Luật Đất đai 2024

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Số hiệu 42/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/04/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 42/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 (sau đây gọi tắt là Luật Thi đua, Khen thưởng), bao gồm: nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; hành vi vi phạm, xử lý hành vi vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ khen thưởng

1. Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.

Điều 5. Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.

Chương II

THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA

Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;

b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;

c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Nghị định này.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng

1. Cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng các cấp căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

2. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ về nội dung và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng

Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 11. Các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.

2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”; ''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.

Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.

Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”

1. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, Khen thưởng được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”.

2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Điều 13. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

1. Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.

Điều 14. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.

Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quyết định thành lập.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định công nhận “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.

Điều 15. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.

2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.

Điều 16. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”

1. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 25 và 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. “Cờ thi đua của Chính phủ” tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc được lựa chọn trong số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký “Cờ thi đua của Chính phủ” với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

4. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.

Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”

Các danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) được thực hiện theo quy định tại các Điều 27 và 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.

Điều 18. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương đương

1. Việc tặng các danh hiệu ''Gia đình văn hóa'', ''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 29 và 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hoá”; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu ''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương.

Điều 19. Danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp

Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do cơ quan Trung ương của các tổ chức này hướng dẫn thực hiện sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Mục 1. HUÂN CHƯƠNG

Điều 20. “Huân chương Sao vàng”

1. ''Huân chương Sao vàng'' là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. ''Huân chương Sao vàng'' để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ xứ ủy, Bí thư khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Có quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;

d) Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 2 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);

đ) Có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc, có tác động sâu rộng, tạo ra sự chuyển biến tích cực, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác của đất nước, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh;

e) Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.

3. ''Huân chương Sao vàng'' để tặng cho tập thể có quy mô lớn: Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục thuộc Bộ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (và tương đương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có bề dày truyền thống, có công lao, cống hiến to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, thành tích có phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" từ 10 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

4. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng ''Huân chương Sao vàng'' lần thứ nhất thì được xét tặng thưởng ''Huân chương Sao vàng'' lần thứ 2.

5. Tập thể người nước ngoài có công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh được xét tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”.

Điều 21. “Huân chương Hồ Chí Minh”

1. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư tỉnh uỷ, Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Có quá trình tham gia liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

d) Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);

Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các chức vụ tương đương liên tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm); hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên;

đ) Có công lao to lớn, có công trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc có tác động sâu rộng, thúc đẩy sự phát triển một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các lĩnh vực khác được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh;

e) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.

2. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng cho tập thể có quy mô lớn: Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục thuộc Bộ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (và tương đương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có bề dày truyền thống, có công lao, cống hiến to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, thành tích có phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, lập được thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 3 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tập thể lập được nhiều thành tích xuất sắc 5 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, 3 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh và đã có thời gian 10 năm kể từ khi được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" lần thứ nhất thì được xét tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" lần thứ 2.

4. Tập thể nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh, được xét tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh”.

Điều 22. “Huân chương Độc lập” hạng nhất

1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương; Khu uỷ viên, Bí thư tỉnh ủy, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, liên tục 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên;

d) Có thành tích, công trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận, tôn vinh;

đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

2. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất.

Điều 23. “Huân chương Độc lập” hạng nhì

1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);

b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm);

c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 5 năm trở lên;

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm);

d) Có thành tích, có công trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;

đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 2 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì.

Điều 24. “Huân chương Độc lập” hạng ba

1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng ở Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành uỷ viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh (và chức vụ tương đương) hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ 1964 đến 1975, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện uỷ viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;

b) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);

c) Tham gia trong thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm);

d) Người có thành tích xuất sắc, có công trình, tác phẩm có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;

đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

2. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét tặng “Huân chương Độc lập” hạng ba.

Điều 25. “Huân chương Quân công” hạng nhất

1. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì, sau đó lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn quốc;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được công nhận là “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” hoặc được tặng ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'';

c) Cán bộ, sĩ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân, từ 5 năm trở lên.

2. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Điều 26. “Huân chương Quân công” hạng nhì

1. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba, sau đó lập được chiến công xuất sắc, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn quân;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được Nhà nước tặng một trong các hình thức khen thưởng: ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'' hoặc 2 lần ''Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'';

c) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 5 năm trở lên.

2. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 2 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết, thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Điều 27. “Huân chương Quân công” hạng ba

1. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục trở lên, đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Chiến công” hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất trước thời điểm đề nghị từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được tặng một trong các hình thức khen thưởng: 2 lần được tặng ''Bằng khen của cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'' hoặc 1 lần được tặng danh hiệu ''Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'';

c) Có thời gian phục vụ Quân đội nhân dân, Công an nhân dân từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn, Phó Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 5 năm trở lên.

2. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất hoặc ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc 5 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''; nội bộ đoàn kết, thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Điều 28. “Huân chương Lao động” hạng nhất

1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng ở trung ương, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh và chức vụ tương đương;

b) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ 10 năm trở lên;

c) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, từ 5 năm trở lên;

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ 15 năm trở lên.

4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

5. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 29. “Huân chương Lao động” hạng nhì

1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm);

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 10 năm trở lên;

b) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến dưới 15 năm;

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 15 năm trở lên.

4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

5. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp đạt được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 30. “Huân chương Lao động” hạng ba

1. “Huân chương Lao động” hạng ba tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đạt được tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ chức vụ 5 năm;

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm;

b) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm;

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.

4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

5. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong Sở, Ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận.

Điều 31. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất

1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì trước thời điểm đề nghị 5 năm, sau đó đã được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” hoặc được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đã được Giải thưởng Nhà nước về đề tài liên quan đến phục vụ quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quốc, đã được Nhà nước tặng thưởng ''Huân chương Chiến công'' hạng ba hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba trở lên;

d) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10 năm trở lên.

2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 45 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong huấn luyện, trong xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc.

Điều 32. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì

1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Có phát minh, sáng chế, có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc được Giải thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương về đề tài phục vụ quốc phòng, an ninh;

c) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba trước thời điểm đề nghị 5 năm trở lên, trong thời gian đó lập được thành tích xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân, được cấp Bộ công nhận;

d) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10 năm trở lên.

2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 46 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân.

Điều 33. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba

1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 47 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục hoặc cấp tương đương, đã được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

c) Có thời gian phục vụ từ 30 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Trung đoàn phó, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10 năm trở lên.

2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục.

Điều 34. “Huân chương Chiến công” hạng nhất

1. ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

b) Chủ động, mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.

2. ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.

Điều 35. “Huân chương Chiến công” hạng nhì

1. ''Huân chương Chiến công'' hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.

2. ''Huân chương Chiến công'' hạng nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, lực lượng tự vệ, nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.

Điều 36. “Huân chương Chiến công” hạng ba

1. ''Huân chương Chiến công'' hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

b) Mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

2. ''Huân chương Chiến công'' hạng ba để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận, đề nghị.

Điều 37. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”

“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho người có công lao xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Có công đóng góp hoặc có sáng kiến trong việc đề xuất những chủ trương và có thành tích vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tổ chức thực hiện có hiệu quả, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Có quá trình cống hiến liên tục cho sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc, đã giữ các chức vụ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm chức vụ cấp trưởng của các tổ chức thành viên trong hệ thống Mặt trận từ cấp tỉnh trở lên.

Các đối tượng quy định tại khoản này nếu đã được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại khoản 1 các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 28, 29 và 30 của Nghị định này thì chưa xét tặng (hoặc truy tặng) “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.

3. Các nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, người dân tộc thiểu số, các doanh nhân tiêu biểu và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xứng đáng trong việc vận động, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận, đề nghị.

Điều 38. “Huân chương Dũng cảm”

“Huân chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho các cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; dân quân tự vệ, công an xã, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân, không phân biệt lứa tuổi, có hành động dũng cảm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân; đạt được một trong những tiêu chuẩn sau:

1. Không sợ hy sinh tính mạng, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi gặp hoả hoạn, thiên tai, tai nạn, thảm hoạ; dũng cảm bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của công dân trước bọn tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào những nơi nguy hiểm do dịch bệnh gây ra nhằm bảo vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên.

2. Đã hy sinh anh dũng trong khi cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân, được nhân dân kính phục, nêu gương, học tập.

Điều 39. “Huân chương Hữu nghị”

1. “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tổ chức nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam;

b) Có đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của Việt Nam, có nhiều thành tích trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.

2. Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn “Huân chương Hữu nghị” sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Mục 2. HUY CHƯƠNG

Điều 40. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang”

1. Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” được thực hiện theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Ngoài mức thời gian công tác quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Thi đua, Khen thưởng, người được tặng Huy chương phải có tinh thần tích cực công tác, học tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn các Huy chương quy định tại khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Điều 41. “Huy chương Hữu nghị”

1. “Huy chương Hữu nghị” để tặng cho cá nhân người nước ngoài trong thời gian công tác hoặc làm việc tại Việt Nam đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam;

b) Có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hóa, xã hội và các lĩnh vực khác giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.

2. Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn “Huy chương Hữu nghị” sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Mục 3. DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC

Điều 42. Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”

1. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cho các bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" ngày 29 tháng 8 năm 1994 và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

2. Những bà mẹ đã được tuyên dương danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” mà đạt được điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 59 của Luật Thi đua, Khen thưởng thì vẫn được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.

Điều 43. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được Binh chủng, Quân chủng, Quân đoàn hoặc Quân khu tôn vinh, học tập;

b) Say mê nghiên cứu, có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị; có công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt, được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế, xã hội đem lại hiệu quả thiết thực;

c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;

d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, có tác phong làm việc khoa học, kiên định lập trường trước mọi hy sinh, thử thách; nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, tương trợ, đoàn kết quân dân, là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể;

đ) Đã được tặng thưởng “Huân chương Chiến công” hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua quyết thắng (đối với quân đội) hoặc phong trào thi đua thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy, phong trào vì an ninh Tổ quốc (đối với Công an nhân dân), có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành;

b) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;

d) Dẫn đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết nhân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;

đ) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền, đoàn thể vững mạnh toàn diện; tích cực gương mẫu tham gia các phong trào ở địa phương nơi đóng quân, được chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương tin yêu;

e) Đã được tặng thưởng “Huân chương Chiến công” hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

Điều 44. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”

1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác cao nhất tỉnh, thành phố hoặc ngành (có cùng tính chất công việc và cùng ngành nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước;

b) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học hoặc có tác phẩm sáng tạo văn học, nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt, được ứng dụng trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;

c) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành;

d) Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất; là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình;

đ) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất hoặc “Huân chương Chiến công” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng, mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;

b) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;

d) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản;

đ) Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền, đoàn thể vững mạnh toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi;

e) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

Điều 45. Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” thực hiện theo quy định tại các Điều 62, 63, 64 và 65 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Mục 4. “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC”

Điều 46. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”

“Giải thưởng Hồ Chí Minh” để xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục và văn học, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 67 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 47. “Giải thưởng Nhà nước”

“Giải thưởng Nhà nước” để xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội, đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 68 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Mục 5. KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU

Điều 48. Kỷ niệm chương và Huy hiệu

Việc tặng Kỷ niệm chương và Huy hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Các Bộ, Ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp đăng ký với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước khi ban hành Kỷ niệm chương và Huy hiệu.

Mục 6. BẰNG KHEN, GIẤY KHEN

Điều 49. Bằng khen

1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể và cá nhân đạt được tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tặng cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động.

3. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tặng cho các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động.

Điều 50. Giấy khen

1. Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Giấy khen của các tổ chức khác quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật Thi đua, Khen thưởng, bao gồm các đối tượng sau đây:

a) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác.

3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG

Điều 51. Thẩm quyền

Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80 và 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 52. Lễ trao tặng

Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ” và ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'' được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định “về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ”, ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.

Mục 2. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:

a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương và các tập thể cơ quan của Quốc hội do Văn phòng Quốc hội làm đầu mối tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

3. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

4. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, "Huân chương Hồ Chí Minh" cho cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận.

5. Việc xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” cho tập thể do Ban Cán sự Đảng Chính phủ xem xét, kết luận; trường hợp đặc biệt, Ban Cán sự Đảng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

6. Ban Tổ chức Trung ương Đảng cho ý kiến về các nội dung quản lý cán bộ: quá trình công tác, chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có) đối với các trường hợp cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đề nghị hình thức khen thưởng từ Huân chương trở lên, danh hiệu Anh hùng và “Chiến sỹ Thi đua toàn quốc”.

7. Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Ban Cán sự Đảng, Đảng đoàn Bộ, ngành, đoàn thể trung ương xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:

a) Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý;

b) Các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;

c) Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.

8. Đối với các hội ở trung ương và địa phương:

a) Các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm: Hội có tổ chức Đảng đoàn, hoặc tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ khối cơ quan Trung ương;

b) Các hội là thành viên do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam quyết định thành lập do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

c) Các hội nghề nghiệp khác ở trung ương do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

d) Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

9. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.

Đối với các công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.

10. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).

11. Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.

12. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.

13. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều này.

14. Đối với các cơ quan, đơn vị trung ương (đóng trên địa bàn địa phương) thuộc Bộ, ngành, đoàn thể trung ương quản lý, những nội dung sau đây được thể hiện trong báo cáo thành tích, không phải làm thủ tục hiệp y:

a) Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí;

c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật;

d) Đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).

15. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở trung ương), khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:

a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;

b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân'';

c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, tiếp sau 10 ngày Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.

16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

17. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.

18. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất 15 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 30 ngày đối với các trường hợp phải có ý kiến hiệp y. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

19. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện về thủ tục và cấp trình khen thưởng đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

20. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương.

21. Văn phòng Chính phủ tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định. Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định.

22. Các hình thức khen thưởng cấp nhà nước đối với các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” được lấy ý kiến nhân dân trên Internet do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.

Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan quy định nội dung, hình thức lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 54. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Bộ Nội vụ quy định thủ tục xét tặng danh hiệu ''Chiến sỹ thi đua toàn quốc'' đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước.

Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến hiệp y các trường hợp theo phân cấp quản lý cán bộ và căn cứ tiêu chuẩn quy định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất ngày 01 tháng 6 năm sau.

3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” (02 bản) của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận (02 bản);

d) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên (02 bản).

Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác

1. Các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu trên đây do các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương quy định cụ thể, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.

Căn cứ quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'', phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.

Điều 56. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”

1. Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Bộ Nội vụ quy định về hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước.

Chậm nhất ngày 30 tháng 4 năm sau, các Bộ, ngành, địa phương phải có tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; riêng hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân trình chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm.

2. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định thành tích, hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Chính phủ uỷ quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể được đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ” (02 bản) của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ”, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản).

6. Trường hợp đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các đơn vị tiêu biểu là các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước được các cụm, khối thi đua suy tôn trong phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức sẽ có hướng dẫn riêng.

Điều 57. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại

1. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định.

3. Việc xét tặng ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh" được thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.

4. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) 01 bản báo cáo thành tích và 02 bản báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản).

5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có: tờ trình và bản báo cáo tóm tắt thành tích của cấp trình Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và trong các lĩnh vực khác phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Điều 58. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'' qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Bộ Nội vụ quy định về hồ sơ, thủ tục xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước.

2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản);

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản).

3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 59. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”

1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được xét tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9 và ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét, đề xuất trường hợp đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh xét; đối với các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương xét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể trình Thủ tướng Chính phủ.

Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 60. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huy chương

1. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” các hạng được xét tặng 02 lần vào dịp 19 tháng 5 và Quốc khánh 2 tháng 9 hàng năm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

“Huy chương Hữu nghị” do Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam và các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Hồ sơ trình khen thưởng Huy chương gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương (03 bản).

Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đơn giản

1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (03 bản).

4. Trường hợp khen thưởng đảm bảo bí mật an ninh quốc gia do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Điều 62. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”

1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.

Việc tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tiến hành hàng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12.

Điều 63. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” (sau đây gọi tắt là danh hiệu Anh hùng) do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và của cơ quan chức năng có liên quan, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng gồm có:

a) Tờ trình của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (có ý kiến nhất trí đề nghị bằng văn bản của cấp uỷ Đảng cùng cấp);

b) Báo cáo thành tích của các đối tượng được đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.

4. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng quy định tại khoản 3 Điều này gồm 03 bộ bản chính và 20 bộ photocopy.

Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân”

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” được gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú.

1. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp nhà nước của các danh hiệu nêu trên xét, trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công thương (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Bộ Nội vụ, hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu nêu trên.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ thủ tục, trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Hồ sơ trình các danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp nhà nước (kèm theo danh sách);

b) Tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.

5. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp Nhà nước xét, trình Thủ tướng Chính phủ 2 năm một lần.

Điều 65. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”

1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” do Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực khoa học, công nghệ và Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực văn học, nghệ thuật xét, trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.

3. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” xét và công bố 5 năm một lần, “Giải thưởng Nhà nước” xét và công bố 2 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9.

4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước;

b) Báo cáo thành tích và các văn bản, tư liệu của tác giả có liên quan đến công trình, tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng giải thưởng cấp nhà nước.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”.

Điều 66. Tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho cá nhân và tổ chức

Việc tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương V

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Mục 1. LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 67. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 Điều này) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 68. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chi các khoản kinh phí để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước;

d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.

2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75 và 76 Nghị định này theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

c) Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có mức thưởng cao nhất;

d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

Điều 69. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.

Mục 2. MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Điều 70. Cách tính tiền thưởng

1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.

2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

Điều 71. Danh hiệu thi đua

1. Đối với cá nhân:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;

b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng giấy chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung;

c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;

d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Đối với tập thể:

a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;

b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung;

c) Danh hiệu “Gia đình văn hóa” được cấp giấy chứng nhận (trường hợp tiêu biểu được kèm theo tiền thưởng 0,1 lần mức lương tối thiểu chung);

d) Danh hiệu “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Ấp văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” được tặng giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;

đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;

e) Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng cờ và được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.

Điều 72. Huân chương các loại

1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:

a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương tối thiểu chung;

b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương tối thiểu chung;

c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương tối thiểu chung;

d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung;

đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương tối thiểu chung;

e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất: 9,0 lần mức lương tối thiểu chung;

g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương tối thiểu chung;

h) “Huân chương Lao động” hạng ba, ''Huân chương Chiến công'' hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 73. Danh hiệu vinh dự nhà nước

1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được thưởng: 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu Anh hùng và được thưởng: 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.

Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.

3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung; danh hiệu “ưu tú” là: 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.

Điều 74. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”

1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ được cấp Bằng và tiền thưởng do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được tặng thưởng Bằng và tiền thưởng do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 75. Bằng khen, Giấy khen

1. Đối với cá nhân:

a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;

b) “Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;

c) Cá nhân được tặng giấy khen quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, Khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung;

d) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Đối với tập thể:

a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được tặng Bằng và được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.

b) Tập thể được tặng giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này.

Điều 76. Huy chương, Kỷ niệm chương

1. Cá nhân được tặng Huy chương các loại, được tặng Bằng, Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương được tặng Giấy chứng nhận, Kỷ niệm chương và được thưởng không quá 0,6 lần mức lương tối thiểu chung.

Điều 77. Các quyền lợi khác

Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, ''Giải thưởng Hồ Chí Minh'', ''Giải thưởng Nhà nước'', ngoài việc được khen thưởng theo quy định của Nghị định này, được ưu tiên xét lên lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

Chương VI

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU

Điều 78. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.

3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 79. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.

2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.

3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 80. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng

Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:

a) Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều 14 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;

c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.

2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;

b) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

c) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

Điều 81. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng

1. Hành vi vi phạm của người hoặc tập thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:

a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân, tập thể;

b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;

c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái pháp luật;

đ) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:

Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 82. Khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại về:

a) Nhận xét sai sự thật của cấp có thẩm quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng;

b) Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực hiện không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

2. Cá nhân có quyền tố cáo cấp có thẩm quyền về:

a) Hành vi vi phạm Điều 14 Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;

Hành vi trù dập cá nhân của cấp có thẩm quyền.

3. Hình thức khiếu nại, tố cáo:

a) Trực tiếp gặp người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;

b) Gửi văn bản đến người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 83. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 84. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu

1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu: “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” mà vi phạm pháp luật, bị toà án xét xử bằng hình thức từ phạt tù nhưng cho hưởng án treo trở lên và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì bị tước danh hiệu.

2. Căn cứ quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen thưởng cho các trường hợp vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau 30 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, có trách nhiệm làm các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định tước danh hiệu vinh dự nhà nước.

Hồ sơ đề nghị tước danh hiệu vinh dự nhà nước gồm có:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tóm tắt nội dung vi phạm pháp luật và bản án hoặc quyết định của Tòa án.

3. Trường hợp bị xét xử oan, sai được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì cá nhân được phục hồi và trao lại danh hiệu đã bị tước.

Hồ sơ đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước gồm có:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tóm tắt nội dung thuyết minh, giải trình và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 85. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010 và thay thế Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc thực hiện Nghị định này. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện Nghị định này.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Nội vụ xây dựng, ban hành thông tư liên tịch quy định các chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân để xét khen thưởng cho các cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

5. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định này, tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (10b). N

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

205
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
Tải văn bản gốc Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
Số hiệu: 42/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 15/04/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi Điểm c Khoản 15 Điều 53 như sau:

“Điều 53. Quy định chung về thủ tục khen thưởng

15.

c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Sau 10 ngày làm việc, nếu không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng
...
15. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở trung ương), khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:
...
c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, tiếp sau 10 ngày Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi Khoản 16 Điều 53 như sau:

“16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:

a) Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

Việc thẩm định mức độ hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước do cấp Bộ, cấp tỉnh lấy ý kiến của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực đối với kết quả thẩm định.”

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng
...
16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi Khoản 18 Điều 53 như sau:

“18. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

a) Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng tại cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương:

Đối với hình thức khen thưởng thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, cấp huyện: cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

b) Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng tại cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Đối với hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Đối với việc trình khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước, trong thời hạn 20 ngày làm việc (30 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”; danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.

c) Thời gian thông báo, trả kết quả khen thưởng:

Sau khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.

Sau khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng
...
18. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất 15 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 30 ngày đối với các trường hợp phải có ý kiến hiệp y. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi Khoản 21 Điều 53 như sau:

“21. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng.”

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng
...
21. Văn phòng Chính phủ tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định. Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
6. Sửa đổi Khoản 3 Điều 54 như sau:

“Điều 54. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; trong báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Cá nhân là thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước phải thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều này (tức là Khoản 16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này);

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.”

Xem nội dung VB
Điều 54. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
...
3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” (02 bản) của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận (02 bản);

d) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên (02 bản).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
8. Sửa đổi Khoản 1 Điều 55 như sau:

“Điều 55. Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác

1. Các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu nêu trên thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng.”

Xem nội dung VB
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác

1. Các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu trên đây do các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương quy định cụ thể, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
10. Sửa đổi Khoản 5 Điều 56 như sau:

“Điều 56. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”

5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình (kèm theo danh sách tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”) của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”

Xem nội dung VB
Điều 56. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể được đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ” (02 bản) của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ”, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
12. Sửa đổi Khoản 4 Điều 57 như sau:

“Điều 57. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại

4. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại, mỗi loại 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;

c) Biên bản của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.

Xem nội dung VB
Điều 57. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại
...
4. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) 01 bản báo cáo thành tích và 02 bản báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
13. Sửa đổi Khoản 5 Điều 57 như sau:

“5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm 03 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo thành tích cá nhân do cơ quan trình khen thưởng thực hiện.”

Xem nội dung VB
Điều 57. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại
...
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có: tờ trình và bản báo cáo tóm tắt thành tích của cấp trình Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và trong các lĩnh vực khác phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
15. Sửa đổi Khoản 2 Điều 58 như sau:

“Điều 58. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

2. Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;

c) Biên bản của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”

Xem nội dung VB
Điều 58. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản);

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 58 như sau:

“3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 15 Điều này (tức là Khoản 2 Điều 58 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

Xem nội dung VB
Điều 58. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
17. Sửa đổi tên gọi của Điều 59 như sau:

“Điều 59. Thủ tục xét tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
18. Sửa đổi Khoản 2 Điều 60 như sau:

“Điều 60. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huy chương

2. Hồ sơ đề nghị tặng Huy chương gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.”

Xem nội dung VB
Điều 60. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huy chương
...
2. Hồ sơ trình khen thưởng Huy chương gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương (03 bản).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
20. Sửa đổi Khoản 3 Điều 61 như sau:

“Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đơn giản

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.”

Xem nội dung VB
Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đơn giản
...
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (03 bản).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
23. Sửa đổi Khoản 3 ... Điều 63 như sau:

“Điều 63. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (có ý kiến đề nghị bằng văn bản của cấp ủy Đảng cùng cấp);

b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Các trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 63. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
...
3. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng gồm có:

a) Tờ trình của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (có ý kiến nhất trí đề nghị bằng văn bản của cấp uỷ Đảng cùng cấp);

b) Báo cáo thành tích của các đối tượng được đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
23. Sửa đổi ... Khoản 4 Điều 63 như sau:

“Điều 63. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
...
4. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản này (tức là Khoản 3 Điều 63 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này)."

Xem nội dung VB
Điều 63. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
...
4. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng quy định tại khoản 3 Điều này gồm 03 bộ bản chính và 20 bộ photocopy.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
24. Sửa đổi Khoản 2 ... Điều 64 như sau:

"Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân"

"2. Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo ưu tú".

Bộ Y tế soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú".

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú".

Xem nội dung VB
Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân”

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” được gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú.
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công thương (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Bộ Nội vụ, hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu nêu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng xét tặng danh hiệu Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú
...
Điều 2. Quyền lợi của người được phong tặng danh hiệu Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú
...
Điều 3. Thời gian xét tặng
...
Chương II TIÊU CHUẨN NGHỆ SỸ NHÂN DÂN, NGHỆ SỸ ƯU TÚ

Điều 4. Tiêu chuẩn Nghệ sỹ nhân dân
...
Điều 5. Tiêu chuẩn Nghệ sỹ ưu tú
...
Điều 6. Vận dụng thành tích nghệ thuật của tác phẩm tính thành tích cho cá nhân tham gia
...
Điều 7. Đặc cách phong danh hiệu Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú
...
Chương III QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ

Điều 8. Quy trình xét tặng
...
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
...
Điều 10. Thành phần Hội đồng
...
Điều 11. Hồ sơ của cá nhân được đề nghị xét tặng
...
Điều 12. Quy định về hồ sơ và trình tự gửi hồ sơ của Hội đồng các cấp
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
...
Điều 14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân”

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” được gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú.
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công thương (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Bộ Nội vụ, hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu nêu trên.
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 02/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/11/2020)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thời gian xét tặng và công bố danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
...
Điều 3. Tổ chức trao tặng
...
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của nhà giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
...
Điều 5. Tước và phục hồi danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
...
Điều 6. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng
...
Chương II TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ

Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân
...
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú
...
Chương III HỘI ĐỒNG, PHẠM VI XÉT TRÌNH DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ

Điều 9. Các cấp Hội đồng, thành phần và phạm vi xét trình
...
Điều 10. Quy định hoạt động của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú các cấp
...
Chương IV QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ

Điều 11. Quy trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú ở Hội đồng cơ sở
...
Điều 12. Quy trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú Hội đồng cấp huyện, Hội đồng sở giáo dục và đào tạo mở rộng, Hội đồng tỉnh, Hội đồng Đại học; Hội đồng bộ, ban, ngành Trung ương
...
Chương V HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ

Điều 13. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
...
Điều 14. Thời gian nộp hồ sơ
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân”

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” được gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú.
...
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công thương (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Bộ Nội vụ, hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu nêu trên.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2010/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 30/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, ưu tú được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 02/04/2012 (VB hết hiệu lực: 01/11/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
24. Sửa đổi ... Khoản 4 Điều 64 như sau:

"Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân"
...
4. Hồ sơ trình các danh hiệu "Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân" nhân dân, ưu tú gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước (kèm theo danh sách).

b) Tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước.

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước."

Xem nội dung VB
Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân”

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” được gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú.
...
4. Hồ sơ trình các danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp nhà nước (kèm theo danh sách);

b) Tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
26. Sửa đổi Khoản 4 Điều 65 như sau:

"Điều 65. Hồ sơ, thủ tục xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước"

4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước;

b) Báo cáo thành tích và các văn bản, tư liệu của tác giả có liên quan đến công trình, tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng giải thưởng cấp Nhà nước."

Xem nội dung VB
Điều 65. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”
...
4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước;

b) Báo cáo thành tích và các văn bản, tư liệu của tác giả có liên quan đến công trình, tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng giải thưởng cấp nhà nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
27. Sửa đổi Khoản 5 Điều 65 như sau:

"5. Bộ Khoa học và Công nghệ soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước" về khoa học và công nghệ.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch soạn thảo, trình Chính phủ ban hành nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật."

Xem nội dung VB
Điều 65. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”
...
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ Điều 4... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ khen thưởng

1. Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 12 ... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”

1. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, Khen thưởng được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”.

2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”:

Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” được xét công nhận đối với các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng. Mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.

Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.

Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.

Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).

Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho các trường hợp: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”

1. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, Khen thưởng được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”.

2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 13... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

1. Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị đối với các cá nhân đạt cả 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

“Chiến sĩ thi đua cơ sở” là những cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”; cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ mới hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.

Thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

1. Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 5. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quy định, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

1. Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;

2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 15... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.

2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” và “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt được tiêu chuẩn quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” là cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”).

Ví dụ: ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2004, 2005, 2006, kết thúc năm 2006 đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” lần thứ nhất (quyết định công nhận vào năm 2007); tiếp đó năm 2007, 2008, 2009 đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2009 đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” lần thứ hai (quyết định công nhận vào năm 2010); thời điểm đề nghị xem xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho ông Nguyễn Văn A chậm nhất trước ngày 01 tháng 6 năm 2011.

Thành lập Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương đề xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”. Việc thành lập Hội đồng và thành phần Hội đồng do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương quyết định.

Việc bình chọn, suy tôn danh hiệu chiến sỹ thi đua phải đảm bảo tính điển hình tiên tiến, tránh tràn lan; căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương quy định tỷ lệ % danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp thuộc thẩm quyền để xét tặng.

Xem nội dung VB
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.

2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

3. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương lần thứ hai.

Xem nội dung VB
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.

2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 22... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 22. “Huân chương Độc lập” hạng nhất

1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương; Khu uỷ viên, Bí thư tỉnh ủy, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, liên tục 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên;

d) Có thành tích, công trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận, tôn vinh;

đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

2. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 23... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 23. “Huân chương Độc lập” hạng nhì

1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);

b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, liên tục 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm);

c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đã có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 5 năm trở lên;

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm);

d) Có thành tích, có công trình, tác phẩm xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;

đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 2 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 24... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 24. “Huân chương Độc lập” hạng ba

1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng ở Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành uỷ viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh (và chức vụ tương đương) hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ 1964 đến 1975, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện uỷ viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;

b) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm);

c) Tham gia trong thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 1 nhiệm kỳ (từ 3 đến 5 năm); hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, 2 nhiệm kỳ (từ 8 đến 10 năm);

d) Người có thành tích xuất sắc, có công trình, tác phẩm có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;

đ) Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

2. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''.

3. Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị, được xét tặng “Huân chương Độc lập” hạng ba.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 25... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 25. “Huân chương Quân công” hạng nhất

1. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì, sau đó lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn quốc;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được công nhận là “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” hoặc được tặng ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'';

c) Cán bộ, sĩ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân, từ 5 năm trở lên.

2. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 26... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 26. “Huân chương Quân công” hạng nhì

1. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba, sau đó lập được chiến công xuất sắc, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn quân;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được Nhà nước tặng một trong các hình thức khen thưởng: ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'' hoặc 2 lần ''Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'';

c) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 5 năm trở lên.

2. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (hoặc 1 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 2 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''), nội bộ đoàn kết, thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 27... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 27. “Huân chương Quân công” hạng ba

1. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cán bộ, sĩ quan, chiến sỹ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công an xã, dân quân tự vệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không phạm khuyết điểm lớn, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (hoặc hy sinh anh dũng), thành tích đạt là tấm gương sáng trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục trở lên, đã được Nhà nước tặng thưởng “Huân chương Chiến công” hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất;

b) Đã được Nhà nước tặng thưởng ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất trước thời điểm đề nghị từ 5 năm trở lên, trong thời gian đó có nhiều thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; đã được tặng một trong các hình thức khen thưởng: 2 lần được tặng ''Bằng khen của cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'' hoặc 1 lần được tặng danh hiệu ''Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương'';

c) Có thời gian phục vụ Quân đội nhân dân, Công an nhân dân từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã từng đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn, Phó Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 5 năm trở lên.

2. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất hoặc ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc 5 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc 3 lần được tặng ''Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương''; nội bộ đoàn kết, thống nhất, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 28... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 28. “Huân chương Lao động” hạng nhất

1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng ở trung ương, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh và chức vụ tương đương;

b) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ 10 năm trở lên;

c) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:

Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;

Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng và chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, từ 5 năm trở lên;

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ 15 năm trở lên.

4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

5. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 29... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 29. “Huân chương Lao động” hạng nhì

1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 43 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm);

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 10 năm trở lên;

b) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ một trong các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến dưới 15 năm;

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương, từ 15 năm trở lên.

4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

5. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp đạt được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 30... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 30. “Huân chương Lao động” hạng ba

1. “Huân chương Lao động” hạng ba tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đạt được tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

3. Tiêu chuẩn về quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể là:

a) Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), hoạt động liên tục, có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ chức vụ 5 năm;

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm;

b) Tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) hoặc thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không vi phạm khuyết điểm lớn, đã giữ các chức vụ:

Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 6 năm đến dưới 10 năm;

Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.

4. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Việt Nam, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.

5. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp lập được thành tích xuất sắc, đột xuất phải là những thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong Sở, Ban, ngành, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 31... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 31. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất

1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì trước thời điểm đề nghị 5 năm, sau đó đã được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” hoặc được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đã được Giải thưởng Nhà nước về đề tài liên quan đến phục vụ quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quốc, đã được Nhà nước tặng thưởng ''Huân chương Chiến công'' hạng ba hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba trở lên;

d) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác được giao, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10 năm trở lên.

2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 45 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong huấn luyện, trong xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 32... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 32. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì

1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Có phát minh, sáng chế, có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc được Giải thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương về đề tài phục vụ quốc phòng, an ninh;

c) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba trước thời điểm đề nghị 5 năm trở lên, trong thời gian đó lập được thành tích xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân, được cấp Bộ công nhận;

d) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10 năm trở lên.

2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 46 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 33... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 33. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba

1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b khoản 1 Điều 47 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất, phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục hoặc cấp tương đương, đã được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

c) Có thời gian phục vụ từ 30 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Trung đoàn phó, hoặc chức danh tương đương được xếp cùng nhóm chức vụ có cùng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, từ 10 năm trở lên.

2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Thi đua, Khen thưởng;

b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 41... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 41. “Huy chương Hữu nghị”

1. “Huy chương Hữu nghị” để tặng cho cá nhân người nước ngoài trong thời gian công tác hoặc làm việc tại Việt Nam đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam;

b) Có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác tốt đẹp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường, văn hóa, xã hội và các lĩnh vực khác giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.

2. Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn “Huy chương Hữu nghị” sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Điều 49... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 49. Bằng khen

1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể và cá nhân đạt được tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tặng cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động.

3. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tặng cho các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ...Khoản 2 Điều 16... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 16. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
...
2. “Cờ thi đua của Chính phủ” tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc được lựa chọn trong số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ Khoản 3... Điều 20...của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 20. “Huân chương Sao vàng”
...
3. ''Huân chương Sao vàng'' để tặng cho tập thể có quy mô lớn: Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục thuộc Bộ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (và tương đương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có bề dày truyền thống, có công lao, cống hiến to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, thành tích có phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" từ 10 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Khoản 4... Điều 20... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 20. “Huân chương Sao vàng”
...
4. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 5 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng ''Huân chương Sao vàng'' lần thứ nhất thì được xét tặng thưởng ''Huân chương Sao vàng'' lần thứ 2.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Khoản 5 Điều 20;...của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 20. “Huân chương Sao vàng”
...
5. Tập thể người nước ngoài có công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh được xét tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ ... Khoản 2... Điều 21... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 21. “Huân chương Hồ Chí Minh”
...
2. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng cho tập thể có quy mô lớn: Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục thuộc Bộ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (và tương đương) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có bề dày truyền thống, có công lao, cống hiến to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, thành tích có phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc tập thể có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt, lập được thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất từ 5 năm trở lên;

b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên;

c) Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 3 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 30. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Bãi bỏ các ... Khoản 3 Điều 21... của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 21. “Huân chương Hồ Chí Minh”
...
3. Tập thể lập được nhiều thành tích xuất sắc 5 năm trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó, 3 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh và đã có thời gian 10 năm kể từ khi được tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" lần thứ nhất thì được xét tặng thưởng "Huân chương Hồ Chí Minh" lần thứ 2.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 30 Nghị định 65/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
5. Bổ sung Khoản 23 Điều 53 như sau:

“23. Tập thể, cá nhân làm 01 báo cáo thành tích và hồ sơ có liên quan theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này để nộp cơ quan, tổ chức quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. Khi trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị, ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) đến Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước. Thẩm định xong, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương gửi hồ sơ khen thưởng bằng văn bản và bản điện tử của toàn bộ hồ sơ khen thưởng đến Văn phòng Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:

a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương và các tập thể cơ quan của Quốc hội do Văn phòng Quốc hội làm đầu mối tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

3. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

4. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, "Huân chương Hồ Chí Minh" cho cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận.

5. Việc xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” cho tập thể do Ban Cán sự Đảng Chính phủ xem xét, kết luận; trường hợp đặc biệt, Ban Cán sự Đảng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

6. Ban Tổ chức Trung ương Đảng cho ý kiến về các nội dung quản lý cán bộ: quá trình công tác, chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có) đối với các trường hợp cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đề nghị hình thức khen thưởng từ Huân chương trở lên, danh hiệu Anh hùng và “Chiến sỹ Thi đua toàn quốc”.

7. Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Ban Cán sự Đảng, Đảng đoàn Bộ, ngành, đoàn thể trung ương xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:

a) Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý;

b) Các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;

c) Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.

8. Đối với các hội ở trung ương và địa phương:

a) Các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm: Hội có tổ chức Đảng đoàn, hoặc tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ khối cơ quan Trung ương;

b) Các hội là thành viên do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam quyết định thành lập do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

c) Các hội nghề nghiệp khác ở trung ương do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

d) Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

9. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.

Đối với các công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.

10. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).

11. Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.

12. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.

13. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều này.

14. Đối với các cơ quan, đơn vị trung ương (đóng trên địa bàn địa phương) thuộc Bộ, ngành, đoàn thể trung ương quản lý, những nội dung sau đây được thể hiện trong báo cáo thành tích, không phải làm thủ tục hiệp y:

a) Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí;

c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật;

d) Đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).

15. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở trung ương), khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:

a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;

b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân'';

c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, tiếp sau 10 ngày Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.

16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:

a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

17. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.

18. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất 15 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 30 ngày đối với các trường hợp phải có ý kiến hiệp y. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

19. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện về thủ tục và cấp trình khen thưởng đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

20. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương.

21. Văn phòng Chính phủ tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định. Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định.

22. Các hình thức khen thưởng cấp nhà nước đối với các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” được lấy ý kiến nhân dân trên Internet do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.

Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan quy định nội dung, hình thức lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
7. Bổ sung Khoản 4 Điều 54 như sau:

“4. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và toàn bộ hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 6 Điều này (tức là Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

Xem nội dung VB
Điều 54. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Bộ Nội vụ quy định thủ tục xét tặng danh hiệu ''Chiến sỹ thi đua toàn quốc'' đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước.

Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến hiệp y các trường hợp theo phân cấp quản lý cán bộ và căn cứ tiêu chuẩn quy định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất ngày 01 tháng 6 năm sau.

3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” (02 bản) của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận (02 bản);

d) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên (02 bản).
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
9. Bổ sung Khoản 3 Điều 55 như sau:

“3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Cờ thi đua, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, mỗi danh hiệu gồm 01 bộ hồ sơ (bản chính), gồm có:

a) Văn bản đề nghị khen thưởng của cấp trình khen thưởng;

b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp trình khen thưởng.”

Xem nội dung VB
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác

1. Các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu trên đây do các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương quy định cụ thể, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.

Căn cứ quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'', phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
11. Bổ sung Khoản 7 Điều 56 như sau:

“7. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 10 Điều này (tức là Khoản 5 Điều 56 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

Xem nội dung VB
Điều 56. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”

1. Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Bộ Nội vụ quy định về hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước.

Chậm nhất ngày 30 tháng 4 năm sau, các Bộ, ngành, địa phương phải có tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; riêng hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân trình chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm.

2. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định thành tích, hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Chính phủ uỷ quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể được đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ” (02 bản) của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) 01 bản báo cáo thành tích và 01 bản tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ”, có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (02 bản).

6. Trường hợp đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các đơn vị tiêu biểu là các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước được các cụm, khối thi đua suy tôn trong phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức sẽ có hướng dẫn riêng.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
14. Bổ sung Khoản 6 Điều 57 như sau:

“6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại các Khoản 12 và 13 Điều này (tức là các Khoản 4 và 5 Điều 57 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).

Xem nội dung VB
Điều 57. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại

1. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định.

3. Việc xét tặng ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh" được thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.

4. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) 01 bản báo cáo thành tích và 02 bản báo cáo tóm tắt thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản).

5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có: tờ trình và bản báo cáo tóm tắt thành tích của cấp trình Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và trong các lĩnh vực khác phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
19. Bổ sung Khoản 3 Điều 60 như sau:

“3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 18 Điều này (tức là Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

Xem nội dung VB
Điều 60. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huy chương

1. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” các hạng được xét tặng 02 lần vào dịp 19 tháng 5 và Quốc khánh 2 tháng 9 hàng năm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

“Huy chương Hữu nghị” do Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam và các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Hồ sơ trình khen thưởng Huy chương gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương (03 bản).
Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
21. Bổ sung Khoản 5 Điều 61 như sau:

“5. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 20 Điều này (tức là Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi Nghị định này).”

Xem nội dung VB
Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đơn giản

1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

a) Tờ trình đề nghị của cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (03 bản);

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (03 bản).

4. Trường hợp khen thưởng đảm bảo bí mật an ninh quốc gia do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
22. Bổ sung Khoản 3 Điều 62 như sau:

“Điều 62. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”

3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng và danh sách trích ngang các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.”

Xem nội dung VB
Điều 62. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”

1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.

Việc tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tiến hành hàng năm nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
25. Bổ sung Khoản 6 Điều 64 như sau:

"6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 24 Điều này (tức là Khoản 4 Điều 64 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này)."

Xem nội dung VB
Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân”

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú” được gọi tắt là danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú.

1. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp nhà nước của các danh hiệu nêu trên xét, trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (danh hiệu Nhà giáo), Bộ Y tế (danh hiệu Thầy thuốc), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (danh hiệu Nghệ sĩ), Bộ Công thương (danh hiệu Nghệ nhân) phối hợp với Bộ Nội vụ, hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ, trình các danh hiệu nêu trên.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ thủ tục, trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Hồ sơ trình các danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp nhà nước (kèm theo danh sách);

b) Tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.

5. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân” nhân dân, ưu tú do Hội đồng cấp Nhà nước xét, trình Thủ tướng Chính phủ 2 năm một lần.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:
...
28. Bổ sung Khoản 6 Điều 65 như sau:

"6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 26 Điều này (tức là Khoản 4 Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này)."

Xem nội dung VB
Điều 65. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”

1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” do Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực khoa học, công nghệ và Hội đồng cấp Nhà nước về lĩnh vực văn học, nghệ thuật xét, trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.

3. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” xét và công bố 5 năm một lần, “Giải thưởng Nhà nước” xét và công bố 2 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9.

4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ, mỗi bộ gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước;

b) Báo cáo thành tích và các văn bản, tư liệu của tác giả có liên quan đến công trình, tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng giải thưởng cấp nhà nước.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 39/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/10/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua

a) Điều 6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định thi đua có 02 hình thức: thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề).

Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau.

Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua; chỉ bình xét danh hiệu thi đua đối với những trường hợp có đăng ký thi đua.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành nghề để thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.

Thi đua theo đợt (theo chuyên đề) có thể tổ chức với quy mô rộng lớn (trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc cả nước). Khi tiến hành sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (giấy khen, bằng khen). Trường hợp sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen. Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc mới đề nghị Chủ tịch nước xét tặng Huân chương Lao động hạng ba (Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba) và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua

1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.

Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.

2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.

a) Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng "Huân chương Lao động" hạng ba hoặc "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba.

b) Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề có phạm vi trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có thời gian từ 03 năm trở lên, các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.

3. Không khen thưởng cấp Nhà nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương) cho các tập thể hoặc cá nhân khi bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn...

Xem nội dung VB
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
b) Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi và tính tiên tiến để từng cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành.

Chú trọng việc tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và đảm bảo các điều kiện về tinh thần, vật chất cho tổ chức phong trào thi đua; đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm.

Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để mọi người học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và những nội dung sau:

1. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

2. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
b) Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi và tính tiên tiến để từng cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành.

Chú trọng việc tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và đảm bảo các điều kiện về tinh thần, vật chất cho tổ chức phong trào thi đua; đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm.

Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để mọi người học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và những nội dung sau:

1. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

2. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
b) Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi và tính tiên tiến để từng cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành.

Chú trọng việc tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia và đảm bảo các điều kiện về tinh thần, vật chất cho tổ chức phong trào thi đua; đồng thời tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm.

Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để mọi người học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và những nội dung sau:

1. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

2. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” và “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt được tiêu chuẩn quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” là cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”).

Ví dụ: ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2004, 2005, 2006, kết thúc năm 2006 đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” lần thứ nhất (quyết định công nhận vào năm 2007); tiếp đó năm 2007, 2008, 2009 đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2009 đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” lần thứ hai (quyết định công nhận vào năm 2010); thời điểm đề nghị xem xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho ông Nguyễn Văn A chậm nhất trước ngày 01 tháng 6 năm 2011.

Thành lập Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương đề xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”. Việc thành lập Hội đồng và thành phần Hội đồng do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương quyết định.

Việc bình chọn, suy tôn danh hiệu chiến sỹ thi đua phải đảm bảo tính điển hình tiên tiến, tránh tràn lan; căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương quy định tỷ lệ % danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp thuộc thẩm quyền để xét tặng.

Xem nội dung VB
Điều 14. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.

Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quyết định thành lập.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định công nhận “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” và “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân đạt được tiêu chuẩn quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” là cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”).

Ví dụ: ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2004, 2005, 2006, kết thúc năm 2006 đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” lần thứ nhất (quyết định công nhận vào năm 2007); tiếp đó năm 2007, 2008, 2009 đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2009 đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” lần thứ hai (quyết định công nhận vào năm 2010); thời điểm đề nghị xem xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho ông Nguyễn Văn A chậm nhất trước ngày 01 tháng 6 năm 2011.

Thành lập Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương đề xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”. Việc thành lập Hội đồng và thành phần Hội đồng do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương quyết định.

Việc bình chọn, suy tôn danh hiệu chiến sỹ thi đua phải đảm bảo tính điển hình tiên tiến, tránh tràn lan; căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương quy định tỷ lệ % danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp thuộc thẩm quyền để xét tặng.

Xem nội dung VB
Điều 14. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.

Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quyết định thành lập.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định công nhận “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
d) “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”, “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 25, Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng và quy định tại Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

- “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” tặng cho tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các khối, cụm thi đua của Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

- “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc được xét chọn trong số những tập thể đã được xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” (số lượng đề nghị tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số những tập thể được xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”) và xét tặng cho tập thể tiêu biểu được cụm, khối thi đua (do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức) suy tôn hàng năm.

Ví dụ: Tỉnh A cuối năm 2010 có 15 tập thể được xét tặng Cờ thi đua xuất sắc của tỉnh; trong số 15 tập thể trên, lựa chọn 03 tập thể (20%) tiêu biểu xuất sắc nhất để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Xem nội dung VB
Điều 16. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”

1. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 25 và 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. “Cờ thi đua của Chính phủ” tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc được lựa chọn trong số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký “Cờ thi đua của Chính phủ” với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

4. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 7. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 16. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”

1. “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 25 và 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. “Cờ thi đua của Chính phủ” tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc được lựa chọn trong số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký “Cờ thi đua của Chính phủ” với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

4. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc cụm thi đua do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
đ) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:

Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.

- Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng.

- Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng. Tập thể đạt danh hiệu trên phải có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật Lao động).

