Luật Đất đai 2024

Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Số hiệu 22/2012/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 26/03/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2012

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Khoản 2 Điều 79 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội khóa XII về nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Các quy định khác có liên quan trong quá trình đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản là hình thức bán quyền khai thác khoáng sản công khai theo phương thức trả giá tăng cao theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

2. Người tham gia đấu giá là người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này.

3. Bảo lãnh dự đấu giá là cam kết của tổ chức tín dụng bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Minh bạch, công khai, liên tục, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.

2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 03 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.

3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác, khoáng sản tại các khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu giá.

Điều 4. Giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản quyết định trước khi tổ chức đấu giá.

2. Giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thấp hơn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 5. Tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi tham gia phiên đấu giá được tính bằng đồng Việt Nam. Tiền đặt trước do Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (dưới đây gọi chung là Hội đồng đấu giá) quyết định theo quy định như sau:

a) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước bằng 1% đến 15% giá khởi điểm;

b) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước được xác định trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản và được tính như Điểm a Khoản này.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu giá theo phương thức như sau:

a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 17 Nghị định này;

b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh dự đấu giá, tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá.

3. Thời hạn nộp tiền đặt trước được thông báo trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 07 (ngày). Tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp vào kho bạc Nhà nước và được khấu trừ vào tiền trúng đấu giá khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 6. Hoàn trả tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp không được hoàn trả tiền đặt trước bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân đã được xét chọn tham gia phiên đấu giá và nộp tiền đặt trước mà không tham gia phiên đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá rút lại giá đã trả;

c) Là người trúng đấu giá nhưng từ chối ký biên bản phiên đấu giá;

d) Quá thời hạn quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định này mà tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản;

đ) Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định của pháp luật.

3. Tiền đặt trước không được hoàn trả trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 7. Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

2. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Chương 2.

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 8. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá khi đủ các điều kiện sau:

a) Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn theo quy định Điều 19 Nghị định này;

b) Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.

2. Trường hợp khi có sự thay đổi về tư cách pháp lý, tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá phải nộp bổ sung văn bản liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến hành phiên đấu giá.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá mà chưa được Hội đồng đấu giá chấp thuận thì không được tham gia bất kỳ phiên đấu giá nào trong thời hạn 01 (năm), kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá đó.

Điều 9. Đối tượng không được tham gia đấu giá

1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên.

2. Những đối tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.

b) Khảo sát thực địa khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lấy mẫu trên mặt đất nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 37 Luật khoáng sản;

c) Được tham gia các buổi họp liên quan đến phiên đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện nghiêm túc nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá do Hội đồng đấu giá ban hành và quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong thời hạn 06 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Trong thời hạn 12 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

MỤC 1. HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 12. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;

b) Các thành viên Hội đồng gồm 01 đại diện của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; đại diện của các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, 01 đại diện Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là thư ký Hội đồng, 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;

c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.

2. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Cơ quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong trường hợp mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường là thư ký Hội đồng và đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;

c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Quyền hạn:

- Ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Quyết định tiền đặt trước quy định tại Điều 5 Nghị định này và bước giá tại phiên đấu giá.

- Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá.

- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.

b) Trách nhiệm:

- Điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của Nghị định này và Quy chế của Hội đồng đấu giá; chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

- Giải quyết các khiếu nại trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại phát sinh sau phiên đấu giá.

- Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.

2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:

a) Quyền hạn:

- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác  khoáng sản: Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham dự phiên đấu giá; giá khởi điểm.

- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

b) Nghĩa vụ:

- Thực hiện việc tổ chức phiên đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá.

- Cung cấp biên bản phiên đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện phiên đấu giá.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo pháp luật về bán đấu giá.

MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 14. Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản quy định tại Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 78 Luật khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả nước; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong năm tiếp theo.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản; căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm Tổng cục Địa chất và Khoáng sản lập, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Sau khi được phê duyệt, danh mục khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm được thông báo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản.

Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm đã được phê duyệt, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập với các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;

c) Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;

d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;

đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá;

e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật v.v…).

3. Trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan lập hồ sơ mời đấu giá quy định tại Khoản 1 Điều này gửi kèm theo hồ sơ yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:

a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;

b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;

c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.

2. Văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy định sau đây:

a) Bản chính: Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;

c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;

d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn và các văn bản trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá, hình thức, thời gian tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là 30 (ngày), kể từ ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

Điều 18. Thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị định này thông báo công khai thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

Thời gian để thông báo và đăng tải thông tin liên tục trong 30 (ngày) trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản còn được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 (ngày).

2. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;

c) Địa điểm và thời gian tổ chức phiên đấu giá;

d) Ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;

đ) Các thông tin khác có liên quan.

Điều 19. Xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sau khi hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá.

Sau 03 lần thông báo và tính đến thời điểm hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà vẫn không đủ số lượng người tham gia đấu giá quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép và không tổ chức phiên đấu giá.

2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

a) Có văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;

b) Đáp ứng các quy định của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản quy định tại Điều 34 và Điều 51 Luật khoáng sản;

c) Có cam kết về thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định trong hồ sơ mời đấu giá.

3. Trong thời gian không quá 30 (ngày) kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá phải hoàn thành phương án xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá.

Trường hợp đấu giá thông qua tổ chức đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này; hết thời hạn nêu trên Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đấu giá của các tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đấu giá tài sản.

Trong thời gian không quá 30 (ngày), kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

4. Đối với hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản không được xét chọn, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không được xét chọn.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép trước khi tiến hành phiên đấu giá; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi về các thông tin liên quan đến phiên đấu giá; thời điểm khảo sát thực địa khu vực đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá.

MỤC 3. TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 20. Nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trước khi tiến hành phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp giấy giới thiệu tư cách của tổ chức được tham gia phiên đấu giá; xuất trình giấy chứng minh nhân dân và giấy biên nhận đã nộp phí tham gia đấu giá; tiền đặt trước hoặc giấy bảo lãnh dự đấu giá.

Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá, trong đó có 01 người đại diện được phát giá.

2. Trong thời gian diễn ra phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Chỉ được trao đổi trong nội bộ tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được trao đổi với tổ chức, cá nhân khác;

b) Không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;

c) Không có hành vi gây mất trật tự, cản trở, phá rối phiên đấu giá, hoặc vi phạm quyền hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác cùng tham gia phiên đấu giá;

d) Không mua chuộc nhằm loại trừ người tham gia đấu giá khác hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.

3. Trường hợp người tham gia đấu giá vi phạm một trong các quy định tại Khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định.

Điều 21. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Mở đầu, thư ký Hội đồng đấu giá giới thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải đáp các câu hỏi (nếu có).

2. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là tổ chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc là tổ chức, cá nhân trúng khi bốc thăm trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.

3. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao nhất bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.

Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên lần bước giá.

4. Mọi diễn biến trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá công bố công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.

5. Các trường hợp đặc biệt

a) Trường hợp liên tiếp qua ba vòng đấu giá mà vẫn có từ hai người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung;

c) Trường hợp người trúng giá bổ sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả phiên đấu giá và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép để xem xét, quyết định.

Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trong thời gian không quá 05 (ngày) làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nội dung hồ sơ bao gồm:

a) Biên bản phiên đấu giá;

b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Trong thời gian không quá 05 (ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).

Nội dung văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải ghi rõ tên đầy đủ, tên viết tắt của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ, diện tích khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá và giá trúng đấu giá; các cam kết của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.

3. Văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá là căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, cấp phép hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 23. Thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được thông báo công khai tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá và trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.

Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Tên loại khoáng sản; địa điểm khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

c) Giá trúng đấu giá.

2. Thời gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 (ngày) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá.

3. Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá.

MỤC 4. TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 24. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản sau khi đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định là tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt Nam.

2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là tỷ lệ phần trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, Bộ Tài chính phối hợp quy định chi tiết cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản bằng đồng Việt Nam.

Điều 25. Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.

2. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

141
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Tải văn bản gốc Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 22/2012/ND-CP

Hanoi , March 26, 2012

 

DECREE

ON MINERAL EXTRACTION RIGHT AUCTION

Pursuant to the Law on Government organization on December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Mineral  No. 60/2010/QH12 November 17, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2010/ND-CP on March 4, 2010, on property auction;

At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government promulgates the Decree on mineral extraction right auction,

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

This Decree elaborates Clause 2, Article 79 of the Law on Mineral  No. 60/2010/QH12 November 17, 2010 of  the 7th National Assembly on the principles, conditions and procedures for mineral extraction right auction.

Other provisions on auction must comply with law provisions on property auction.

Article 2. Interpretation of terms

In this Decree, the following terms are construed as follows:

1. Mineral extraction right auction means a form of public sale of mineral extraction right by increasing bids under the principles and procedures specified in this Decree.

2. Bidder are the legal representatives of eligible organizations and individuals attending mineral extraction right auctions (hereinafter referred to as bidders).

3. Auction guarantee is the commitment made by a credit institution to assure the financial obligation fulfillment of organizations and individuals participating in the Mineral extraction right auction.

Article 3. Principles of mineral extraction right auction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Transparent, open, continuous, equitable and in which the lawful rights and interests of bidders are protected.

2. An mineral extraction right auction shall be held only when at least 3 bidders attend the auction.

3. Mineral extraction right auction shall only be held at areas of which auction plans have been approved by competent State agencies.

Article 4. Reserve price

1. The reserve prices are set by a state management agency competent to issue mineral extraction licenses specified in Article 82 of the Law on Mineral before an auction.

2. The reserve price in an mineral extraction right auction must not be lower than the price the mineral extraction right.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be in charge and cooperate with the Ministry of Finance in specifying the reserve price calculation in mineral extraction right auctions.

Article 5. Deposit

1. Deposit means an amount (in VND) paid by the bidders before the mineral extraction right auction. The deposit shall be decided by the mineral extraction right auction council (hereinafter referred to as auction council) as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) For auctions of mineral extraction rights in areas in which mineral exploration has not yet been carried out, the deposit shall depend on mineral surveys and mineral assessment results and be calculated as specified in Point a this Clause.

2. Bidders may pay the deposit in cash or by auction guarantees as follows:

a) For cash payment, bidders shall deposit in the suspense account of the agency that receives bidder dossiers specified in Article 17 of this Decree;

b) For auction guarantees, bidders must submit their auction guarantees to the agency that receives the bidder dossiers.

3. The deadline for deposit payment stated in the bidding invitation is at least 7 (seven) days before the auction. Deposits of auction winners shall be remitted to the State Treasury and deducted from the auction winning amount when issuing the mineral extraction license.

Article 6. Deposit refund

1. Deposits shall be refunded at the end of the auction, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. Cases ineligible for deposit refund:

a) The bidders selected to attend the auction and paid the deposit are not present at the auction, except for force majeure;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The auction winner refuses to sign the auction record;

d) The auction winner fails to submit the application for the mineral exploration license, mineral extraction license after the time limit specified in Points b and c, Clause 2, Article 11 of this Decree;

dd) The mineral exploration license is revoked as prescribed by law.

