các khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình. Cuối năm, cơ quan Tài chính được ủy quyền lập báo cáo quyết toán kinh phí ủy quyền theo quy định gửi cơ quan Tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.
5. Báo cáo quyết toán năm gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định phải gửi kèm báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.
6. Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. Kho bạc Nhà nước xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách.
1. Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước:
a) Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
b) Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch toán chi theo quy định tại Điều 62 của Luật Ngân sách nhà nước và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
2. Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục ngân sách nhà nước; Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
3. Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phương không được quyết toán chi lớn hơn thu.
4. Ngân sách cấp dưưới không đưược quyết toán các khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình. Cuối năm, cơ quan Tài chính được ủy quyền lập báo cáo quyết toán kinh phí ủy quyền theo quy định gửi cơ quan Tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.
5. Báo cáo quyết toán năm gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định phải gửi kèm báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.
6. Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán. Kho bạc Nhà nước xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
8. Xử lý kết dư ngân sách.
8.1. Kết dư ngân sách trung ương là số chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách trung ương và vay bù đắp bội chi lớn hơn tổng số chi ngân sách trung ương, kết dư ngân sách địa phương là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách địa phương lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương; chi ngân sách bao gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau.
8.2. Kết dư ngân sách được xử lý như sau:
a) Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được chuyển năm mươi phần trăm (50%) vào quỹ dự trữ tài chính, năm mươi phần trăm (50%) vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ thì chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau.
b) Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách xã được chuyển vào thu ngân sách năm sau (100%).
Xem nội dung VB
...
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước như sau:
...
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
8. Xử lý kết dư ngân sách.
8.1. Kết dư ngân sách trung ương là số chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách trung ương và vay bù đắp bội chi lớn hơn tổng số chi ngân sách trung ương, kết dư ngân sách địa phương là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách địa phương lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương; chi ngân sách bao gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau.
8.2. Kết dư ngân sách được xử lý như sau:
a) Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được chuyển năm mươi phần trăm (50%) vào quỹ dự trữ tài chính, năm mươi phần trăm (50%) vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ thì chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau.
b) Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách xã được chuyển vào thu ngân sách năm sau (100%).
Xem nội dung VB
Điều 69.
...
2. Kết dư ngân sách được xử lý nhưư sau:
a) Kết dư ngân sách trung ưương, ngân sách cấp tỉnh được trích năm mưươi phần trăm (50%) chuyển vào Quỹ dự trữ tài chính và năm mưươi phần trăm (50%) chuyển vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp Quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 58 của Nghị định này, thì chuyển vào thu ngân sách năm sau;
b) Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau.
...
2. Kết dư ngân sách được xử lý nhưư sau:
a) Kết dư ngân sách trung ưương, ngân sách cấp tỉnh được trích năm mưươi phần trăm (50%) chuyển vào Quỹ dự trữ tài chính và năm mưươi phần trăm (50%) chuyển vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp Quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 58 của Nghị định này, thì chuyển vào thu ngân sách năm sau;
b) Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục V Thông tư 59/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 (VB hết hiệu lực: 13/02/2017)
Các nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung gốc
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn