Luật Đất đai 2024

Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng

Số hiệu 54/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 26/05/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2006

 

NGHỊ ĐỊNH

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN CỦA HỌ

Mục 1: NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945

Điều 1. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết định công nhận.

2. Được cấp báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với điều kiện nơi cư trú.

3. Khi người hoạt động cách mạng chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân người hoạt động cách mạng được hưởng:

a) Trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà người hoạt động cách mạng được hưởng trước khi chết.

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng; con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đang sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp mà vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

Mục 2: NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945

Điều 2. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết định công nhận.

2. Được cấp báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với điều kiện nơi cư trú.

3. Khi người hoạt động cách mạng chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân người hoạt động cách mạng được hưởng:

a) Trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp mà người hoạt động cách mạng được hưởng trước khi chết.

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng; con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đang sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

MỤC 3: LIỆT SĨ VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ

Điều 3. Liệt sĩ quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi chung là Pháp lệnh) là người đã hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Chiến đấu, tiễu phỉ, trừ gian, trấn áp phản cách mạng, lùng bắt gián điệp, biệt kích.

Trực tiếp phục vụ chiến đấu: tải đạn, cứu thương, tải thương, bảo đảm giao thông liên lạc, tiếp tế lương thực, thực phẩm, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hoá khi địch bắn phá.

2. Được tổ chức phân công đi làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị nhưng không cứu chữa được.

Trường hợp bị chết do tự bản thân gây nên hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị hoặc trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị, làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là liệt sĩ.

3. Dũng cảm đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

4. Dũng cảm làm những công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân.

5. Do ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ ở vùng rừng núi, hải đảo và ở nước ngoài.

6. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát trong các trường hợp:

- Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên chết do vết thương tái phát.

- Suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp tỉnh trở lên.

Điều 4.

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chính quyền địa phương có người hy sinh tổ chức lễ truy điệu, mai táng và lập hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ.

2. Liệt sĩ còn di vật, tài sản riêng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, chính quyền có người hy sinh lập biên bản bàn giao trực tiếp đến thân nhân của liệt sĩ.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan Trung ương kiểm tra hồ sơ, thủ tục xác nhận liệt sĩ trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng "Tổ quốc ghi công".

Điều 5. Thân nhân sau đây của liệt sĩ được hưởng chế độ ưu đãi:

1. Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ.

2. Vợ hoặc chồng liệt sĩ là người có quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc hôn nhân thực tế được pháp luật công nhận.

Trường hợp vợ hoặc chồng liệt sĩ đã lấy chồng hoặc lấy vợ khác nhưng đã nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc bố mẹ liệt sĩ khi còn sống được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

3. Con liệt sĩ gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp và con ngoài giá thú theo quy định của pháp luật.

4. Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ là người đã thực sự nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn dưới 16 tuổi, đối xử như con đẻ, thời gian nuôi từ mười năm trở lên.

Điều 6. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ gồm:

1. Trợ cấp tiền tuất hàng tháng kể từ ngày liệt sĩ được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; con liệt sĩ từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con liệt sĩ bị bệnh, tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp tiền tuất vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ đang sống cô đơn không nơi nương tựa; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên; con liệt sĩ mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con liệt sĩ mồ côi bị bệnh, tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp nuôi dưỡng vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

2. Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử.

Trường hợp liệt sĩ không có hoặc không còn thân nhân quy định tại Điều 5 Nghị định này thì một trong những người thừa kế theo quy định của pháp luật giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử.

3. Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mà chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện người thừa kế theo quy định của pháp luật của thân nhân liệt sĩ được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc ba tháng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mà thân nhân liệt sĩ được hưởng trước khi chết.

Trường hợp thân nhân liệt sĩ tham gia Bảo hiểm xã hội mà chết thì chế độ mai táng phí và tiền tuất thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

MỤC 4: BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG

Điều 7. Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng gồm:

1. Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

2. Phụ cấp hàng tháng.

3. Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trước khi chết.

Điều 8. Người được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì thân nhân hoặc người thừa kế theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp một lần.

Mục 5: ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN,ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG KHÁNG CHIẾN

Điều 9. Chế độ ưu đãi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng.

2. Khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp mà Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động được hưởng trước khi chết.

Điều 10.

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân hoặc người thừa kế theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp một lần.

2. Người được truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến thì thân nhân hoặc người thừa kế theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp một lần.

MỤC 6: THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH, THƯƠNG BINH LOẠI B

Điều 11. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh (sau đây gọi chung là thương binh) là người bị thương do một trong các trường hợp sau đây:

1. Chiến đấu, tiễu phỉ, trừ gian, trấn áp phản cách mạng, lùng bắt gián điệp, biệt kích.

Trực tiếp phục vụ chiến đấu: tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo giao thông liên lạc, tiếp tế lương thực, thực phẩm, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hoá khi địch bắn phá.

2. Hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn tù đày không chịu khuất phục; kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục.

3. Được tổ chức phân công đi làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ.

Trường hợp bị thương do tự bản thân gây nên hoặc vi phạm pháp luật, quy định của cơ quan, đơn vị hoặc trong khi học tập, tham quan, du lịch, đi an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị, làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là thương binh.

4. Dũng cảm đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

5. Dũng cảm làm công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân.

6. Bị tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ ở vùng rừng núi, hải đảo và ở nước ngoài.

Điều 12. Thương binh được kết luận thương tật tạm thời từ 21% trở lên, sau 3 năm được giám định lại để xác định tỷ lệ thương tật vĩnh viễn.

Thương binh sau khi đã được giám định thương tật mà bị thương tiếp do một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này thì được giám định bổ sung.

Điều 13.

1. Thương binh được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng từ ngày Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải (gọi chung là Hội đồng Giám định y khoa) kết luận suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% trở lên.

2. Người bị thương được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 05% đến 20% được hưởng trợ cấp một lần.

Điều 14.

1. Thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Trường hợp có vết thương nặng: cụt hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng không tự lực được trong sinh hoạt; liệt hai chi trở lên hoặc có tình trạng thương tật đặc biệt khác, được hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng.

2. Thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên sống ở gia đình thì có người phục vụ. Người phục vụ được hưởng trợ cấp hàng tháng.

Điều 15.

1. Khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà thương binh được hưởng trước khi chết.

2. Thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của thương binh khi đến tuổi 60 trở lên đối với nam, 55 trở lên đối với nữ; con thương binh từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con thương binh bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của thương binh khi đến tuổi 60 trở lên đối với nam, 55 trở lên đối với nữ, sống cô đơn không nơi nương tựa; con thương binh mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con thương binh mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

Điều 16. Chế độ ưu đãi đối với thương binh loại B quy định tại khoản 3 Điều 19 của Pháp lệnh bao gồm:

1. Trợ cấp thương tật hàng tháng tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động của từng người.

2. Các chế độ ưu đãi khác được thực hiện như đối với thương binh có cùng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động quy định tại Nghị định này.