3. Deposit not being refunded in the cases specified in Clause 2 of this Article shall be remitted to the state budget.

Article 7. Charges and expenses for mineral extraction right auctions

The charges for mineral extraction right auction must comply with law on charges and fees.

Expenses for the compilation of bidding dossiers; the evaluation and selection of bidders; the organization of auctions by auction councils must comply with the law on property auction.

Chapter II

BIDDERS FOR THE MINERAL EXTRACTION RIGHT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Bidders may attend the auction when the following conditions are satisfied:

a) Being organizations and individuals of which the bidder dossiers are selected by a competent state agency specified in Article 19 of this Decree;

b) The auction charge and deposit have been paid as prescribed.

2. When legal status is changed, the selected bidder must submit additional documents to the agency that receives the bidder dossier before the auction.

3. An auction winner that refuses the auction winning result without obtaining the consent from the auction council shall be banned from any auction in 1 (one) year from the end of that auction.

Article 9. Subjects banned from auctions

1. The president and members of the auction council; officers that receive and prepare mineral extraction right bidding dossiers of the General Department of Geology and Minerals of Vietnam and provincial Services of Natural Resources and Environment of localities in charge of the area in which the mineral extraction right is up for auction; fathers, mothers, spouses and children of the above persons.

2. Other banned subjects under law provision on property auction.

Article 10. Rights and obligations of bidders

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Have access to geological and mineral documents related to the area in which the mineral extraction right is up for auction under the law provisions on mineral and other related law provisions;

b) Carry out field surveys in the area in which the mineral extraction right is up for auction and take ground samples in the area in which the mineral exploration has not been carried out under Article 37 of the Law on Mineral;

c) Attend meetings related to the auction held by competent state agencies.

2. Bidders have the obligations to:

a) Strictly observe the rules and regulation on auction promulgated by the auction council and other relevant law provisions;

b) Other obligations as prescribed by law.

Article 11. Rights and obligations of auction winners

1. An auction winner have the rights to:

a) Be issued with the mineral extraction right auction winner certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Be issued with the mineral exploration license, mineral extraction license after completing procedures for the application for the mineral activity license as prescribed by law provisions on mineral;

d) Other rights as prescribed by law.

2. The auction winner has the following obligations:

a) Paying the auction winning amount under Article 24 of this Decree and fulfill other financial obligations as prescribed by law;

b) Submitting the application for the mineral exploration license to a competent licensing state agency within 6 (six) months after the end of the auction in case no mineral exploration has been carried out in the area in which the mineral extraction right is up for auction.

c) Submitting the application for the mineral extraction license to a competent licensing state agency within 12 (twelve) months after the auction in case the mineral exploration has been carried out in the area in which the mineral extraction right is up for auction.

d) The acquired mineral extraction right must not be transferred to another organization or individual for making an application for the mineral extraction license;

dd) Other obligations under law.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SECTION 1. MINERAL EXTRACTION RIGHT AUCTION COUNCIL

Article 12. Mineral extraction right auction council

1. For minerals under the licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment, the auction council shall be established by the Minister of Natural Resources and Environment to organize mineral extraction right auctions. The council consists of no more than 11 members, including:

a) The Council President being the Director of the General Department of Geology and Minerals of Vietnam;

b) The council members including 01 representative of the National Council for Assessment of Mineral Reserves and representatives of the Ministry of Justice; the Ministry of Natural Resources and Environment; the Ministry of Planning and Investment; the Ministry of Finance; the Ministry of Industry and Trade; and the Ministry of Construction, 01 representative of the General Department of Geology and Minerals of Vietnam being the council secretary, 01 representative of the provincial People’s Committee in charge of the mineral area up for auction, and specialists;

c) The Standing Auction Council affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment is the General Department of Geology and Minerals of Vietnam.

2. For minerals under the licensing authority of provincial People’s Committees, the mineral extraction right auctions shall be held by a professional auction organizations. The standing agency preparing documents and materials before and after an auction is the provincial Service of Natural Resources and Environment.

For a mines with complex geological structure or it is not able to hire a professional auction organization, the provincial People’s Committee shall establish an auction council to hold the mineral extraction right auction. An auction council consists of no more than 11 members, including:

a) The president being a leader of the provincial People’s Committee;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Standing Auction Council affiliated to the provincial People’s Committee is the provincial Service of Natural Resources and Environment.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall promulgate the Regulation on the auction council operation.

Article 13. Authority and responsibilities of auction councils and professional auction organizations

1. Auction council:

a) Authority:

- Promulgating the auction regulation of the mineral extraction right auction;

- Determining the deposit specified in Article 5 of this Decree and bid increments for an auction session;

- Depriving the right to attend the auction of bidders that cause disturbance at the auction place or commits acts of collusion or compromise to suppress prices or other acts which affect the objectivity and truthfulness of the auction;

- Terminating or suspending the mineral extraction right auction when detecting violations of auction procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Operating the auction as prescribed in this Decree and the regulation of the auction council; being responsible for the truthfulness of auction winning results before law and to the state management agency competent to issue licenses;

- Settling complaints during the auction; assisting the state management agency competent to issue licenses in receiving, settling complaints intra vires, or suggest the settlement of complaints arising after the auction;

- Submitting the auction results to the state management agency competent to issue licenses for approval;

- Fulfilling other tasks as prescribed.

2. Professional auction organizations:

a) Authority:

- Requesting the provincial Service of Natural Resources and Environment to provide information about the area in which the mineral extraction right is up for  auction: bidder dossiers of eligible bidders; the reserve price;

- Requesting the provincial Service of Natural Resources and Environment to defray the cost of the mineral extraction right auction.

b) Obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Providing the auction record for the Service of Natural Resources and Environment;

- Paying compensation for the damage caused by the auctioneer and other employees during the auction;

- Fulfilling other obligations as prescribed by law provisions on auction.