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” xét tặng những đối tượng sau:

- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh… (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;

- Đối với cấp Bộ (ban, ngành, đoàn thể Trung ương): xét tặng đối với các vụ, ban, phòng trực thuộc và tương đương;

- Đối với cấp tỉnh: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;

- Đối với cấp huyện: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn);

- Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng;

- Đối với lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”

Các danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) được thực hiện theo quy định tại các Điều 27 và 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm; tiêu chuẩn thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

2. “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, căn cứ vào thực tiễn quy định, theo nguyên tắc sau:

a) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.

b) Đối với cấp Bộ (ban, ngành, đoàn thể trung ương) gồm: vụ, ban, phòng trực thuộc và tương đương.

c) Đối với cấp tỉnh gồm: phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.

d) Đối với cấp huyện gồm: phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

đ) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.

Xem nội dung VB
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”

Các danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến” (đối với lực lượng vũ trang nhân dân) được thực hiện theo quy định tại các Điều 27 và 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng và được xét tặng hàng năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
e) Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” và tương đương được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các đối tượng đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bình xét, tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 18. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương đương

1. Việc tặng các danh hiệu ''Gia đình văn hóa'', ''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 29 và 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hoá”; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu ''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
...
Điều 8. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa”

Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” và tương đương được xét tặng hàng năm cho các đối tượng đạt tiêu chuẩn tại Điều 29 và Điều 30 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bình xét, tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 18. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu thôn, bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa và tương đương

1. Việc tặng các danh hiệu ''Gia đình văn hóa'', ''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 29 và 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hoá”; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu ''Thôn văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'' và tương đương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm e Khoản 2 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Thẩm quyền xét đề nghị, công nhận danh hiệu thi đua và mẫu bằng công nhận danh hiệu thi đua được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
I. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
3. Thẩm quyền xét đề nghị và quyết định công nhận các danh hiệu thi đua

a) Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua thực hiện theo các Điều 78, 79, 80 Luật Thi đua, Khen thưởng.

b) Thẩm quyền quyết định xét tặng các danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”; được thực hiện như sau:

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị (gồm các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; các đơn vị sự nghiệp: trường học, bệnh viện…) danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” do thủ trưởng cơ quan, đơn vị; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), giám đốc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương theo thẩm quyền xét tặng.

- Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân, việc xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến” do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

- Đối với cá nhân, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng (Viện nghiên cứu, các tổng cục, cục, nhà xuất bản, tạp chí, trường đào tạo…) do thủ trưởng các đơn vị đó xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Đối với đơn vị, tổ chức không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét, tặng.

- Đối với người lao động, tập thể người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã và trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị chủ tịch ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) xét, tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”.

- Đối với các doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài… hoạt động độc lập, do giám đốc doanh nghiệp xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi doanh nghiệp có trụ sở làm việc xét tặng hoặc ủy quyền cho giám đốc doanh nghiệp xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty (hoặc tương đương) giám đốc doanh nghiệp thành viên xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

- Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.

4. Mẫu bằng công nhận danh hiệu thi đua

Mẫu Bằng công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”; “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”; “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”; “Thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố văn hóa”; “Gia đình văn hóa” thực hiện theo mẫu số 9, 10 phụ lục kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương II THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
...
Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Thẩm quyền xét đề nghị, công nhận danh hiệu thi đua và mẫu bằng công nhận danh hiệu thi đua được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Phần I Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Chương này được hướng dẫn bởi Phần II Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
II. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BẰNG KHEN CẤP BỘ, NGÀNH, TỈNH, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG

1. Hình thức, đối tượng khen thưởng

a) Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm.

b) Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.

c) Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).

d) Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

đ) Khen thưởng theo niên hạn là hình thức khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

e) Khen thưởng đối ngoại là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng.

g) Việc xét tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen phải đảm bảo điều kiện với hình thức khen thưởng cho từng đối tượng cụ thể:

2. Về tiêu chuẩn khen thưởng

a) Tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định phải đảm bảo áp dụng phù hợp với từng mức hạng, từng loại thành tích tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương ứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của Bộ, ngành hoặc của từng địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết đề nghị lần khen sau phải cao hơn lần trước.

b) Đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, là Huân chương cao quý thì điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng phải có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to lớn cống hiến cho sự nghiệp cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

c) Thực hiện điểm c khoản 3 Điều 20 và điểm c khoản 2 các Điều từ 21 đến 27 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

d) Về cách tính tiêu chuẩn cho đối tượng “Có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể” quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 1 các Điều 21, 22, 23, 24; khoản 3 các Điều 28, 29, 30 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện như sau:

đ) Về cách tính thời gian giữ chức vụ (thể hiện quá trình cống hiến) thống nhất như sau:

e) Về điều kiện “không phạm khuyết điểm lớn” áp dụng như sau:

g) Nếu trong thời gian giữ chức vụ, cá nhân được cử đi học tập trung trên 06 tháng, sau khi đi học về vẫn giữ chức vụ cũ hoặc được bổ nhiệm chức vụ cao hơn thì thời gian đi học được tính thời gian giữ chức vụ trước khi đi học; nếu sau khi đi học về giữ chức vụ thấp hơn hoặc không giữ chức vụ thì không được tính thời gian đi học theo chức vụ trước khi đi học để làm căn cứ xét khen thưởng.

h) Những cán bộ đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị.

i) Những trường hợp thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc ở các địa phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ nếu không là đảng viên) về quá trình công tác và thành tích đạt được, cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy hoặc Vụ (Phòng, Ban) Tổ chức cán bộ của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét, xác nhận quá trình cống hiến, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có); trên cơ sở đó Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Trưởng các Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ. Việc xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương hoặc báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.

k) Cá nhân đã được khen thưởng theo Thông tri 38-TT/TW và Thông tri số 19-TT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V, nay đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nếu mức khen chỉ bằng mức đã khen trước đây theo Thông tri 38-TT/TW thì không khen nữa; nếu đủ tiêu chuẩn đạt mức khen cao hơn thì đề nghị xét điều chỉnh mức khen. Hồ sơ, thủ tục thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

l) Về quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng, thực hiện theo nguyên tắc chung như sau:

m) Việc khen thành tích phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc thực hiện như sau: Phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42; điểm b khoản 1 Điều 43 và Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng là các phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận mang lại hiệu quả cao trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

n) Các Bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp có thẩm quyền ban hành Kỷ niệm chương, Huy hiệu theo Điều 69 Luật Thi đua, Khen thưởng phải đảm bảo chặt chẽ, có tác dụng động viên, giáo dục. Trước khi ban hành Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).

Xem nội dung VB
Chương III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Chương này được hướng dẫn bởi Phần II Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Mục này được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nay hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Tuyến trình và thủ tục trình khen

a) Khen thưởng Huân chương bậc cao, khen thưởng cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý thực hiện theo Thông báo số 193-TB/TW ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị:

b) Việc đề nghị các hình thức khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể:

c) Về tuyến trình đối với Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam: Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam trình khen thưởng cho các đơn vị trực thuộc và các Hội ở Trung ương do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam quyết định công nhận là thành viên và công nhận ban chấp hành hội thành viên đó.

d) Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 83 Luật Thi đua, Khen thưởng và khoản 19 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, tuyến trình khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thực hiện như sau:

đ) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thực hiện như sau:

e) Các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương tiến hành rà soát, phân loại đối tượng quy định cụ thể về tuyến trình cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình.

g) Về việc thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.

h) Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp khi xét danh hiệu thi đua và Hội đồng xét danh hiệu vinh dự Nhà nước (khi xét danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân nhân dân và ưu tú) phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).

2. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
...
3. Hiệp y khen thưởng

4. Hồ sơ, thời điểm trình khen danh hiệu thi đua, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước


Xem nội dung VB
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
...
Mục 2. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục này được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hương dẫn bởi Khoản 3 Phần IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
...
3. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

a) Nguồn hình thành, mức trích và việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67, 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

b) Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:

- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

Ví dụ: Năm 2009, ông Nguyễn Văn A được công nhận là “Lao động tiên tiến”, sau đó được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2009, thì chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

- Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.

Ví dụ: Năm 2007, 2008, 2009 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2009 được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” năm 2009 và cả tiền thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”.

- Trong cùng thời điểm một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.

Ví dụ: Năm 2009 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và cũng trong năm 2009 được tặng Bằng khen của Bộ trưởng (hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và tiền thưởng Bằng khen của Bộ trưởng (hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Xem nội dung VB
Điều 68. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chi các khoản kinh phí để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước;

d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.

2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75 và 76 Nghị định này theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

c) Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có mức thưởng cao nhất;

d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
Nội dung chi và mức chi được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng như sau:
...
Điều 4. Nội dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng.

1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu.

Đối với kinh phí để in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu thuộc các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng được chi từ dự toán ngân sách của Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:

- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng;

- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng.

- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.

2. Mức chi:

a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

b) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.

c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của hội đồng thi đua thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Xem nội dung VB
Điều 68. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chi các khoản kinh phí để in ấn bằng, làm khung bằng, cờ, Huân chương, Huy chương đối với các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước Quyết định khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước;

d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.

2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75 và 76 Nghị định này theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

c) Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có mức thưởng cao nhất;

d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
Điều này được hương dẫn bởi Khoản 3 Phần IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Nội dung chi và mức chi được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
...
4. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng

Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về hành chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm.

Cơ quan trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân khi sai phạm, có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền (qua cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp) hủy quyết định, thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng.

Sau khi có quyết định thu hồi các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước hoặc cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng và giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thu nộp vào ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 80. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng
...
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2011/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tài nguyên và môi trường như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 5. Quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 7. Đăng ký danh hiệu thi đua và ký giao ước thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
...
Chương 3. HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 9. Hình thức, tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
...
Điều 10. Hình thức và tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường
...
Chương 4. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 11. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
...
Điều 12. Quy trình đề nghị tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 13. Quy trình xét khen thưởng
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
...
Điều 15. Thời gian hộp hồ sơ đề nghị khen thưởng
...
Điều 16. Quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng
...
Điều 17. Xác nhận về thi đua, khen thưởng
...
Điều 18. Lễ trao tặng
...
Chương 5. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ KHỐI, CỤM THI ĐUA

Điều 19. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
...
Điều 20. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
...
Điều 21. Khối, Cụm thi đua
...
Điều 22. Nhiệm vụ của Khối, Cụm thi đua
...
Chương 6. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 23. Trách nhiệm và nguyên tắc lập Quỹ Thi đua - Khen thưởng
...
Điều 24. Quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng
...
Điều 25. Nguyên tắc chi thưởng
...
Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Tổ chức thực hiện
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2011/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 10/02/2012 (VB hết hiệu lực: 03/10/2015)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP);

Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương như sau:
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục tiêu thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan báo chí của ngành
...
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
...
Chương II HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua
...
Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 10. Đăng ký danh hiệu thi đua
...
Điều 11. Danh hiệu thi đua
...
Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
...
Chương III HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 13. Hình thức tổ chức khen thưởng
...
Điều 14. Hình thức khen thưởng
...
Điều 15. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 16. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
...
Điều 17. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
Điều 18. Tuyến trình khen thưởng
...
Điều 19. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
...
Điều 20. Thời gian nhận hồ sơ
...
Điều 21. Quy trình đề nghị khen thưởng
...
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
...
Điều 22. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 23. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 24. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 25. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng - Thi đua khen thưởng các cấp
...
Chương VI THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 26. Thông báo kết quả khen thưởng
...
Điều 27. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
...
Điều 28. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
...
Chương VII KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 29. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 30. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/09/2012 (VB hết hiệu lực: 20/07/2015)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải.
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng
...
Điều 5. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA

Điều 6. Hình thức và nội dung thi đua
...
Điều 7. Đăng ký danh hiệu thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
...
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
...
Chương 3. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 11. Khen thưởng
...
Điều 12. Hình thức khen thưởng
...
Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước
...
Điều 14. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Bộ
...
Chương 4. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

MỤC 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG

Điều 15. Thẩm quyền quyết định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
...
Điều 16. Thẩm quyền quyết định và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
...
MỤC 2. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 17. Quy định chung về thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 18. Tuyến trình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 19. Thủ tục đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua
...
Điều 20. Thủ tục đề nghị các hình thức khen thưởng
...
Điều 21. Thủ tục khen thưởng đơn giản
...
Điều 22. Thời hạn nộp hồ sơ xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 23. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
...
Chương 5. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