MỤC 7: BỆNH BINH

Điều 17. Bệnh binh quy định tại khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh là quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Chiến đấu, tiễu phỉ, trừ gian, trấn áp phản cách mạng, truy bắt gián điệp, biệt kích, tội phạm.

Trực tiếp phục vụ chiến đấu: tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo giao thông liên lạc, tiếp tế lương thực, thực phẩm, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hoá khi địch bắn phá.

Trong khi làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ ở vùng rừng núi, hải đảo và ở nước ngoài hoặc đã xuất ngũ dưới một năm mà bệnh cũ tái phát phải điều trị tại bệnh viện.

2. Hoạt động từ ba năm trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Hoạt động chưa đủ ba năm ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng có đủ mười năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân.

4. Đã có đủ mười lăm năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí.

5. Trong thời gian được tổ chức phân công đi làm nghĩa vụ quốc tế.

6. Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh.

7. Mắc bệnh do một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này đã xuất ngũ nhưng chưa đủ ba năm mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần.

Điều 18.

1. Bệnh binh được hưởng trợ cấp từ ngày Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Bệnh binh được hưởng trợ cấp hàng tháng tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động của từng người.

Điều 19.

1. Bệnh binh được hưởng trợ cấp từ ngày Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên có bệnh tật nặng: cụt hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng không tự lực được trong sinh hoạt; liệt hai chi trở lên hoặc có tình trạng bệnh tật đặc biệt khác, được hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng.

3. Bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình thì có người phục vụ. Người phục vụ được hưởng trợ cấp hàng tháng.

Điều 20.

1. Khi bệnh binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân bệnh binh được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà bệnh binh được hưởng trước khi chết.

2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở lên chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất như sau:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng bệnh binh khi đến tuổi 60 trở lên đối với nam, 55 trở lên đối với nữ; con bệnh binh từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bệnh binh bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng bệnh binh khi đến tuổi 60 trở lên đối với nam, 55 trở lên đối với nữ, sống cô đơn không nơi nương tựa; con bệnh binh mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bệnh binh mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

Điều 21. Chế độ ưu đãi đối với bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động.

2. Khi bệnh binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân bệnh binh được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp mà bệnh binh được hưởng trước khi chết.

MỤC 8: NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC

Điều 22.

1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học quy định tại khoản 1 Điều 26 của Pháp lệnh gồm:

a) Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam.

b) Cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Công an nhân dân.

c) Cán bộ, công nhân, viên chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể chính trị - xã hội khác.

d) Thanh niên xung phong tập trung.

đ) Dân công.

e) Công an xã, dân quân, du kích, tự vệ, cán bộ thôn, ấp, xã, phường.

2. Điều kiện để hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học:

- Đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học.

- Bị mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất độc hoá học.

Trường hợp không có vợ hoặc chồng hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến mà bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do hậu quả của chất độc hoá học.

Điều 23. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng theo mức độ suy giảm khả năng lao động kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định.

2. Người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh, mất sức lao động có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này còn được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng.

3. Khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp mà người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trước khi chết.

Điều 24. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ ưu đãi:

1. Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt.

2. Người bị dị dạng, dị tật suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.

Điều 25. Chế độ ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định.

2. Khi con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp mà con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trước khi chết.

MỤC 9: NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY

Điều 26. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày gồm:

1. Được tặng Kỷ niệm chương.

2. Trợ cấp một lần.

3. Khi người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.

MỤC 10: NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ

Điều 27. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh là người tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến hoặc Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến hoặc Huy chương Chiến thắng.

Điều 28. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế gồm:

1. Trợ cấp một lần.

2. Khi người hoạt động kháng chiến chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.

MỤC 11: NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG

Điều 29.

1. Người có công giúp đỡ cách mạng là người được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; người được tặng Huân chương Kháng chiến hoặc Huy chương Kháng chiến; người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến hoặc Huy chương Kháng chiến có đủ điều kiện xác nhận là người có công giúp đỡ cách mạng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

2. Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng gồm:

a) Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 32 của Pháp lệnh; người được tặng Huân chương Kháng chiến quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 của Pháp lệnh được hưởng:

- Trợ cấp hàng tháng.

- Trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng sống cô đơn không nơi nương tựa.

Thời gian hưởng trợ cấp kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định.

Khi người có công giúp đỡ cách mạng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp mà người có công được hưởng trước khi chết.

b) Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huy chương Kháng chiến quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 của Pháp lệnh được hưởng:

- Trợ cấp một lần.

- Khi người có công giúp đỡ cách mạng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.

Chương 2:

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI KHÁC

Điều 30. Chăm sóc sức khoẻ

1. Người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

2. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ và con của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con của thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên an dưỡng tại gia đình nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ Bảo hiểm y tế.

3. Thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát tại các cơ sở khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ chi phí.

4. Người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hưởng chế độ điều trị hàng năm.

5. Người có công với cách mạng nếu sống ở gia đình thì được hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.

c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

d) Thương binh, thương binh loại B và bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.

đ) Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước".

6. Người có công với cách mạng ngoài đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được điều dưỡng 5 năm 1 lần.

7. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của Pháp lệnh được điều dưỡng phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.

Điều 31. Giáo dục, đào tạo

1. Học sinh là con của người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh khi học ở các trường thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, được:

a) Miễn học phí theo quy định của Nhà nước.

b) Trợ cấp mỗi năm học một lần để hỗ trợ mua sách giáo khoa, vở, đồ dùng học tập.

2. Học sinh, sinh viên là người có công với cách mạng và con của họ theo quy định của Pháp lệnh khi học từ một năm trở lên tại các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các trường đại học, cao đẳng, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc bán trú, nội trú được:

a) Miễn học phí theo quy định của nhà nước.

b) Học sinh, sinh viên không thuộc diện hưởng lương được:

- Trợ cấp mỗi năm học một lần để hỗ trợ mua sách vở, đồ dùng học tập.

- Trợ cấp hàng tháng.

Chương 3:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 32.

1. Đối với người giả mạo giấy tờ để được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 43 của Pháp lệnh, người giả mạo giấy tờ để được hưởng chế độ ưu đãi thân nhân của người có công với cách mạng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi và buộc hoàn trả các chế độ ưu đãi đã hưởng. Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, các cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Đối với người khai man giấy tờ để hưởng thêm chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 43 của Pháp lệnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định tạm đình chỉ các chế độ ưu đãi và buộc hoàn trả các chế độ ưu đãi đã hưởng do khai man. Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, các cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc xem xét phục hồi chế độ.

3. Đối với người chứng nhận sai sự thật thì bị xử phạt vi phạm hành chính.

4. Đối với người làm giả giấy tờ cho người khác để được hưởng chế độ ưu đãi người có công hoặc thân nhân người có công thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Đối với người lợi dụng chức vụ và quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và quyền lợi của người có công theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Pháp lệnh thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 33.

1. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 44 của Pháp lệnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào bản án đã tuyên có hiệu lực pháp luật của Toà án để ra quyết định tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi đối với người phạm tội và thân nhân của họ.

2. Thân nhân của người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 44 của Pháp lệnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào bản án đã tuyên có hiệu lực pháp luật của Toà án để ra quyết định tạm đình chỉ chế độ ưu đãi.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào việc chấp hành xong hình phạt tù ra quyết định tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 34. Người có công với cách mạng phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù chung thân quy định tại khoản 2 Điều 44 của Pháp lệnh, sau khi bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định đình chỉ vĩnh viễn chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.

Điều 35. Người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ đang hưởng chế độ ưu đãi mà xuất cảnh trái phép theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Pháp lệnh hoặc mất tích theo quy định tại khoản 4 Điều 44 của Pháp lệnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày ra nước ngoài hoặc ngày mất tích theo quyết định của Toà án.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36.

1. Các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.

Các mức trợ cấp, phụ cấp quy định tại Nghị định này được thực hiện theo Nghị định số 147/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng và được sửa đổi theo quy định của Chính phủ.

2. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ đang hưởng các chế độ ưu đãi từ ngày 30 tháng 9 năm 2005 trở về trước được chuyển hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.

3. Người hy sinh hoặc bị thương từ ngày 30 tháng 9 năm 2005 trở về trước do một trong những trường hợp quy định tại Điều 3, Điều 11 của Nghị định này mà chưa được xác nhận là liệt sĩ hoặc thương binh thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục, hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ ưu đãi.

4. Tiếp tục xem xét và công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945, thương binh, liệt sĩ, người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày với những hồ sơ đã hoàn thiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và kết thúc trước ngày 30 tháng 9 năm 2006.

Đối với những hồ sơ chưa hoàn thiện hoặc những hồ sơ lập mới thì thực hiện theo hướng dẫn mới.

5. Việc giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ; giám định lại thương tật cho thương binh chỉ giải quyết những trường hợp hồ sơ đã hoàn thiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và kết thúc trước ngày 30 tháng 9 năm 2006.

Điều 37.

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều kiện, tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi và quy định về hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền xác nhận, lưu giữ hồ sơ; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.

2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền, có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; kiểm tra, thanh tra chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ quy định tại Nghị định này.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định này đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ thuộc phạm vi ngành quản lý.

Điều 38. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Nghị định này thay thế Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (trừ các Điều 12, 15, 16, 17 và 18 của Nghị định); Nghị định số 47/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh số 19/2000/PL-UBTVQH10 ngày 14 tháng 02 năm 2000 sửa đổi Điều 21 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng; Nghị định số 59/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân người có công với cách mạng đã chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; Nghị định số 69/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh số 01/2002/PL-UBTVQH11 ngày 04 tháng 10 năm 2002 sửa đổi Điều 22, Điều 23 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng; Nghị định số 210/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng; Quyết định số 120/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị hậu quả do nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam.

Điều 39. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
 cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
 trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
 Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
 Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b). Hoà (320b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

 

124
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
Tải văn bản gốc Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
Số hiệu: 54/2006/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 26/05/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 89/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/09/2008 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Nghị định này thay thế Điều 1 ... Chương I của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Xem nội dung VB
Điều 1. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết định công nhận.

2. Được cấp báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với điều kiện nơi cư trú.

3. Khi người hoạt động cách mạng chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân người hoạt động cách mạng được hưởng:

a) Trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà người hoạt động cách mạng được hưởng trước khi chết.

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng; con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đang sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp mà vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
Điều này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 89/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/09/2008 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 89/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/09/2008 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Nghị định này thay thế ... Điều 2 Chương I của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết định công nhận.

2. Được cấp báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với điều kiện nơi cư trú.

3. Khi người hoạt động cách mạng chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân người hoạt động cách mạng được hưởng:

a) Trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp mà người hoạt động cách mạng được hưởng trước khi chết.

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng; con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đang sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
Điều này bị thay thế bởi Điều 3 Nghị định 89/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/09/2008 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/09/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Sau khi thống nhất ý kiến với các cơ quan liên quan, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều 37 của Nghị định như sau:

Phần I THỦ TỤC HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ

I. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945
...
II. LIỆT SĨ VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ
...
III. BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
...
IV. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG KHÁNG CHIẾN
...
V. THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH (gọi chung là thương binh)
...
VI. BỆNH BINH
...
VII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC
...
VIII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY
...
IX. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
...
X. NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
...
XI. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CHẾT TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1995
...
XII. HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ TRẦN
...
XIII. HỒ SƠ HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
...
Phần II QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

I. QUY ĐỊNH VỀ KÝ HIỆU HỒ SƠ
...
II. QUẢN LÝ HỒ SƠ
...
III. THỦ TỤC DI CHUYỂN VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
...
Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
Điều 37.

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều kiện, tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi và quy định về hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền xác nhận, lưu giữ hồ sơ; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Tiếp theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 07 năm 2006 và Thông tư số 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, nay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung một số quy định sau:

1. Cấp giấy báo tử đối với người hy sinh trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 chưa được xác nhận là liệt sĩ trong trường hợp sau:

a. Người hy sinh đã được ghi là liệt sĩ trong các giấy tờ như: giấy báo tử trận; Huân chương, Huy chương; giấy chứng nhận đeo Huân chương, Huy chương; Bảng vàng danh dự; Bảng gia đình vẻ vang hoặc lịch sử Đảng của cấp xã, phường, thị trấn trở lên.

b. Người hy sinh trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu đã được nhân dân, chính quyền địa phương suy tôn, đưa hài cốt vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ (có giấy xác nhận của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi đang quản lý mộ).

2. Cấp giấy chứng nhận bị thương đối với người bị thương trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 chưa được hưởng chế độ thương tật trong trường hợp sau:

Người bị thương có vết thương được ghi nhận trong các giấy tờ gốc như: lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân được lập trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; phiếu chuyển thương, chuyển viện lúc bị thương; bệnh án điều trị khi bị thương; giấy ra viện khi bị thương.

3. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ được miễn một số thủ tục, giấy tờ khi lập hồ sơ như sau:

a. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đồng thời là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.

b. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đồng thời là thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới thì không cần có giấy xác nhận vô sinh của bệnh viện.

c. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có vợ (hoặc chồng) nhưng vô sinh hoặc đã có con trước khi đi chiến trường, sau khi trở về không sinh thêm con nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi; nam đủ 60 tuổi) thì không cần có giấy xác nhận vô sinh của bệnh viện.

d. Không thực hiện việc giám định sức khoẻ đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ cấp:

- Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1 (mức 470.000 đồng/tháng theo Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ).

- Người bị dị dạng, dị tật, không còn khả năng lao động, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2 (mức 238.000 đồng/tháng theo Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ).

4. Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến đã chết mà chưa được hưởng chế độ:

Thân nhân của họ được hưởng trợ cấp 1 lần như qui định đối với thân nhân người có công với cách mạng chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (quy định tại Khoản 7 Mục B Bảng số 01 kèm theo Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ).

5. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội:

Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi bị kết án tù trên 5 năm có thời gian chấp hành hình phạt tù quy định tại bản án đã tuyên kéo dài đến sau ngày 30 tháng 09 năm 2005 thì thuộc diện được xem xét, giải quyết hưởng lại chế độ ưu đãi theo Điều 33, Điều 34 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày có Quyết định trợ cấp lại.

6. Trách nhiệm lập hồ sơ liệt sĩ:

6.1. Bộ, Ban, Ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91 (gọi chung là cơ quan Trung ương), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có người hy sinh có trách nhiệm:

a. Lập hồ sơ theo quy định tại Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1 Mục II Phần I Thông tư số 07/2006/TT- BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

b. Lập tờ trình (mẫu số 3-LS5) kèm theo danh sách trình Thủ tướng Chính phủ cấp “Bằng Tổ quốc ghi công” gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

c. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội tiếp nhận, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển đến cơ quan Trung ương, cấp tỉnh có người hy sinh.

d. Cơ quan có người hy sinh chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” kèm hồ sơ liệt sĩ đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú.

6.2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:

a. Tiếp nhận hồ sơ liệt sĩ do các cơ quan chuyển đến.

b. Ra Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất; lập phiếu trợ cấp tiền tuất thân nhân liệt sĩ và lưu trữ hồ sơ theo qui định.

c. Chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công”, Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Nội vụ-Lao động Xã hội (sau đây gọi chung là Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội) để phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức báo tử và thực hiện chế độ ưu đãi.

7. Thủ tục cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”:

a. Đối với người hy sinh đã được cấp Bằng Tổ quốc ghi công của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bằng Tổ quốc ghi ơn của Bộ trưởng Bộ Thương binh Cựu binh: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận Bằng (bản chính), lập danh sách (kèm Tờ trình để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ) gửi về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để thực hiện việc cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.

b. Việc cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” thực hiện đối với các trường hợp Bằng “Tổ quốc ghi công” bị hư hỏng, rách nát, mối mọt hoặc thất lạc; không tiến hành cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công” một cách đồng loạt.

Sở Lao động- Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, lập danh sách, viết Bằng “Tổ quốc ghi công” kèm Tờ trình gửi về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh Liệt sĩ và Người có công) để tổng hợp, trình cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”.

8. Việc giải quyết chế độ đối với bệnh binh hoặc công nhân viên chức nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động đồng thời là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh):

8.1. Đối với những trường hợp đã giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật:

Chế độ ưu đãi thực hiện theo Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ.

8.2. Đối với những trường hợp đã giám định gộp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật:

a. Công nhân viên chức có thời gian công tác thực tế từ 20 năm trở lên hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế nhưng có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an đồng thời là thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% trở lên thì được hưởng hai chế độ trợ cấp: mất sức lao động và thương tật.

b. Công nhân viên chức có thời gian công tác thực tế dưới 20 năm và là thương binh được hưởng đồng thời cả hai chế độ trợ cấp nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật còn từ 61% trở lên. Nếu sau khi trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật còn dưới 61% thì được chọn hưởng một trong hai chế độ trợ cấp: mất sức lao động hoặc thương tật.

c. Bệnh binh có thời gian công tác liên tục trong quân đội, công an từ 15 năm trở lên hoặc chưa đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an nhưng cộng thời gian công tác thực tế trước đó có đủ 20 năm trở lên đồng thời là thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% trở lên thì được hưởng hai chế độ trợ cấp: bệnh binh và thương tật.

d. Bệnh binh có thời gian công tác trong quân đội, công an dưới 15 năm được hưởng đồng thời cả hai chế độ trợ cấp nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn từ 41% trở lên. Nếu sau khi trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn dưới 41% thì được chọn hưởng một trong hai chế độ trợ cấp: bệnh binh hoặc thương binh.

8.3. Việc giải quyết chế độ ưu đãi được áp dụng đối với các hồ sơ được lập trước và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau.

8.4. Thời điểm hưởng thêm một chế độ trợ cấp được tính từ ngày Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37.

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều kiện, tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi và quy định về hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền xác nhận, lưu giữ hồ sơ; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Nội dung hướng dẫn tại Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm của Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:

1. Sửa đổi và bổ sung khoản 2 mục I phần I như sau:
...
2. Bổ sung thêm tiết c vào điểm 1.1 khoản 1 mục II phần I như sau:
...
3. Bổ sung thêm tiết d vào điểm 2.2 khoản 2 mục II phần I như sau:
...
4. Sửa đổi điểm 1.1 khoản 1 mục III phần II như sau:
...
5. Sửa đổi điểm 1.2 khoản 1 mục III phần II như sau:
...
6. Bổ sung thêm khoản 5 vào phần III như sau:
...
7. Tổ chức thực hiện:

Xem nội dung VB
Điều 37.

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện điều kiện, tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi và quy định về hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền xác nhận, lưu giữ hồ sơ; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/09/2006 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/12/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Nội dung hướng dẫn tại Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Thủ tục hồ sơ, thẩm quyền công nhận, quy trình lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng phần quân đội quản lý được hướng dẫn bởi Thông tư 166/2006/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 28/09/2006 (VB hết hiệu lực: 22/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3272/CV-BLĐTBXH-TBLSNCC ngày 21/9/2006. Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điểm về thủ tục hồ sơ, thẩm quyền công nhận, quy trình lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng phần quân đội như quản lý:

Phần 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Phần 2. THỦ TỤC HỒ SƠ, THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN VÀ QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ

I. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY TỔNG KHỞI NGHĨA NĂM 1945
...
II. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG KHÁNG CHIẾN
...
III. ĐỐI VỚI LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ.
...
IV. THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
...
V. BỆNH BINH:
...
VI. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC (CÔNG TÁC TRONG QUÂN ĐỘI)
...
VII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY
...
VIII. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ
...
Phần 3. QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRONG QUÂN ĐỘI

I. QUY ĐỊNH VỀ KÝ HIỆU HỒ SƠ:
...
II. THỦ TỤC DI CHUYỂN VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
...
Phần 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Thủ tục hồ sơ, thẩm quyền công nhận, quy trình lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng phần quân đội quản lý được hướng dẫn bởi Thông tư 166/2006/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 28/09/2006 (VB hết hiệu lực: 22/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/12/2006 (VB hết hiệu lực: 16/05/2016)
Căn cứ Điều 31 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đối với người có công với cách mạng và con của họ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
...
III. THỦ TỤC HỒ SƠ
...
IV. KINH PHÍ VÀ PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
Điều 31. Giáo dục, đào tạo

1. Học sinh là con của người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh khi học ở các trường thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, được:

a) Miễn học phí theo quy định của Nhà nước.

b) Trợ cấp mỗi năm học một lần để hỗ trợ mua sách giáo khoa, vở, đồ dùng học tập.