SECTION 2. PROCEDURES FOR MINERAL EXTRACTION RIGHT AUCTION

Article 14. Planning and announcing areas up for mineral extraction right auction

1. Bases for mineral extraction right auction planning:

a) The mineral extraction areas under the mineral planning specified in Points b, c and d, Clause 1, Article 10 of the Law on Mineral, which have been approved by competent state agencies;

b) The areas not put up for mineral extraction right auction specified in Clauses 3 and 4, Article 78 of the Law on Mineral, which have been approved by competent agencies;

c) The results and reality of mineral extraction and intensive processing of minerals in localities and nationwide; mineral demands for local, regional and national socio - economic development in the succeeding year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Under the authority to license the mineral extraction specified in Clauses 1 and 2, Article 82 of the Law on Mineral; and Clause 1 of this Article, the General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall annually formulate and submit the plans on mineral extraction right auction to the Minister of Natural Resources and Environment for approval, the provincial Services of Natural Resources and Environment shall formulate and submit the plans on mineral extraction right auction to provincial People’s Committees for approval,.

3. After being approved, the list of mineral areas put up for auction and annual plans on mineral extraction right auction shall be publicly announced and posted on the websites of the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees of in charge of the mineral areas.

Article 15. Mineral extraction right auction invitation

1. Based on approved annual plans on mineral extraction right auction, the General Department of Geology and Minerals of Vietnam and provincial Services of Natural Resources and Environment shall make the mineral extraction right auction invitation.

2. A mineral extraction right auction invitation must contain the following primary contents:

a) Names of the minerals, location of the mineral area put up for auction;

b) The scheduled place and time of the auction;

c) The basic geological and mineral information; mineral extraction conditions of the area put up for auction; methods of information reference, the current infrastructural conditions and the land use in the mineral area put up for auction;

d) The reserve price and deposit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The forms required in a bidder dossier (application for auction attendance; basic economic-technical requirements, etc.).

3. For mineral extraction right auction in an area with mineral exploration results, the agency that makes the auction invitation specified in Clause 1 of this Article shall on the written request for the specifications of the mineral extraction technology, intensive processing and use of minerals, including:

a) The minimum requirements for the methods, technology and equipment of mineral extraction and processing;

b) The minimum requirements for mineral quality after mineral extraction and processing;

c) The purposes and addresses of post-extraction mineral use in order to supply to mineral processing projects stated in the planning for extraction and utilization of the same kind of mineral approved by competent State agencies.

Article 16. Contents and forms of bidder dossiers

1. The bidder shall make a  bidder dossier and submit it to the agency specified in Article 17 of this Decree.

2. The documents in a mineral extraction right bidder dossier include:

a) The original application for mineral extraction right auction attendance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For areas with mineral exploration results, the bidders must formulate a preliminary investment program for mineral extraction, intensive processing, product sale and make a written commitment to implementing such program if they win the auction.

d) For an area without mineral exploration results, the bidders must formulate a preliminary investment plan on exploration, mineral extraction, intensive processing, product sale and make a written commitment to implementing such plan if they win the auction.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide the forms of the application and other documents in the mineral extraction right bidder dossier.

Article 17. Bidder dossier-receiving agencies, method and time of receiving mineral extraction right bidder dossiers

1. Agencies receiving  bidder dossiers are regulated as follows:

a) The General Department of Geology and Minerals of Vietnam is the agency making, notifying and selling mineral extraction right bidding dossiers and concurrently the agency receiving mineral extraction right bidder dossiers, for minerals to be licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment;

b) The provincial Service of Natural Resources and Environment is the agency making, notifying and selling mineral extraction right bidding dossiers and concurrently the agency receiving mineral extraction right bidder dossiers, for minerals to be licensed by provincial People’s Committees.

2. Mineral extraction right bidder dossiers shall be submitted directly to the bidder dossier-receiving agencies specified in Clause 1 of this Article.

The time limit for receiving mineral extraction right bidder dossiers is 30 (thirty) days counting from the date of closing the notification of an mineral extraction right auction specified in Clause 1, Article 18 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Based on the approved plan on mineral extraction right auction, The agencies competent to hold mineral extraction right auction specified in Article 12 of this Decree shall publicly announce the mineral extraction right auction at its office and on the website of the agency competent to issue licenses.

The time for notification and publication of an auction is 30 (thirty) consecutive days before the date of receiving mineral extraction right bidder dossiers. Information on an mineral extraction right auction shall also be published in the central or local means of mass media least twice with an interval of 3 (three) days.

2. Information on an mineral extraction right auction includes:

a) Name of the minerals, location of the mineral area put up for auction;

b) The reserve price, deposit;

c) The place and time of the auction;

d) The starting date of receipt of bidder dossiers;

e) Other relevant information.

Article 19. Selection of  bidder dossiers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

After 3 times of announcement and by the deadline for receiving mineral extraction right bidder dossiers, if the number of bidders is smaller than that specified in Clause 2, Article 3 of this Decree, the agency that receives the bidder dossier shall report such to the agency competent to issue licenses and shall not organize the auction.

2. The bidders selected for an mineral extraction right auction must fulfill the following requirements:

a) Its bidder dossier has the documents and materials made under Clause 2, Article 16 of this Decree;

b) It satisfies requirements on mineral exploration or mineral extraction under Articles 34 and 51 of the Law on Mineral;

c) It commits that its mineral extraction and processing equipment and technology and product sale plan conform with the requirements set in the bidding dossier.