Điều 24. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 25. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
...
Chương 6. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 26. Trách nhiệm và nguyên tắc lập quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 27. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 28. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 29. Mức chi tiền thưởng và các chế độ ưu đãi
...
Chương 7. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 30. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
...
Điều 31. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
...
Chương 8. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 160/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 24/01/2015 (VB hết hiệu lực: 25/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP); Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP); Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP);

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

Chương II THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TRÁCH NHIỆM TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA

Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua

Điều 6. Nội dung các bước trong tổ chức phong trào thi đua

Điều 7. Yêu cầu trong tổ chức phong trào thi đua

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

Mục 2. ĐẠI HỘI THI ĐUA QUYẾT THẮNG

Điều 9. Phạm vi, thời gian tổ chức đại hội

Điều 10. Nội dung đại hội

Mục 3. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 11. Các danh hiệu thi đua

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

Điều 13. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thuộc các ngành, đoàn thể, các tổ chức quần chúng trong Quân đội

Chương III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Mục 1. HUÂN CHƯƠNG

Điều 14. “Huân chương Sao vàng”

Điều 15. “Huân chương Hồ Chí Minh”

Điều 16. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất

Điều 17. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì

Điều 18. “Huân chương Độc lập” hạng Ba

Điều 19. “Huân chương Quân công” hạng Nhất

Điều 20. “Huân chương Quân công” hạng Nhì

Điều 21. “Huân chương Quân công” hạng Ba

Điều 22. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất

Điều 23. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì

Điều 24. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba

Điều 25. “Huân chương Lao động” hạng Nhất

Điều 26. “Huân chương Lao động” hạng Nhì

Điều 27. “Huân chương Lao động” hạng Ba

Điều 28. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất

Điều 29. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì

Điều 30. “Huân chương Chiến công” hạng Ba

Điều 31. “Huân chương Dũng cảm”

Mục 2. HUY CHƯƠNG

Điều 32. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”

Điều 33. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”

Mục 3. DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC

Điều 34. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

Điều 35. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”

Điều 36. Danh hiệu “Nhà giáo”, “Thầy thuốc”, “Nghệ sĩ”, “Nghệ nhân”

Mục 4. GIẢI THƯỞNG

Điều 37. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”

Điều 38. “Giải thưởng Nhà nước”

Mục 5. BẰNG KHEN, GIẤY KHEN

Điều 39. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

Điều 40. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”

Điều 41. Bằng khen của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng và cấp tương đương (sau đây gọi tắt là “Bằng khen của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”)

Điều 42. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và cấp tương đương

Mục 6. KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU

Điều 43. Kỷ niệm chương

Điều 44. Huy hiệu

Chương IV QUYỀN HẠN KHEN THƯỞNG

Điều 45. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

Điều 46. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

Điều 47. Thủ trưởng Sư đoàn, Lữ đoàn và chức vụ tương đương

Điều 48. Thủ trưởng Trung đoàn và chức vụ tương đương

Điều 49. Đối với các cơ quan, đơn vị không có con dấu riêng

Chương V QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Mục 1. QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 50. Quy định chung về quy trình, thủ tục xét, trình khen thưởng

Điều 51. Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua các cấp

Điều 52. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương

Điều 53. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương

Điều 54. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khencủa Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”

Điều 55. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất

Điều 56. Thủ tục, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”

Điều 57. Hiệp y khen thưởng

Điều 58. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng

Mục 2. CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Điều 59. Công bố quyết định khen thưởng; tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng

Điều 60. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Chương VI TỶ LỆ KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG

Điều 61. Tỷ lệ khen thưởng tổng kết thi đua hàng năm

Điều 62. Nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng

Điều 63. Quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng

Điều 64. Mức chi tiền thưởng

Điều 65. Quyền lợi và chế độ ưu đãi

Chương VII KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 66. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi đua, khen thưởng

Điều 67. Xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng

Điều 68. Tước danh hiệu, phục hồi danh hiệu

Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 69. Hiệu lực thi hành

Điều 70. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Nội dung hướng dẫn Nghị định này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA như sau:

1. Sửa đổi khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 17 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
...
4. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 20 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 24 như sau:
...
6. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 39 như sau:
...
7. Sửa đổi điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 42 như sau:
...
8. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 49 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 4, khoản 5 Điều 51 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 2 Điều 55 như sau:
...
11. Sửa đổi khoản 3 Điều 56 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 3 Điều 57 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 2 Điều 58 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 2 Điều 59 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 60 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 2 Điều 61 như sau:
...
17. Sửa đổi khoản 2 Điều 62 như sau:
...
18. Sửa đổi khoản 2 Điều 64 như sau:
...
19. Sửa đổi khoản 1 Điều 66 như sau:
...
20. Sửa đổi Điều 72 như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:

Phần 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Những trường hợp cụ thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 5. Những trường hợp không xét, chưa xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
...
Phần 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Chương 1. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Danh hiệu thi đua
...
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
Điều 11. Cụm thi đua
...
MỤC II. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 12. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng
...
Chương 2. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

MỤC I. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 14. Đối tượng thi đua
...
Điều 15. Danh hiệu thi đua
...
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
MỤC II. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 17. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 18. Tiêu chuẩn khen thưởng
...
Chương 3. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG

MỤC I.HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

Điều 19. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Công an
...
Điều 20. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tổng cục
...
Điều 21. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Vụ, Cục, Viện, Học viện, Trường Công an nhân dân và đơn vị tương đương
...
Điều 22. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Công an địa phương
...
MỤC II. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG

Điều 23. Thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 24. Thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
...
MỤC III. TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 25. Tuyến trình
...
Điều 26. Hồ sơ, thủ tục xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 27. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
Điều 28. Khen thưởng trong trường hợp đặc biệt
...
MỤC IV. TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Điều 29. Tuyến trình
...
Điều 30. Hồ sơ và thủ tục
...
Chương 4. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ CÁC QUYỀN LỢI KHÁC

Điều 31. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 32. Các quyền lợi khác
...
Phần 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Quy định việc xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong một số trường hợp cụ thể
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị chức năng trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Phần II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Chương I DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
...
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 13. Điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp
...
Điều 14. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động tiên tiến”
...
Điều 15. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”
...
Điều 16. Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục
...
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân”
...
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 20. Cụm thi đua trực thuộc Bộ
...
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 21. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 22. Hình thức khen thưởng
...
Điều 23. Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước
...
Điều 24. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 25. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 26. Bằng khen của Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng cục
...
Điều 27. Giấy khen
...
Chương II DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 28. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 29. Danh hiệu thi đua
...
Điều 30. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
...
Điều 31. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 32. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 33. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
...
Điều 34. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”
...
Điều 35. Danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 36. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 37. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 38. Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng
...
Điều 39. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 40. Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”
...
Điều 41. Giấy khen
...
Chương III HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP

Điều 42. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an
...
Điều 43. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục
...
Điều 44. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị cấp Cục
...
Điều 45. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 46. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 47. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ
...
Điều 48. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 49. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 50. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
Chương V TUYẾN TRÌNH VÀ HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 51. Tuyến trình
...
Điều 52. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục
...
Điều 53. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể Lao động xuất sắc”
...
Điều 54. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu ‘‘Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 56. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng cờ thi đua cấp Tổng cục
...
Điều 57. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Điều 58. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 59. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 60. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Huân chương Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”
...
Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
...
Điều 62. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 63. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng Bằng khen cấp Tổng cục
...
Điều 64. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
...
Điều 65. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
Chương VI TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN KHƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Điều 66. Tuyến trình
...
Điều 67. Hồ sơ, thủ tục
...
Chương VII TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC QUYỀN LỢI KHÁC

Điều 68. Tiền thưởng
...
Điều 69. Các quyền lợi khác
...
Điều 70. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Phần III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Hiệu lực thi hành
...
Điều 72. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2011/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2011/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 10/02/2012 (VB hết hiệu lực: 03/10/2015)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/09/2012 (VB hết hiệu lực: 20/07/2015)
Thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 160/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 24/01/2015 (VB hết hiệu lực: 25/11/2018)
Nội dung hướng dẫn Nghị định này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2011/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tài nguyên và môi trường như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 5. Quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 7. Đăng ký danh hiệu thi đua và ký giao ước thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
...
Chương 3. HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 9. Hình thức, tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
...
Điều 10. Hình thức và tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường
...
Chương 4. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 11. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
...
Điều 12. Quy trình đề nghị tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 13. Quy trình xét khen thưởng
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
...
Điều 15. Thời gian hộp hồ sơ đề nghị khen thưởng
...
Điều 16. Quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng
...
Điều 17. Xác nhận về thi đua, khen thưởng
...
Điều 18. Lễ trao tặng
...
Chương 5. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ KHỐI, CỤM THI ĐUA

Điều 19. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
...
Điều 20. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
...
Điều 21. Khối, Cụm thi đua
...
Điều 22. Nhiệm vụ của Khối, Cụm thi đua
...
Chương 6. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 23. Trách nhiệm và nguyên tắc lập Quỹ Thi đua - Khen thưởng
...
Điều 24. Quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng
...
Điều 25. Nguyên tắc chi thưởng
...
Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Tổ chức thực hiện
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2011/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 10/02/2012 (VB hết hiệu lực: 03/10/2015)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP);

Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương như sau:
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục tiêu thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan báo chí của ngành
...
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
...
Chương II HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua
...
Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 10. Đăng ký danh hiệu thi đua
...
Điều 11. Danh hiệu thi đua
...
Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
...
Chương III HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 13. Hình thức tổ chức khen thưởng
...
Điều 14. Hình thức khen thưởng
...
Điều 15. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 16. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
...
Điều 17. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
Điều 18. Tuyến trình khen thưởng
...
Điều 19. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
...
Điều 20. Thời gian nhận hồ sơ
...
Điều 21. Quy trình đề nghị khen thưởng
...
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
...
Điều 22. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 23. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 24. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 25. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng - Thi đua khen thưởng các cấp
...
Chương VI THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 26. Thông báo kết quả khen thưởng
...
Điều 27. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
...
Điều 28. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
...
Chương VII KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 29. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 30. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/09/2012 (VB hết hiệu lực: 20/07/2015)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải.
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng
...
Điều 5. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA

Điều 6. Hình thức và nội dung thi đua
...
Điều 7. Đăng ký danh hiệu thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
...
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
...
Chương 3. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 11. Khen thưởng
...
Điều 12. Hình thức khen thưởng
...
Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước
...
Điều 14. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Bộ
...
Chương 4. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

MỤC 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG

Điều 15. Thẩm quyền quyết định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
...
Điều 16. Thẩm quyền quyết định và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
...
MỤC 2. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 17. Quy định chung về thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 18. Tuyến trình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 19. Thủ tục đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua
...
Điều 20. Thủ tục đề nghị các hình thức khen thưởng
...
Điều 21. Thủ tục khen thưởng đơn giản
...
Điều 22. Thời hạn nộp hồ sơ xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 23. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
...
Chương 5. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

Điều 24. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 25. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
...
Chương 6. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 26. Trách nhiệm và nguyên tắc lập quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 27. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 28. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 29. Mức chi tiền thưởng và các chế độ ưu đãi
...
Chương 7. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 30. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
...
Điều 31. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
...
Chương 8. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 160/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 24/01/2015 (VB hết hiệu lực: 25/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP); Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP); Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP);

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

Chương II THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TRÁCH NHIỆM TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA

Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua

Điều 6. Nội dung các bước trong tổ chức phong trào thi đua

Điều 7. Yêu cầu trong tổ chức phong trào thi đua

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

Mục 2. ĐẠI HỘI THI ĐUA QUYẾT THẮNG

Điều 9. Phạm vi, thời gian tổ chức đại hội

Điều 10. Nội dung đại hội

Mục 3. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 11. Các danh hiệu thi đua

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

Điều 13. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thuộc các ngành, đoàn thể, các tổ chức quần chúng trong Quân đội

Chương III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Mục 1. HUÂN CHƯƠNG

Điều 14. “Huân chương Sao vàng”

Điều 15. “Huân chương Hồ Chí Minh”

Điều 16. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất

Điều 17. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì

Điều 18. “Huân chương Độc lập” hạng Ba

Điều 19. “Huân chương Quân công” hạng Nhất

Điều 20. “Huân chương Quân công” hạng Nhì

Điều 21. “Huân chương Quân công” hạng Ba

Điều 22. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất

Điều 23. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì

Điều 24. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba

Điều 25. “Huân chương Lao động” hạng Nhất

Điều 26. “Huân chương Lao động” hạng Nhì

Điều 27. “Huân chương Lao động” hạng Ba

Điều 28. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất

Điều 29. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì

Điều 30. “Huân chương Chiến công” hạng Ba

Điều 31. “Huân chương Dũng cảm”