2. Học sinh, sinh viên là người có công với cách mạng và con của họ theo quy định của Pháp lệnh khi học từ một năm trở lên tại các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các trường đại học, cao đẳng, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc bán trú, nội trú được:

a) Miễn học phí theo quy định của nhà nước.

b) Học sinh, sinh viên không thuộc diện hưởng lương được:

- Trợ cấp mỗi năm học một lần để hỗ trợ mua sách vở, đồ dùng học tập.

- Trợ cấp hàng tháng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/12/2006 (VB hết hiệu lực: 16/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 22/12/2006 (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Điều 30 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ như sau:

Phần 1: CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ
...
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC BẢO HIỂM Y TẾ
...
II. QUYỀN LỢI BẢO HIỂM Y TẾ
...
Phần 2: CHẾ ĐỘ ĐIỀU DƯỠNG

I. ĐỐI TƯỢNG
...
II. CHẾ ĐỘ ĐIỀU DƯỠNG
...
Phần 3: CHẾ ĐỘ CẤP TIỀN MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

I. ĐỐI TƯỢNG
...
II. CHẾ ĐỘ CẤP TIỀN MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
...
III. THỦ TỤC, QUI TRÌNH, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, CẤP PHÁT KINH PHÍ
...
Phần 4: NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
...
Phần 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
Điều 30. Chăm sóc sức khoẻ

1. Người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

2. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ và con của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con của thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên an dưỡng tại gia đình nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ Bảo hiểm y tế.

3. Thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát tại các cơ sở khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ chi phí.

4. Người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hưởng chế độ điều trị hàng năm.

5. Người có công với cách mạng nếu sống ở gia đình thì được hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.

c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

d) Thương binh, thương binh loại B và bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.

đ) Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước".

6. Người có công với cách mạng ngoài đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được điều dưỡng 5 năm 1 lần.

7. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của Pháp lệnh được điều dưỡng phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Mục 2 Phần 1 Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT được sửa đổi bởi Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 16/05/2007 (VB hết hiệu lực: 25/10/2010)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn bổ sung thêm đối tượng hưởng quyền lợi Bảo hiểm y tế quy định tại Mục II Phần I Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2006.

Sửa đổi, bổ sung Mục II Phần I Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2006 như sau:

“Đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí của dịch vụ”.

Xem nội dung VB
Điều 30. Chăm sóc sức khoẻ

1. Người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

2. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ và con của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con của thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên an dưỡng tại gia đình nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ Bảo hiểm y tế.

3. Thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát tại các cơ sở khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ chi phí.

4. Người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hưởng chế độ điều trị hàng năm.

5. Người có công với cách mạng nếu sống ở gia đình thì được hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.

c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

d) Thương binh, thương binh loại B và bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.

đ) Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước".

6. Người có công với cách mạng ngoài đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được điều dưỡng 5 năm 1 lần.

7. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của Pháp lệnh được điều dưỡng phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Phần 1, Phần 2 Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT được sửa đổi bởi Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2010 (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Y tế hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Phần I, Phần II Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2006 như sau:

Mục I. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 1. Đối tượng được bảo hiểm y tế

Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 2. Quyền lợi bảo hiểm y tế

Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được hưởng quyền lợi về chăm sóc sức khỏe theo quy định của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Mục II. CHẾ ĐỘ ĐIỀU DƯỠNG

Điều 3. Đối tượng hưởng chế độ điều dưỡng

1. Điều dưỡng mỗi năm một lần:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

d) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (gọi chung là thương binh), bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên đang sống tại gia đình;

đ) Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

e) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

2. Điều dưỡng luân phiên 5 năm một lần:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ’;

b) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến;

c) Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến;

d) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

đ) Thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81% đang sống tại gia đình;

e) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.

Điều 4. Chế độ điều dưỡng

1. Điều dưỡng tại các cơ sở điều dưỡng:

a) Thời gian điều dưỡng tối đa là 10 ngày (không kể thời gian đi và về);

b) Mức chi điều dưỡng: 1.500.000 đồng/người/lần, bao gồm:

+ Tiền ăn sáng và 2 bữa chính: 1.100.000 đồng;

+ Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường: 100.000 đồng;

+ Quà tặng đối tượng: 100.000 đồng;

+ Chi khác (khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, nghe chuyện thời sự, tham quan, chụp ảnh, phục hồi chức năng,…): 200.000 đồng;

c) Trong thời gian điều dưỡng tập trung nếu bị ốm đau đột xuất thì được giới thiệu đi điều trị tại bệnh viện gần nhất theo chế độ bảo hiểm y tế hiện hành;

d) Trường hợp đối tượng đi điều dưỡng tập trung, nếu không ở hết thời gian của đợt điều dưỡng thì không được thanh toán lại tiền. Số kinh phí còn lại do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý để tăng số đối tượng hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm;

đ) Kinh phí chi tiền điện, nước sinh hoạt, văn nghệ, báo chí được giao dự toán trực tiếp cho các cơ sở điều dưỡng người có công với cách mạng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009.

2. Điều dưỡng tại gia đình:

Mức chi điều dưỡng là 800.000 đồng/người/lần.

Điều 5. Phương thức thực hiện

1. Hàng năm, căn cứ dự toán chi ưu đãi người có công và số lượng thực tế các đối tượng thuộc diện điều dưỡng của từng địa phương, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính phân bổ kinh phí ngay từ đầu năm cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội lập danh sách đối tượng được điều dưỡng trong năm (Mẫu số 01) và ra Quyết định điều dưỡng người có công (Mẫu số 02).

3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội lập kế hoạch chi tiết và tổ chức đưa đối tượng đi điều dưỡng tại các cơ sở điều dưỡng hoặc điều dưỡng tại gia đình theo quy định. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế thực hiện thăm khám sức khỏe cho đối tượng điều dưỡng tại gia đình.

Xem nội dung VB
Điều 30. Chăm sóc sức khoẻ

1. Người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

2. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ và con của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con của thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên an dưỡng tại gia đình nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ Bảo hiểm y tế.

3. Thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát tại các cơ sở khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ chi phí.

4. Người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hưởng chế độ điều trị hàng năm.

5. Người có công với cách mạng nếu sống ở gia đình thì được hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.

c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

d) Thương binh, thương binh loại B và bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.