3. Within 30 (thirty) days after the deadline for receiving bidder dossiers, the bidder dossier-receiving agency shall complete the selection of bidders’ dossiers for reporting to the auction council president.

For an auction conducted via professional auction organizations specified in Clause 2, Article 12 of this Decree, the provincial Service of Natural Resources and Environment shall transfer bidder dossiers of selected bidders to such organizations for holding the auction after the above time limit is over as prescribed in this Decree and the law provisions on property auction.

Within 30 (thirty) days after receiving a report on selection of bidder dossiers, the auction council president or the professional auction organization shall hold the mineral extraction right auction.

4. For disqualified bidder dossiers, the agency that receives the bidder dossier shall notify relevant organizations and persons in writing specifying the reasons

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 3. ORGANIZATION OF MINERAL EXTRACTION RIGHT AUCTION

Article 20. Rules of an mineral extraction right auction

1. Before an auction is held, the bidder must present the auction council or the professional auction organization with the letter of introduction, the ID card; the receipt of auction fee, receipt of deposit or written auction guarantee.

A bidder may send no more than 3 bidders to attend the auction, one of them shall make bids.

2. During an auction, bidders must observe the following provisions:

a) Only exchange relevant information with each other, not with other organizations or individuals;

b) Do not use means of communications during the auction;

c) Do not cause disturbance or hindrance to the auction or to violate the lawful rights of other bidders;

d) Do not bribe in order to eliminate other bidders or collude with others to suppress prices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Order and principles of mineral extraction right auctions

1. At the beginning of an auction, the auction council secretary shall introduce auction council members and representatives of relevant agencies and organizations; introduce the auction rules; announce the list of eligible bidders; call the roll of bidders and bid makers; and answer inquiries (if any).

2. The auction council president or auctioneer shall conduct the auction by direct secret bid through uninterrupted bidding rounds. The auction only closes after the auction winner is chosen.

The auction winner is the single organization or person offering the highest bid compared to the reserve price after all bidding rounds or the organization or person winning the draw in the case specified at Point a, Clause 5 of this Article.

3. After each bidding round, the auction council president or auctioneer shall publicly notifies the highest bid of the round. When two or more equal highest bids are offered, the auction council president or auctioneer shall continue distributing bid notes for another bidding round.

The reserve price of the next bidding round is the highest bid of the previous round. The bid written in a bid note  is valid when it equals the reserve price plus the bid increment multiplied by an integer.

The progress of an mineral extraction right auction shall be recorded in writing. After the auction, the auction council president or the auctioneer shall publicly notify the council’s conclusions and the auction winner. The auction winner must sign the auction record right at the auction.

5. Special cases

a) If after three consecutive bidding rounds, there are still two or more bidders offering the same highest bid, the auction council president or auctioneer shall hold a draw to choose the auction winner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) When the substitute winner refuses the auction winning result, the auction council shall make the written cancellation of the auction result and report the case in writing to the agency competent to issue licenses for consideration and decision.

Article 22. Approval of auction winning results

Within 5 (five) working days after an mineral extraction right auction closes, the agency that receives the bidder dossier specified in Article 17 of this Decree shall submit the dossier on approving the auction winning results to the state agency competent to issue licenses . A dossier comprises:

a) The auction record;

b) The auction winner’s bidder dossier;

c) A draft written approval of the auction winning result.

2. Within 5 (five) working days after receiving a dossier for approval of auction winning result, the state agency competent to issue licenses shall issue a written approval of the auction winning result, or otherwise a notice specifying the reason and additional requirements (if any).

A written approval of the auction winning result must specify the full name and abbreviated name of the auction winner; name of the minerals; the location, coordinate and acreage of the area put up for mineral extraction right auction; rights and obligations of the auction winner, and the winning bid; commitments of the auction winner.

3. The written approval of the auction winning result is a legal basis for the agency competent to issue licenses to consider and license mineral extraction activities for the auction winner under the Law on Mineral.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Auction winning results shall be notified publicly at the office of the agency that receives the bidder dossier and the website of the agency competent to issue licenses right after an auction closes.

The notification of auction winning results includes:

a) The name of the auction winner;

b) The name of the minerals; location of the area of which the mineral extraction right is acquired;

c) The winner’s bid.

2. The time limit for notifying and publishing auction winning results is 5 (five) days after an auction closes.

3. The results of the mineral extraction right auction licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment shall also be published on the websites of provincial People’s Committees of the localities with mineral areas put up for auction.

Section 4. AMOUNT OF WINNING MINERAL EXTRACTION RIGHT AUCTION

Article 24. Mineral extraction right auction winning value

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The mineral extraction right auction winning value for an area without mineral exploration results is a percentage of the mineral deposit in that area.

The Ministry of Natural Resources and Environment shall be in charge and cooperate with the Ministry of Finance in, detailing the calculation in VND of the amount of winning an mineral extraction right auction in an area without mineral exploration results.

Article 25. Time of determination the mineral extraction right auction winning amount

1. For mineral extraction right auction in an area with mineral exploration results, the time for determining the auction winning amount is right after the auction is done.

2. For mineral extraction right auction in an area without mineral exploration results, the time for determining the auction winning amount is before granting a mineral extraction license.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be in charge and cooperate with the Ministry of Finance in, detailing the collection method and regimes on management and use of mineral extraction right auction winning amounts.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 26. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Implementation responsibilities

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be in charge and cooperate with the Ministry of Finance in guiding the implementation of this Decree.

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, Presidents of provincial People’s Committees and relevant organizations are responsible for implementing this Decree.-

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Số hiệu: 22/2012/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 26/03/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 68. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
...
2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 03 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 68. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Hoàn trả tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy định sau đây:
...
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 68. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:

"b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính kèm theo để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy định sau đây:
...
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy định sau đây:
...
c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy định sau đây:
...
d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
giấy chứng minh nhân dân
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quyền khai thác khoáng sản là quyền thăm dò, khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.

2. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là đấu giá) là việc xác định tổ chức, cá nhân được quyền thăm dò, khai thác khoáng sản khi tham gia cuộc đấu giá theo nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này, Luật Khoáng sản và Luật Đấu giá tài sản.

3. Điều kiện tham gia đấu giá là tập hợp các yêu cầu, điều kiện được áp dụng với từng cuộc đấu giá và được quy định cụ thể trong Quy chế cuộc đấu giá của cuộc đấu giá đó.

4. Người có quyền đưa tài sản ra đấu giá là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.

5. Hồ sơ tham gia đấu giá là các tài liệu do tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá lập và nộp cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu quy định tại Quy chế cuộc đấu giá.

6. Tiền trúng đấu giá là tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực trúng đấu giá.

7. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá là:

a) Cục Khoáng sản Việt Nam đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản là hình thức bán quyền khai thác khoáng sản công khai theo phương thức trả giá tăng cao theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

2. Người tham gia đấu giá là người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này.

3. Bảo lãnh dự đấu giá là cam kết của tổ chức tín dụng bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) theo quy định tại Nghị định quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá xác định giá khởi điểm từng cuộc đấu giá, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.

3. Giá khởi điểm được quyết định trước khi thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản quyết định trước khi tổ chức đấu giá.

2. Giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thấp hơn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước bằng tiền đồng Việt Nam hoặc bằng bảo lãnh ngân hàng. Tiền đặt trước được xác định tối thiểu là 5% và tối đa là 20% tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính trên cơ sở giá khởi điểm và được xác định như sau:

Tđt = Q x G x K1 x K2 x Rđt (đồng)

Tđt - Tiền đặt trước;

Q - Tài nguyên đưa ra đấu giá đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc trữ lượng khoáng sản đưa ra đấu giá đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Nghị định số 67/2019/NĐ-CP;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K = 0,9; khai thác hầm lò K = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K = 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

Rđt - Mức thu tiền đặt trước tương đương từ 5% đến 20% giá khởi điểm.

2. Việc nộp tiền đặt trước được thực hiện như sau:

Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện, việc nộp tiền đặt trước được thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản; trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước vào tài khoản của cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá.”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi tham gia phiên đấu giá được tính bằng đồng Việt Nam. Tiền đặt trước do Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (dưới đây gọi chung là Hội đồng đấu giá) quyết định theo quy định như sau:

a) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước bằng 1% đến 15% giá khởi điểm;

b) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước được xác định trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản và được tính như Điểm a Khoản này.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu giá theo phương thức như sau:

a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 17 Nghị định này;

b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh dự đấu giá, tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá.

3. Thời hạn nộp tiền đặt trước được thông báo trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 07 (ngày). Tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp vào kho bạc Nhà nước và được khấu trừ vào tiền trúng đấu giá khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Tiền đặt cọc và xử lý tiền đặt cọc

1. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được thay đổi hình thức đặt cọc bằng tiền mặt thành bảo lãnh ngân hàng hoặc ngược lại.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

a) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đối với trường hợp đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đối với trường hợp đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.

3. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá có trách nhiệm hoàn trả tiền đặt cọc trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

a) Không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản trong thời hạn quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định này;

b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật liên quan.

5. Tiền đặt cọc không được nhận lại trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hoàn trả tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp không được hoàn trả tiền đặt trước bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân đã được xét chọn tham gia phiên đấu giá và nộp tiền đặt trước mà không tham gia phiên đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá rút lại giá đã trả;

c) Là người trúng đấu giá nhưng từ chối ký biên bản phiên đấu giá;

d) Quá thời hạn quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định này mà tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản;

đ) Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định của pháp luật.

3. Tiền đặt trước không được hoàn trả trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá

Tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá khi đủ các điều kiện sau:

1. Có hồ sơ tham gia cuộc đấu giá được xét chọn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

2. Đã nộp tiền đặt trước theo quy định.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá khi đủ các điều kiện sau:

a) Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn theo quy định Điều 19 Nghị định này;

b) Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.

2. Trường hợp khi có sự thay đổi về tư cách pháp lý, tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá phải nộp bổ sung văn bản liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến hành phiên đấu giá.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá mà chưa được Hội đồng đấu giá chấp thuận thì không được tham gia bất kỳ phiên đấu giá nào trong thời hạn 01 (năm), kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có các quyền sau đây:

a) Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan;

b) Khảo sát thực địa khu vực đấu giá;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện nội quy cuộc đấu giá, quy chế cuộc đấu giá;

b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.

b) Khảo sát thực địa khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lấy mẫu trên mặt đất nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 37 Luật khoáng sản;

c) Được tham gia các buổi họp liên quan đến phiên đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện nghiêm túc nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá do Hội đồng đấu giá ban hành và quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có các quyền sau đây:

a) Được cấp văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá;

b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có nghĩa vụ sau đây:

a) Ký biên bản đấu giá;

b) Nộp tiền trúng đấu giá và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

c) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền cấp phép;

d) Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền cấp phép;

đ) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong thời hạn 06 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Trong thời hạn 12 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:

“a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường;”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Lập kế hoạch và thông báo kế hoạch đấu giá

1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá:

a) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; Phương án thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Khu vực không đấu giá được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 78 Luật Khoáng sản phê duyệt;

c) Kết quả điều tra đánh giá, thăm dò khoáng sản và tình hình thực tế hoạt động khai thác khoáng sản; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong những năm tiếp theo.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá:

Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá lập, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản làm căn cứ để triển khai thực hiện.