Mục 2. HUY CHƯƠNG

Điều 32. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”

Điều 33. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”

Mục 3. DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC

Điều 34. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

Điều 35. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”

Điều 36. Danh hiệu “Nhà giáo”, “Thầy thuốc”, “Nghệ sĩ”, “Nghệ nhân”

Mục 4. GIẢI THƯỞNG

Điều 37. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”

Điều 38. “Giải thưởng Nhà nước”

Mục 5. BẰNG KHEN, GIẤY KHEN

Điều 39. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

Điều 40. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”

Điều 41. Bằng khen của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng và cấp tương đương (sau đây gọi tắt là “Bằng khen của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”)

Điều 42. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và cấp tương đương

Mục 6. KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU

Điều 43. Kỷ niệm chương

Điều 44. Huy hiệu

Chương IV QUYỀN HẠN KHEN THƯỞNG

Điều 45. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

Điều 46. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

Điều 47. Thủ trưởng Sư đoàn, Lữ đoàn và chức vụ tương đương

Điều 48. Thủ trưởng Trung đoàn và chức vụ tương đương

Điều 49. Đối với các cơ quan, đơn vị không có con dấu riêng

Chương V QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Mục 1. QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 50. Quy định chung về quy trình, thủ tục xét, trình khen thưởng

Điều 51. Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua các cấp

Điều 52. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương

Điều 53. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương

Điều 54. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khencủa Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”

Điều 55. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất

Điều 56. Thủ tục, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”

Điều 57. Hiệp y khen thưởng

Điều 58. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng

Mục 2. CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Điều 59. Công bố quyết định khen thưởng; tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng

Điều 60. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Chương VI TỶ LỆ KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG

Điều 61. Tỷ lệ khen thưởng tổng kết thi đua hàng năm

Điều 62. Nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng

Điều 63. Quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng

Điều 64. Mức chi tiền thưởng

Điều 65. Quyền lợi và chế độ ưu đãi

Chương VII KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 66. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi đua, khen thưởng

Điều 67. Xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng

Điều 68. Tước danh hiệu, phục hồi danh hiệu

Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 69. Hiệu lực thi hành

Điều 70. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Nội dung hướng dẫn Nghị định này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA như sau:

1. Sửa đổi khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 17 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
...
4. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 20 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 24 như sau:
...
6. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 39 như sau:
...
7. Sửa đổi điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 42 như sau:
...
8. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 49 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 4, khoản 5 Điều 51 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 2 Điều 55 như sau:
...
11. Sửa đổi khoản 3 Điều 56 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 3 Điều 57 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 2 Điều 58 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 2 Điều 59 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 60 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 2 Điều 61 như sau:
...
17. Sửa đổi khoản 2 Điều 62 như sau:
...
18. Sửa đổi khoản 2 Điều 64 như sau:
...
19. Sửa đổi khoản 1 Điều 66 như sau:
...
20. Sửa đổi Điều 72 như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:

Phần 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Những trường hợp cụ thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 5. Những trường hợp không xét, chưa xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
...
Phần 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Chương 1. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Danh hiệu thi đua
...
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
Điều 11. Cụm thi đua
...
MỤC II. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 12. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng
...
Chương 2. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

MỤC I. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 14. Đối tượng thi đua
...
Điều 15. Danh hiệu thi đua
...
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
MỤC II. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 17. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 18. Tiêu chuẩn khen thưởng
...
Chương 3. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG

MỤC I.HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

Điều 19. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Công an
...
Điều 20. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tổng cục
...
Điều 21. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Vụ, Cục, Viện, Học viện, Trường Công an nhân dân và đơn vị tương đương
...
Điều 22. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Công an địa phương
...
MỤC II. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG

Điều 23. Thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 24. Thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
...
MỤC III. TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 25. Tuyến trình
...
Điều 26. Hồ sơ, thủ tục xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 27. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
Điều 28. Khen thưởng trong trường hợp đặc biệt
...
MỤC IV. TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Điều 29. Tuyến trình
...
Điều 30. Hồ sơ và thủ tục
...
Chương 4. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ CÁC QUYỀN LỢI KHÁC

Điều 31. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 32. Các quyền lợi khác
...
Phần 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Quy định việc xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong một số trường hợp cụ thể
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị chức năng trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Phần II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Chương I DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
...
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 13. Điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp
...
Điều 14. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động tiên tiến”
...
Điều 15. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”
...
Điều 16. Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục
...
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân”
...
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 20. Cụm thi đua trực thuộc Bộ
...
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 21. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 22. Hình thức khen thưởng
...
Điều 23. Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước
...
Điều 24. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 25. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 26. Bằng khen của Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng cục
...
Điều 27. Giấy khen
...
Chương II DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 28. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 29. Danh hiệu thi đua
...
Điều 30. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
...
Điều 31. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 32. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 33. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
...
Điều 34. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”
...
Điều 35. Danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 36. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 37. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 38. Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng
...
Điều 39. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 40. Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”
...
Điều 41. Giấy khen
...
Chương III HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP

Điều 42. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an
...
Điều 43. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục
...
Điều 44. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị cấp Cục
...
Điều 45. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 46. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 47. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ
...
Điều 48. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 49. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 50. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
Chương V TUYẾN TRÌNH VÀ HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 51. Tuyến trình
...
Điều 52. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục
...
Điều 53. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể Lao động xuất sắc”
...
Điều 54. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu ‘‘Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 56. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng cờ thi đua cấp Tổng cục
...
Điều 57. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Điều 58. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 59. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 60. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Huân chương Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”
...
Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
...
Điều 62. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 63. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng Bằng khen cấp Tổng cục
...
Điều 64. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
...
Điều 65. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
Chương VI TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN KHƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Điều 66. Tuyến trình
...
Điều 67. Hồ sơ, thủ tục
...
Chương VII TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC QUYỀN LỢI KHÁC

Điều 68. Tiền thưởng
...
Điều 69. Các quyền lợi khác
...
Điều 70. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Phần III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Hiệu lực thi hành
...
Điều 72. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2011/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2011/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 10/02/2012 (VB hết hiệu lực: 03/10/2015)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/09/2012 (VB hết hiệu lực: 20/07/2015)
Thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 160/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 24/01/2015 (VB hết hiệu lực: 25/11/2018)
Nội dung hướng dẫn Nghị định này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2011/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành tài nguyên và môi trường như sau:
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 5. Quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 7. Đăng ký danh hiệu thi đua và ký giao ước thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
...
Chương 3. HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 9. Hình thức, tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
...
Điều 10. Hình thức và tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường
...
Chương 4. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 11. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
...
Điều 12. Quy trình đề nghị tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 13. Quy trình xét khen thưởng
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
...
Điều 15. Thời gian hộp hồ sơ đề nghị khen thưởng
...
Điều 16. Quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng
...
Điều 17. Xác nhận về thi đua, khen thưởng
...
Điều 18. Lễ trao tặng
...
Chương 5. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ KHỐI, CỤM THI ĐUA

Điều 19. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
...
Điều 20. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
...
Điều 21. Khối, Cụm thi đua
...
Điều 22. Nhiệm vụ của Khối, Cụm thi đua
...
Chương 6. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 23. Trách nhiệm và nguyên tắc lập Quỹ Thi đua - Khen thưởng
...
Điều 24. Quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng
...
Điều 25. Nguyên tắc chi thưởng
...
Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Tổ chức thực hiện
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2011/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 10/02/2012 (VB hết hiệu lực: 03/10/2015)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP);

Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương như sau:
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục tiêu thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan báo chí của ngành
...
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
...
Chương II HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua
...
Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 10. Đăng ký danh hiệu thi đua
...
Điều 11. Danh hiệu thi đua
...
Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
...
Chương III HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 13. Hình thức tổ chức khen thưởng
...
Điều 14. Hình thức khen thưởng
...
Điều 15. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 16. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
...
Điều 17. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
Điều 18. Tuyến trình khen thưởng
...
Điều 19. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
...
Điều 20. Thời gian nhận hồ sơ
...
Điều 21. Quy trình đề nghị khen thưởng
...
Chương V HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
...
Điều 22. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 23. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 24. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
...
Điều 25. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng - Thi đua khen thưởng các cấp
...
Chương VI THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 26. Thông báo kết quả khen thưởng
...
Điều 27. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
...
Điều 28. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
...
Chương VII KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 29. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 30. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
...
Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/09/2012 (VB hết hiệu lực: 20/07/2015)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải.
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng
...
Điều 5. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Chương 2. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA

Điều 6. Hình thức và nội dung thi đua
...
Điều 7. Đăng ký danh hiệu thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
...
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
...
Chương 3. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 11. Khen thưởng
...
Điều 12. Hình thức khen thưởng
...
Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước
...
Điều 14. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Bộ
...
Chương 4. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

MỤC 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG

Điều 15. Thẩm quyền quyết định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
...
Điều 16. Thẩm quyền quyết định và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
...
MỤC 2. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 17. Quy định chung về thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 18. Tuyến trình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 19. Thủ tục đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua
...
Điều 20. Thủ tục đề nghị các hình thức khen thưởng
...
Điều 21. Thủ tục khen thưởng đơn giản
...
Điều 22. Thời hạn nộp hồ sơ xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 23. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
...
Chương 5. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

Điều 24. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 25. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
...
Chương 6. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 26. Trách nhiệm và nguyên tắc lập quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 27. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 28. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 29. Mức chi tiền thưởng và các chế độ ưu đãi
...
Chương 7. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 30. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
...
Điều 31. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
...
Chương 8. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 160/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 24/01/2015 (VB hết hiệu lực: 25/11/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP); Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP); Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP);

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

Chương II THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TRÁCH NHIỆM TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA

Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua

Điều 6. Nội dung các bước trong tổ chức phong trào thi đua

Điều 7. Yêu cầu trong tổ chức phong trào thi đua

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

Mục 2. ĐẠI HỘI THI ĐUA QUYẾT THẮNG

Điều 9. Phạm vi, thời gian tổ chức đại hội

Điều 10. Nội dung đại hội

Mục 3. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 11. Các danh hiệu thi đua

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

Điều 13. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thuộc các ngành, đoàn thể, các tổ chức quần chúng trong Quân đội

Chương III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Mục 1. HUÂN CHƯƠNG

Điều 14. “Huân chương Sao vàng”

Điều 15. “Huân chương Hồ Chí Minh”

Điều 16. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất

Điều 17. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì

Điều 18. “Huân chương Độc lập” hạng Ba

Điều 19. “Huân chương Quân công” hạng Nhất

Điều 20. “Huân chương Quân công” hạng Nhì

Điều 21. “Huân chương Quân công” hạng Ba

Điều 22. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất

Điều 23. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì

Điều 24. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba

Điều 25. “Huân chương Lao động” hạng Nhất

Điều 26. “Huân chương Lao động” hạng Nhì

Điều 27. “Huân chương Lao động” hạng Ba

Điều 28. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất

Điều 29. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì

Điều 30. “Huân chương Chiến công” hạng Ba

Điều 31. “Huân chương Dũng cảm”

Mục 2. HUY CHƯƠNG

Điều 32. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”

Điều 33. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”

Mục 3. DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC

Điều 34. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

Điều 35. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”

Điều 36. Danh hiệu “Nhà giáo”, “Thầy thuốc”, “Nghệ sĩ”, “Nghệ nhân”

Mục 4. GIẢI THƯỞNG

Điều 37. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”

Điều 38. “Giải thưởng Nhà nước”

Mục 5. BẰNG KHEN, GIẤY KHEN

Điều 39. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

Điều 40. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”

Điều 41. Bằng khen của Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng và cấp tương đương (sau đây gọi tắt là “Bằng khen của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng”)

Điều 42. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và cấp tương đương

Mục 6. KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU

Điều 43. Kỷ niệm chương

Điều 44. Huy hiệu

Chương IV QUYỀN HẠN KHEN THƯỞNG

Điều 45. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

Điều 46. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

Điều 47. Thủ trưởng Sư đoàn, Lữ đoàn và chức vụ tương đương

Điều 48. Thủ trưởng Trung đoàn và chức vụ tương đương

Điều 49. Đối với các cơ quan, đơn vị không có con dấu riêng

Chương V QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Mục 1. QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 50. Quy định chung về quy trình, thủ tục xét, trình khen thưởng