đ) Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước".

6. Người có công với cách mạng ngoài đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được điều dưỡng 5 năm 1 lần.

7. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của Pháp lệnh được điều dưỡng phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2010 (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 17/2006/TTLT-BLĐTBXH -BTC-BYT NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2006 VÀ THAY THẾ THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2007 CỦA LIÊN BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI – BỘ TÀI CHÍNH – BỘ Y TẾ HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
...
Mục I. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ
...
Mục II. CHẾ ĐỘ ĐIỀU DƯỠNG
...
Mục III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Xem nội dung VB
Điều 30. Chăm sóc sức khoẻ

1. Người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

2. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ và con của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con của thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên an dưỡng tại gia đình nếu không phải là người thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì được cấp thẻ Bảo hiểm y tế.

3. Thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát tại các cơ sở khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ chi phí.

4. Người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hưởng chế độ điều trị hàng năm.

5. Người có công với cách mạng nếu sống ở gia đình thì được hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm, bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945.

c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

d) Thương binh, thương binh loại B và bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.

đ) Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước".

6. Người có công với cách mạng ngoài đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được điều dưỡng 5 năm 1 lần.

7. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của Pháp lệnh được điều dưỡng phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 22/12/2006 (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Mục 2 Phần 1 Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT được sửa đổi bởi Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 16/05/2007 (VB hết hiệu lực: 25/10/2010)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Phần 1, Phần 2 Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT được sửa đổi bởi Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2010 (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 25/10/2010 (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN

Người bị ốm đau, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn mà bị chết, bị thương được xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh quy định tại Khoản 5 Điều 3, Khoản 6 Điều 11 và Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ.

II. ĐỊA BÀN ÁP DỤNG

Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn (theo Phụ lục đính kèm) và đồn Biên phòng quy định tại Thông tư Liên tịch số 2076/1998/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 08/07/1998 và Thông tư Liên tịch số 35/2004/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 24/03/2004 của Liên Bộ Quốc phòng- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính được áp dụng xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
...

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
I. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ

1. Hồ sơ

1.1. Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu số 1 – HH) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:

a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 2 - HH).

b) Một trong những giấy tờ chứng minh tham gia kháng chiến: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ khác liên quan đến hoạt động ở chiến trường.

c) Một trong những giấy tờ chứng nhận tình trạng bệnh, tật sau:

- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc một trong những bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT) và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6 – HH);

- Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà liệt hai chi dưới của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

- Trường hợp người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

- Giấy chứng nhận tình trạng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (Mẫu số 3-HH) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy; Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin (nếu có), Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.

Biên bản phải có chữ ký và dấu của: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

1.2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6-HH).

a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.

b) Đối với con đẻ của người lao động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không thực hiện việc giám định sức khỏe mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ cấp:

- Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1.

- Người bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2.

1.3. Quyết định trợ cấp (Mẫu số 4-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

1.4. Phiếu trợ cấp (Mẫu số 5-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm và trình tự lập hồ sơ

2.1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân của họ:

Lập bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết b và tùy theo từng trường hợp kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục I Thông tư này chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất học hóa học hoặc thân nhân của họ về:

- Tình trạng bệnh tật và sức khỏe hiện tại của người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã;

- Các dị dạng, dị tật cụ thể và khả năng tự lực trong sinh hoạt của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã và đề nghị mức hưởng trợ cấp;

- Tình trạng không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động;

- Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân hoặc cán bộ đang tại ngũ hoặc công tác.

b) Niêm yết công khai danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học trước khi Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp 15 ngày.

Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp để xem xét từng trường hợp và lập biên bản, danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Kiểm tra, lập danh sách người người bị mắc bệnh, tật quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đối với người đủ điều kiện.

c) Chuyển danh sách những người đủ điều kiện hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm các giấy tờ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.4. Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đối với các trường hợp khác.

2.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

a) Căn cứ hồ sơ đang quản lý để chứng nhận tình trạng thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới. Đối với những thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do Giám đốc Trung tâm chứng nhận.

b) Giới thiệu đối tượng đến Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kết luận tình trạng bệnh, tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

c) Quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN

Người bị ốm đau, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn mà bị chết, bị thương được xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh quy định tại Khoản 5 Điều 3, Khoản 6 Điều 11 và Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ.

II. ĐỊA BÀN ÁP DỤNG

Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn (theo Phụ lục đính kèm) và đồn Biên phòng quy định tại Thông tư Liên tịch số 2076/1998/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 08/07/1998 và Thông tư Liên tịch số 35/2004/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 24/03/2004 của Liên Bộ Quốc phòng- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính được áp dụng xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
...

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
I. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ

1. Hồ sơ

1.1. Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu số 1 – HH) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:

a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 2 - HH).

b) Một trong những giấy tờ chứng minh tham gia kháng chiến: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ khác liên quan đến hoạt động ở chiến trường.

c) Một trong những giấy tờ chứng nhận tình trạng bệnh, tật sau:

- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc một trong những bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT) và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6 – HH);

- Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà liệt hai chi dưới của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

- Trường hợp người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

- Giấy chứng nhận tình trạng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (Mẫu số 3-HH) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy; Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin (nếu có), Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.

Biên bản phải có chữ ký và dấu của: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

1.2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6-HH).

a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.

b) Đối với con đẻ của người lao động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không thực hiện việc giám định sức khỏe mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ cấp:

- Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1.

- Người bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2.

1.3. Quyết định trợ cấp (Mẫu số 4-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

1.4. Phiếu trợ cấp (Mẫu số 5-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm và trình tự lập hồ sơ

2.1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân của họ:

Lập bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết b và tùy theo từng trường hợp kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục I Thông tư này chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất học hóa học hoặc thân nhân của họ về:

- Tình trạng bệnh tật và sức khỏe hiện tại của người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã;

- Các dị dạng, dị tật cụ thể và khả năng tự lực trong sinh hoạt của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã và đề nghị mức hưởng trợ cấp;

- Tình trạng không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động;

- Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân hoặc cán bộ đang tại ngũ hoặc công tác.

b) Niêm yết công khai danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học trước khi Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp 15 ngày.

Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp để xem xét từng trường hợp và lập biên bản, danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Kiểm tra, lập danh sách người người bị mắc bệnh, tật quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đối với người đủ điều kiện.

c) Chuyển danh sách những người đủ điều kiện hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm các giấy tờ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.4. Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đối với các trường hợp khác.

2.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

a) Căn cứ hồ sơ đang quản lý để chứng nhận tình trạng thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới. Đối với những thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do Giám đốc Trung tâm chứng nhận.

b) Giới thiệu đối tượng đến Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kết luận tình trạng bệnh, tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

c) Quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN

Người bị ốm đau, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn mà bị chết, bị thương được xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh quy định tại Khoản 5 Điều 3, Khoản 6 Điều 11 và Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ.