3. Thông báo kế hoạch đấu giá:

a) Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sau khi được phê duyệt, kế hoạch đấu giá được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản;

b) Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi được phê duyệt, kế hoạch đấu giá được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản quy định tại Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 78 Luật khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả nước; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong năm tiếp theo.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản; căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm Tổng cục Địa chất và Khoáng sản lập, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Sau khi được phê duyệt, danh mục khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm được thông báo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá

1. Hồ sơ mời đấu giá do cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá lập để tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá thực hiện.

2. Hồ sơ mời đấu giá được lập với các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại khoáng sản, vị trí, tọa độ khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức cuộc đấu giá;

c) Thông tin về trữ lượng, tài nguyên khoáng sản; quy hoạch khoáng sản; điều kiện khai thác của khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất của khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

d) Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước;

đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp tham gia đấu giá;

e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ tham gia đấu giá;

g) Quy định về vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm đã được phê duyệt, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập với các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;

c) Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;

d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;

đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá;

e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật v.v…).

3. Trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan lập hồ sơ mời đấu giá quy định tại Khoản 1 Điều này gửi kèm theo hồ sơ yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:

a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;

b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;

c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 68. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:
...
3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như sau:

“4. Việc đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 được thực hiện như sau:

a) Căn cứ suất đầu tư thực tế khi thăm dò loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực chưa có kết quả thăm dò hoặc suất đầu tư thực tế khi khai thác loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò trong điều kiện tương tự, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

b) Dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 4 Điều này là cơ sở để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đánh giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm đã được phê duyệt, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập với các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;

c) Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;

d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;

đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá;

e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật v.v…).

3. Trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan lập hồ sơ mời đấu giá quy định tại Khoản 1 Điều này gửi kèm theo hồ sơ yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:

a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;

b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;

c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Hồ sơ tham gia đấu giá

Văn bản, tài liệu trong hồ sơ tham gia đấu giá, bao gồm:

1. Bản chính: Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá.

4. Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
II. BỔ SUNG PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHƯ SAU:

Phụ lục
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 04 VĂN BẢN GIỚI THIỆU NĂNG LỰC KINH NGHIỆM TRONG THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.

2. Văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy định sau đây:

a) Bản chính: Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;

c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;

d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn và các văn bản trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trường hợp cuộc đấu giá do Tổ chức đấu giá tài sản thực hiện, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

2. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Cục Khoáng sản Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá, hình thức, thời gian tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là 30 (ngày), kể từ ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá cho cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá để báo cáo kết quả đấu giá cho người có quyền đưa tài sản ra đấu giá.

2. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá phải trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nội dung hồ sơ bao gồm:

a) Biên bản cuộc đấu giá theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan theo thẩm quyền cấp phép phải ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo Mẫu số 06 hoặc Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
II. BỔ SUNG PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHƯ SAU:

Phụ lục
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN CUỘC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 06 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 07 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trong thời gian không quá 05 (ngày) làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nội dung hồ sơ bao gồm:

a) Biên bản phiên đấu giá;

b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Trong thời gian không quá 05 (ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).

Nội dung văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải ghi rõ tên đầy đủ, tên viết tắt của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ, diện tích khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá và giá trúng đấu giá; các cam kết của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.

3. Văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá là căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, cấp phép hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Thông báo kết quả trúng đấu giá

1. Kết quả trúng đấu giá phải được thông báo công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá và trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

b) Tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ khu vực trúng đấu giá;

c) Giá trị trúng đấu giá.

3. Kết quả trúng đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá.”.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được thông báo công khai tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá và trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.

Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Tên loại khoáng sản; địa điểm khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

c) Giá trúng đấu giá.

2. Thời gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 (ngày) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá.

3. Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá

1. Căn cứ mức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản phê duyệt kết quả trúng đấu giá, phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá được thực hiện như phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực được phép khai thác khoáng sản thông qua hình thức không đấu giá quyền khai thác khoáng sản và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

2. Cục Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền trúng đấu giá đối với khu vực trúng đấu giá theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản.

3. Trong diện tích khu vực đấu giá, mức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản trúng đấu giá được áp dụng ổn định trong suốt thời gian được cấp phép khai thác, kể cả trường hợp trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

4. Trường hợp kết quả thăm dò khoáng sản phát hiện có loại khoáng sản khác ngoài khoáng sản đã trúng đấu giá và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản này được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 24. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản sau khi đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định là tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt Nam.

2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là tỷ lệ phần trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, Bộ Tài chính phối hợp quy định chi tiết cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản bằng đồng Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
17. Sửa đổi Điều 27 như sau:

“Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì tổ chức đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

3. Chỉ đạo Cục Khoáng sản Việt Nam xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm gửi Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản để ra Thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền theo quy định.

4. Tổng hợp, báo cáo về công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc.”.

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
21. Bãi bỏ Điều 3

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Minh bạch, công khai, liên tục, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.

2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 03 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.

3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác, khoáng sản tại các khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu giá.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
21. Bãi bỏ ... Điều 7

Xem nội dung VB
Điều 7. Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

2. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
21. Bãi bỏ ... Điều 9

Xem nội dung VB
Điều 9. Đối tượng không được tham gia đấu giá

1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên.

2. Những đối tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
21. Bãi bỏ ... khoản 3 Điều 12

Xem nội dung VB
Điều 12. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2014/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/06/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2014.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
...
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và trình tự giải quyết công việc của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hội đồng đấu giá được thành lập theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP).