Điều 51. Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua các cấp

Điều 52. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương

Điều 53. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương

Điều 54. Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khencủa Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”

Điều 55. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất

Điều 56. Thủ tục, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”

Điều 57. Hiệp y khen thưởng

Điều 58. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng

Mục 2. CÔNG BỐ KẾT QUẢ, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Điều 59. Công bố quyết định khen thưởng; tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng

Điều 60. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Chương VI TỶ LỆ KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG

Điều 61. Tỷ lệ khen thưởng tổng kết thi đua hàng năm

Điều 62. Nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng

Điều 63. Quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng

Điều 64. Mức chi tiền thưởng

Điều 65. Quyền lợi và chế độ ưu đãi

Chương VII KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 66. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi đua, khen thưởng

Điều 67. Xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng

Điều 68. Tước danh hiệu, phục hồi danh hiệu

Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 69. Hiệu lực thi hành

Điều 70. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Nội dung hướng dẫn Nghị định này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA như sau:

1. Sửa đổi khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 17 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
...
4. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 20 như sau:
...
5. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 24 như sau:
...
6. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 39 như sau:
...
7. Sửa đổi điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 42 như sau:
...
8. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 49 như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 4, khoản 5 Điều 51 như sau:
...
10. Sửa đổi khoản 2 Điều 55 như sau:
...
11. Sửa đổi khoản 3 Điều 56 như sau:
...
12. Sửa đổi khoản 3 Điều 57 như sau:
...
13. Sửa đổi khoản 2 Điều 58 như sau:
...
14. Sửa đổi khoản 2 Điều 59 như sau:
...
15. Sửa đổi khoản 2 Điều 60 như sau:
...
16. Sửa đổi khoản 2 Điều 61 như sau:
...
17. Sửa đổi khoản 2 Điều 62 như sau:
...
18. Sửa đổi khoản 2 Điều 64 như sau:
...
19. Sửa đổi khoản 1 Điều 66 như sau:
...
20. Sửa đổi Điều 72 như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2015.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:

Phần 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Những trường hợp cụ thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 5. Những trường hợp không xét, chưa xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
...
Phần 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Chương 1. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Danh hiệu thi đua
...
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
Điều 11. Cụm thi đua
...
MỤC II. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 12. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng
...
Chương 2. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

MỤC I. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 14. Đối tượng thi đua
...
Điều 15. Danh hiệu thi đua
...
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
...
MỤC II. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 17. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 18. Tiêu chuẩn khen thưởng
...
Chương 3. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG

MỤC I.HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP

Điều 19. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Công an
...
Điều 20. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tổng cục
...
Điều 21. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Vụ, Cục, Viện, Học viện, Trường Công an nhân dân và đơn vị tương đương
...
Điều 22. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Công an địa phương
...
MỤC II. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG

Điều 23. Thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 24. Thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
...
MỤC III. TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 25. Tuyến trình
...
Điều 26. Hồ sơ, thủ tục xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng
...
Điều 27. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
Điều 28. Khen thưởng trong trường hợp đặc biệt
...
MỤC IV. TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Điều 29. Tuyến trình
...
Điều 30. Hồ sơ và thủ tục
...
Chương 4. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ CÁC QUYỀN LỢI KHÁC

Điều 31. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Điều 32. Các quyền lợi khác
...
Phần 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
...
Điều 4. Quy định việc xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong một số trường hợp cụ thể
...
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị chức năng trong công tác thi đua, khen thưởng
...
Phần II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Chương I DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 8. Danh hiệu thi đua
...
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
...
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
...
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 13. Điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp
...
Điều 14. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể Lao động tiên tiến”
...
Điều 15. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể Lao động xuất sắc”
...
Điều 16. Danh hiệu cờ thi đua cấp Tổng cục
...
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân”
...
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 20. Cụm thi đua trực thuộc Bộ
...
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 21. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 22. Hình thức khen thưởng
...
Điều 23. Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước
...
Điều 24. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 25. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 26. Bằng khen của Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp Tổng cục
...
Điều 27. Giấy khen
...
Chương II DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 28. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 29. Danh hiệu thi đua
...
Điều 30. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
...
Điều 31. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 32. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 33. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
...
Điều 34. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”
...
Điều 35. Danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 36. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 37. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 38. Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng
...
Điều 39. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 40. Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”
...
Điều 41. Giấy khen
...
Chương III HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP

Điều 42. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an
...
Điều 43. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Tổng cục
...
Điều 44. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị cấp Cục
...
Điều 45. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 46. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 47. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ
...
Điều 48. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở
...
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 49. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
...
Điều 50. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
Chương V TUYẾN TRÌNH VÀ HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 51. Tuyến trình
...
Điều 52. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục
...
Điều 53. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể Lao động xuất sắc”
...
Điều 54. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu ‘‘Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 56. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng cờ thi đua cấp Tổng cục
...
Điều 57. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Điều 58. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
...
Điều 59. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
...
Điều 60. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Huân chương Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”
...
Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
...
Điều 62. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 63. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng Bằng khen cấp Tổng cục
...
Điều 64. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
...
Điều 65. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
...
Chương VI TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN KHƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Điều 66. Tuyến trình
...
Điều 67. Hồ sơ, thủ tục
...
Chương VII TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC QUYỀN LỢI KHÁC

Điều 68. Tiền thưởng
...
Điều 69. Các quyền lợi khác
...
Điều 70. Quỹ thi đua, khen thưởng
...
Phần III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Hiệu lực thi hành
...
Điều 72. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Tài nguyên và Môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2011/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/12/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2011/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 10/02/2012 (VB hết hiệu lực: 03/10/2015)
Công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/09/2012 (VB hết hiệu lực: 20/07/2015)
Thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 160/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 24/01/2015 (VB hết hiệu lực: 25/11/2018)
Nội dung hướng dẫn Nghị định này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
...
Chương II - DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 28. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 29. Danh hiệu thi đua
...
Điều 30. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
...
Điều 31. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 32. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 33. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
...
Điều 34. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”
...
Điều 35. Danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 36. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 37. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 38. Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng
...
Điều 39. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 40. Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”
...
Điều 41. Giấy khen

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA như sau:
...
6. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 39 như sau:

“c) Đối với khối cơ quan, doanh nghiệp trung ương do Tổng cục An ninh phụ trách theo dõi: không quá tổng số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Phần 2 Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:
...
Phần 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Chương 2. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

MỤC I. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 14. Đối tượng thi đua
...
Điều 15. Danh hiệu thi đua
...
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Phần 2 Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
...
Chương II - DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

Mục 1: ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 28. Đối tượng được tặng danh hiệu thi đua
...
Điều 29. Danh hiệu thi đua
...
Điều 30. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
...
Điều 31. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
...
Điều 32. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
Điều 33. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
...
Điều 34. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”
...
Điều 35. Danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 36. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
...
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 37. Đối tượng khen thưởng
...
Điều 38. Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng
...
Điều 39. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
...
Điều 40. Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”
...
Điều 41. Giấy khen

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA như sau:
...
6. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 39 như sau:

“c) Đối với khối cơ quan, doanh nghiệp trung ương do Tổng cục An ninh phụ trách theo dõi: không quá tổng số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Phần 2 Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:
...
Phần 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Chương 2. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC

MỤC I. ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 14. Đối tượng thi đua
...
Điều 15. Danh hiệu thi đua
...
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

Xem nội dung VB
Điều 11. Các danh hiệu thi đua
...
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân trong lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 40/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/11/2014 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 40/2014/TT-BCA được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/06/2015 (VB hết hiệu lực: 12/07/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Phần 2 Thông tư 23/2011/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/06/2011 (VB hết hiệu lực: 10/11/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng như sau:
...
Điều 3. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị dự toán trực thuộc:
...
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
...
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc các cấp và tổ chức chính trị - xã hội:
...
4. Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các hội) tự quyết định mức trích quỹ thi đua khen thưởng căn cứ khả năng tài chính của tổ chức mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài, từ các nguồn thu hợp pháp khác.
...
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
...
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lậm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác

Xem nội dung VB
Điều 67. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 Điều này) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng như sau:
...
Điều 3. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị dự toán trực thuộc:
...
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
...
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc các cấp và tổ chức chính trị - xã hội:
...
4. Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các hội) tự quyết định mức trích quỹ thi đua khen thưởng căn cứ khả năng tài chính của tổ chức mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài, từ các nguồn thu hợp pháp khác.
...
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
...
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lậm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác

Xem nội dung VB
Điều 67. Nguồn và mức trích quỹ

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 Điều này) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Nguyên tắc quản lý và việc lập, chấp hành, quyết toán kinh phí được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 5 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng như sau:
...
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.

1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình để chi thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
...
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi thi đua, khen thưởng.

1. Việc lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí chi thi đua khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Khi rút dự toán ngân sách để trích Quỹ thi đua, khen thưởng theo mức trích quy định tại Điều 3 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị hạch toán vào tiểu mục 7764 (chi lập quỹ khen thưởng theo chế độ quy định), mục 7750 (chi khác).

3. Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó.

4. Cuối năm Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư không sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.

5. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 69. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Nguyên tắc quản lý và việc lập, chấp hành, quyết toán kinh phí được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 5 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Nguyên tắc quản lý và việc lập, chấp hành, quyết toán kinh phí được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 5 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng như sau:
...
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.

1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình để chi thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
...
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi thi đua, khen thưởng.

1. Việc lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí chi thi đua khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Khi rút dự toán ngân sách để trích Quỹ thi đua, khen thưởng theo mức trích quy định tại Điều 3 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị hạch toán vào tiểu mục 7764 (chi lập quỹ khen thưởng theo chế độ quy định), mục 7750 (chi khác).

3. Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó.

4. Cuối năm Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư không sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.

5. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 69. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Nguyên tắc quản lý và việc lập, chấp hành, quyết toán kinh phí được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 5 Thông tư 71/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2020)
Chức danh tương đương để xét khen thưởng đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có quá trình cống hiến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BCA-BNV có hiệu lực từ ngày 01/11/2011
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
...
Bộ Công an - Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định các chức danh tương đương để xét khen thưởng đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có quá trình cống hiến trong Công an nhân dân như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc
...
Điều 4. Cách tính thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng
...
Chương 2. QUY ĐỊNH CÁC CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỂ XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 5. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Thứ trưởng
...
Điều 6. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tổng cục trưởng
...
Điều 7. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Phó Tổng cục trưởng
...
Điều 8. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 9. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 10. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương Trung đoàn trưởng
...
Điều 11. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương Phó Trung đoàn trưởng
...
Điều 12. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Tỉnh ủy viên, Huyện ủy viên trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước
...
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 85. Hiệu lực thi hành
...
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Nội vụ xây dựng, ban hành thông tư liên tịch quy định các chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân để xét khen thưởng cho các cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Chức danh tương đương để xét khen thưởng đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có quá trình cống hiến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BCA-BNV có hiệu lực từ ngày 01/11/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
...
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 10. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC

Xem nội dung VB
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
...
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.

Căn cứ quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'', phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
...
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 10. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC

Xem nội dung VB
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
...
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.

Căn cứ quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'', phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
...
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 10. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC

Xem nội dung VB
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
...
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.

Căn cứ quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'', phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
...
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 10. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC

Xem nội dung VB
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
...
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.

Căn cứ quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'', phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
...
Chương II TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
...
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 10. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC

Xem nội dung VB
Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
...
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa''.

Căn cứ quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, ''Thôn văn hóa'', ''Làng văn hóa'', ''Bản văn hóa'', ''Ấp văn hóa'', ''Tổ dân phố văn hóa'', phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 24/11/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2019)
Thông báo kết quả khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG

1. Thông báo kết quả khen thưởng

Các tập thể, cá nhân đủ điều kiện khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất), trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.

Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.

Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.

2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Thông báo kết quả khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Thông báo kết quả khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG

1. Thông báo kết quả khen thưởng

Các tập thể, cá nhân đủ điều kiện khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất), trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.

Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.

Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.

2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Thông báo kết quả khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Thông báo kết quả khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
...
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ như sau:
...
IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG

1. Thông báo kết quả khen thưởng

Các tập thể, cá nhân đủ điều kiện khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất), trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.

Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.

Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.

2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chương IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Thông báo kết quả khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục IV Thông tư 02/2011/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)