II. ĐỊA BÀN ÁP DỤNG

Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn (theo Phụ lục đính kèm) và đồn Biên phòng quy định tại Thông tư Liên tịch số 2076/1998/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 08/07/1998 và Thông tư Liên tịch số 35/2004/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 24/03/2004 của Liên Bộ Quốc phòng- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính được áp dụng xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
...

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
I. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ

1. Hồ sơ

1.1. Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu số 1 – HH) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:

a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 2 - HH).

b) Một trong những giấy tờ chứng minh tham gia kháng chiến: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ khác liên quan đến hoạt động ở chiến trường.

c) Một trong những giấy tờ chứng nhận tình trạng bệnh, tật sau:

- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc một trong những bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT) và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6 – HH);

- Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà liệt hai chi dưới của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

- Trường hợp người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

- Giấy chứng nhận tình trạng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (Mẫu số 3-HH) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy; Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin (nếu có), Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.

Biên bản phải có chữ ký và dấu của: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

1.2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6-HH).

a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.

b) Đối với con đẻ của người lao động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không thực hiện việc giám định sức khỏe mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ cấp:

- Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1.

- Người bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2.

1.3. Quyết định trợ cấp (Mẫu số 4-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

1.4. Phiếu trợ cấp (Mẫu số 5-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm và trình tự lập hồ sơ

2.1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân của họ:

Lập bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết b và tùy theo từng trường hợp kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục I Thông tư này chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất học hóa học hoặc thân nhân của họ về:

- Tình trạng bệnh tật và sức khỏe hiện tại của người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã;

- Các dị dạng, dị tật cụ thể và khả năng tự lực trong sinh hoạt của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã và đề nghị mức hưởng trợ cấp;

- Tình trạng không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động;

- Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân hoặc cán bộ đang tại ngũ hoặc công tác.

b) Niêm yết công khai danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học trước khi Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp 15 ngày.

Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp để xem xét từng trường hợp và lập biên bản, danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Kiểm tra, lập danh sách người người bị mắc bệnh, tật quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đối với người đủ điều kiện.

c) Chuyển danh sách những người đủ điều kiện hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm các giấy tờ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.4. Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đối với các trường hợp khác.

2.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

a) Căn cứ hồ sơ đang quản lý để chứng nhận tình trạng thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới. Đối với những thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do Giám đốc Trung tâm chứng nhận.

b) Giới thiệu đối tượng đến Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kết luận tình trạng bệnh, tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

c) Quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN

Người bị ốm đau, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn mà bị chết, bị thương được xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh quy định tại Khoản 5 Điều 3, Khoản 6 Điều 11 và Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ.

II. ĐỊA BÀN ÁP DỤNG

Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn (theo Phụ lục đính kèm) và đồn Biên phòng quy định tại Thông tư Liên tịch số 2076/1998/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 08/07/1998 và Thông tư Liên tịch số 35/2004/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 24/03/2004 của Liên Bộ Quốc phòng- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính được áp dụng xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
...

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
I. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ

1. Hồ sơ

1.1. Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu số 1 – HH) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:

a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 2 - HH).

b) Một trong những giấy tờ chứng minh tham gia kháng chiến: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ khác liên quan đến hoạt động ở chiến trường.

c) Một trong những giấy tờ chứng nhận tình trạng bệnh, tật sau:

- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc một trong những bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT) và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6 – HH);

- Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà liệt hai chi dưới của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

- Trường hợp người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

- Giấy chứng nhận tình trạng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (Mẫu số 3-HH) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy; Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin (nếu có), Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.

Biên bản phải có chữ ký và dấu của: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

1.2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6-HH).

a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.

b) Đối với con đẻ của người lao động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không thực hiện việc giám định sức khỏe mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ cấp:

- Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1.

- Người bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2.

1.3. Quyết định trợ cấp (Mẫu số 4-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

1.4. Phiếu trợ cấp (Mẫu số 5-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm và trình tự lập hồ sơ

2.1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân của họ:

Lập bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết b và tùy theo từng trường hợp kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục I Thông tư này chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất học hóa học hoặc thân nhân của họ về:

- Tình trạng bệnh tật và sức khỏe hiện tại của người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã;

- Các dị dạng, dị tật cụ thể và khả năng tự lực trong sinh hoạt của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã và đề nghị mức hưởng trợ cấp;

- Tình trạng không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động;

- Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân hoặc cán bộ đang tại ngũ hoặc công tác.

b) Niêm yết công khai danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học trước khi Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp 15 ngày.

Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp để xem xét từng trường hợp và lập biên bản, danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Kiểm tra, lập danh sách người người bị mắc bệnh, tật quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đối với người đủ điều kiện.

c) Chuyển danh sách những người đủ điều kiện hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm các giấy tờ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.4. Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đối với các trường hợp khác.

2.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

a) Căn cứ hồ sơ đang quản lý để chứng nhận tình trạng thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới. Đối với những thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do Giám đốc Trung tâm chứng nhận.

b) Giới thiệu đối tượng đến Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kết luận tình trạng bệnh, tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

c) Quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN

Người bị ốm đau, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn mà bị chết, bị thương được xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh quy định tại Khoản 5 Điều 3, Khoản 6 Điều 11 và Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ.

II. ĐỊA BÀN ÁP DỤNG

Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn (theo Phụ lục đính kèm) và đồn Biên phòng quy định tại Thông tư Liên tịch số 2076/1998/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 08/07/1998 và Thông tư Liên tịch số 35/2004/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 24/03/2004 của Liên Bộ Quốc phòng- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính được áp dụng xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
...

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
I. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ

1. Hồ sơ

1.1. Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu số 1 – HH) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:

a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 2 - HH).

b) Một trong những giấy tờ chứng minh tham gia kháng chiến: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ khác liên quan đến hoạt động ở chiến trường.

c) Một trong những giấy tờ chứng nhận tình trạng bệnh, tật sau:

- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc một trong những bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT) và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6 – HH);

- Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà liệt hai chi dưới của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

- Trường hợp người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

- Giấy chứng nhận tình trạng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (Mẫu số 3-HH) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy; Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin (nếu có), Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.

Biên bản phải có chữ ký và dấu của: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

1.2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6-HH).

a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.

b) Đối với con đẻ của người lao động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không thực hiện việc giám định sức khỏe mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ cấp:

- Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1.

- Người bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2.

1.3. Quyết định trợ cấp (Mẫu số 4-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

1.4. Phiếu trợ cấp (Mẫu số 5-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm và trình tự lập hồ sơ

2.1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân của họ:

Lập bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết b và tùy theo từng trường hợp kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục I Thông tư này chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất học hóa học hoặc thân nhân của họ về:

- Tình trạng bệnh tật và sức khỏe hiện tại của người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã;

- Các dị dạng, dị tật cụ thể và khả năng tự lực trong sinh hoạt của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã và đề nghị mức hưởng trợ cấp;

- Tình trạng không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động;

- Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân hoặc cán bộ đang tại ngũ hoặc công tác.

b) Niêm yết công khai danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học trước khi Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp 15 ngày.

Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp để xem xét từng trường hợp và lập biên bản, danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Kiểm tra, lập danh sách người người bị mắc bệnh, tật quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đối với người đủ điều kiện.

c) Chuyển danh sách những người đủ điều kiện hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm các giấy tờ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.4. Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đối với các trường hợp khác.

2.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

a) Căn cứ hồ sơ đang quản lý để chứng nhận tình trạng thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới. Đối với những thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do Giám đốc Trung tâm chứng nhận.

b) Giới thiệu đối tượng đến Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kết luận tình trạng bệnh, tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

c) Quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN

Người bị ốm đau, tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn mà bị chết, bị thương được xác nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh quy định tại Khoản 5 Điều 3, Khoản 6 Điều 11 và Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ.

II. ĐỊA BÀN ÁP DỤNG

Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn (theo Phụ lục đính kèm) và đồn Biên phòng quy định tại Thông tư Liên tịch số 2076/1998/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 08/07/1998 và Thông tư Liên tịch số 35/2004/TTLT- BQP- BLĐTBXH- BTC ngày 24/03/2004 của Liên Bộ Quốc phòng- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính được áp dụng xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
...

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
...
I. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ LẬP HỒ SƠ

1. Hồ sơ

1.1. Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu số 1 – HH) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:

a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 2 - HH).

b) Một trong những giấy tờ chứng minh tham gia kháng chiến: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng hoặc giấy tờ khác liên quan đến hoạt động ở chiến trường.

c) Một trong những giấy tờ chứng nhận tình trạng bệnh, tật sau:

- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc một trong những bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT) và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6 – HH);

- Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà liệt hai chi dưới của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

- Trường hợp người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

- Giấy chứng nhận tình trạng con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật của Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (Mẫu số 3-HH) thành phần gồm đại diện: Đảng ủy; Ủy ban nhân dân; Hội đồng nhân dân; các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin (nếu có), Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.

Biên bản phải có chữ ký và dấu của: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

1.2. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 6-HH).

a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.

b) Đối với con đẻ của người lao động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không thực hiện việc giám định sức khỏe mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ cấp:

- Người bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1.

- Người bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2.

1.3. Quyết định trợ cấp (Mẫu số 4-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

1.4. Phiếu trợ cấp (Mẫu số 5-HH) của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm và trình tự lập hồ sơ

2.1. Người hoạt động kháng chiến hoặc thân nhân của họ:

Lập bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết b và tùy theo từng trường hợp kèm một trong các giấy tờ quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục I Thông tư này chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Xác nhận các yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất học hóa học hoặc thân nhân của họ về:

- Tình trạng bệnh tật và sức khỏe hiện tại của người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã;

- Các dị dạng, dị tật cụ thể và khả năng tự lực trong sinh hoạt của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của y tế cấp xã và đề nghị mức hưởng trợ cấp;

- Tình trạng không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động;

- Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối với quân nhân, công an nhân dân hoặc cán bộ đang tại ngũ hoặc công tác.

b) Niêm yết công khai danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học trước khi Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp 15 ngày.

Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp để xem xét từng trường hợp và lập biên bản, danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển các giấy tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Kiểm tra, lập danh sách người người bị mắc bệnh, tật quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đối với người đủ điều kiện.

c) Chuyển danh sách những người đủ điều kiện hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm các giấy tờ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.4. Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên kết luận mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đối với các trường hợp khác.

2.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

a) Căn cứ hồ sơ đang quản lý để chứng nhận tình trạng thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới. Đối với những thương binh, bệnh binh đang điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội do Giám đốc Trung tâm chứng nhận.

b) Giới thiệu đối tượng đến Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kết luận tình trạng bệnh, tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.

c) Quyết định trợ cấp và lập phiếu trợ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37.
...
2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để xem xét, xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh đối với các trường hợp bị ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV có hiệu lực từ ngày 12/06/2007
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/05/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 18/09/2007 (VB hết hiệu lực: 15/09/2022)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
...
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và phục hồi chức năng đối với người có công với cách mạng đang công tác trong quân đội như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG
...
II. CHẾ ĐỘ CẤP TIỀN MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH

1. Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình
...
2. Chế độ hỗ trợ tiền tàu xe khi đi làm dụng cụ chỉnh hình
...
III. CHẾ ĐỘ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

1. Người có công với cách mạng quy định tại Điểm 5, 6 Mục I của Thông tư này khi đi điều trị phục hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện hoặc Hội đồng Giám định Y khoa cấp có thẩm quyền được hưởng như sau:
...
2. Việc thanh toán tiền tàu xe, hỗ trợ tiền ăn chỉ được thực hiện nếu có đủ vé tàu, xe; giấy ra viện và xác nhận của cơ sở cung cấp dịch vụ, phục hồi chức năng vào Sổ theo dõi. Không thanh toán tiền tàu, xe khi đơn vị bảo đảm xe đưa đón đối tượng.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1. Đối tượng người có công
...
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ
...
3. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
...
4. Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng
...
5. Cục Quân y - Tổng cục Hậu cần
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 30. Chăm sóc sức khoẻ
...
7. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của Pháp lệnh được điều dưỡng phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 18/09/2007 (VB hết hiệu lực: 15/09/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 18/09/2007 (VB hết hiệu lực: 15/09/2022)
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
...
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và phục hồi chức năng đối với người có công với cách mạng đang công tác trong quân đội như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG
...
II. CHẾ ĐỘ CẤP TIỀN MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH

1. Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình
...
2. Chế độ hỗ trợ tiền tàu xe khi đi làm dụng cụ chỉnh hình
...
III. CHẾ ĐỘ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

1. Người có công với cách mạng quy định tại Điểm 5, 6 Mục I của Thông tư này khi đi điều trị phục hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện hoặc Hội đồng Giám định Y khoa cấp có thẩm quyền được hưởng như sau:
...
2. Việc thanh toán tiền tàu xe, hỗ trợ tiền ăn chỉ được thực hiện nếu có đủ vé tàu, xe; giấy ra viện và xác nhận của cơ sở cung cấp dịch vụ, phục hồi chức năng vào Sổ theo dõi. Không thanh toán tiền tàu, xe khi đơn vị bảo đảm xe đưa đón đối tượng.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1. Đối tượng người có công
...
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ
...
3. Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
...
4. Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng
...
5. Cục Quân y - Tổng cục Hậu cần
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 30. Chăm sóc sức khoẻ
...
7. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của Pháp lệnh được điều dưỡng phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 18/09/2007 (VB hết hiệu lực: 15/09/2022)