2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 3. Vị trí, chức năng

1. Hội đồng đấu giá được thành lập để giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) triển khai công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản.

2. Hội đồng đấu giá chịu sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Điều 4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đấu giá

1. Hội đồng làm việc theo hình thức hội nghị và biểu quyết tập thể.

2. Thành viên Hội đồng đấu giá làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

3. Các thành viên Hội đồng đấu giá tham gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá. Trường hợp ý kiến nhất trí và không nhất trí bằng nhau, thì quyết định cuối cùng theo bên có Chủ tịch Hội đồng đấu giá. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng đấu giá có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau.

4. Các buổi họp Hội đồng đấu giá được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 thành viên chính thức của Hội đồng đấu giá dự họp và phải có Chủ tịch Hội đồng đấu giá (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng đấu giá được ủy quyền) chủ trì.

*Khoản 4 Điều 4 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/02/2020

4. Các buổi họp Hội đồng đấu giá được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 thành viên chính thức của Hội đồng đấu giá dự họp và phải có Chủ tịch Hội đồng đấu giá chủ trì.*

5. Trước khi tiến hành họp Hội đồng đấu giá, phải có văn bản mời kèm theo các tài liệu liên quan nội dung cuộc họp gửi trước 03 (ba) ngày cho các thành viên Hội đồng đấu giá.

6. Trường hợp thành viên Hội đồng đấu giá vắng mặt 01 (một) lần trong 01 (một) phiên đấu giá không có người dự thay, song có ý kiến nhận xét bằng văn bản các nội dung cuộc họp, được Chủ tịch Hội đồng đấu giá đồng ý thì được coi là hợp lệ.

7. Trường hợp thành viên Hội đồng đấu giá vắng mặt trong 02 (hai) kỳ họp Hội đồng đấu giá trong 01 (một) phiên đấu giá và không có người được ủy quyền bằng văn bản dự thay, Chủ tịch Hội đồng đấu giá sẽ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thành viên vắng mặt này sẽ không được tham dự các phiên đấu giá tiếp theo.

8. Các thành viên Hội đồng đấu giá và cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá không được cung cấp các thông tin của Hội đồng đấu giá cho các tổ chức, cá nhân khi chưa có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng đấu giá.

Chương 2. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ

Điều 5. Nhiệm vụ Hội đồng đấu giá

1. Thông qua quy chế đấu giá, nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Cơ quan thường trực dự thảo.

2. Quyết nghị số tiền đặt trước, bước giá cho phiên đấu giá.

3. Tổ chức, điều hành phiên đấu giá.

4. Xác nhận kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

5. Xử lý các vi phạm xảy ra trong phiên đấu giá; giám sát phiên đấu giá (trường hợp thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp).

6. Xử lý các tố cáo, khiếu nại trong quá trình thực hiện phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng đấu giá

1. Quá trình thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá.

2. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công đáp ứng yêu cầu và thời gian quy định.

3. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá về các sai phạm hoặc các biểu hiện nghi vấn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để có biện pháp xử lý.

4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá và trước pháp luật về công việc được phân công.

5. Tham dự các cuộc họp và các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Hội đồng đấu giá tổ chức; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra tại cuộc họp, phiên đấu giá hoặc bằng văn bản xin ý kiến.

6. Được cung cấp các tài liệu liên quan phiên đấu giá và có thể yêu cầu cơ quan thường trực của Hội đồng đấu giá cung cấp các thông tin chi tiết hoặc giải trình các vấn đề chưa rõ.

7. Được đề nghị bảo lưu các ý kiến trong các văn bản liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng đấu giá

1. Chịu trách nhiệm toàn diện và trực tiếp trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với Hội đồng đấu giá do Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập) và trước pháp luật về tổ chức và điều hành phiên đấu giá.

2. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng đấu giá, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.

3. Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thế ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá chủ trì, điều hành hoạt động của Hội đồng đấu giá bằng văn bản.

*Khoản 3 Điều 7 bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/02/2020*

Điều 8. Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá

1. Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá được quy định như sau:

a) Đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá là lãnh đạo Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá:

a) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

b) Chủ trì, điều hành hoạt động của Hội đồng đấu giá khi được Chủ tịch Hội đồng đấu giá ủy quyền bằng văn bản. Báo cáo kết quả thực hiện công việc của Hội đồng đấu giá cho Chủ tịch Hội đồng đấu giá trong thời gian được ủy quyền.

*Điều 8 bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/02/2020*

Điều 9. Thư ký Hội đồng đấu giá

1. Thành viên Hội đồng đấu giá là Thư ký Hội đồng đấu giá được quy định là lãnh đạo cấp Vụ, Cục trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; là lãnh đạo cấp Phòng trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời là người đứng đầu bộ phận chuyên trách giúp việc của cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá.

*Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/02/2020

1. Thư ký Hội đồng đấu giá là đại diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; là đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Hội đồng đấu giá được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.*

2. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công và chịu trách nhiệm về nội dung công việc được phân công.

3. Tổng hợp các hồ sơ, tài liệu về khu vực mỏ chuẩn bị đấu giá theo quy định để trình Hội đồng đấu giá; đề xuất xử lý các vấn đề liên quan trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản để Hội đồng đấu giá xem xét, quyết định.

4. Trình Chủ tịch Hội đồng đấu giá về nội dung, thời gian tổ chức các phiên họp trước, trong và sau phiên đấu giá.

5. Tổng hợp kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 10. Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá

1. Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá ở Trung ương là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá ở địa phương là Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá được sử dụng bộ máy, phương tiện, con dấu và thành lập bộ phận chuyên trách giúp việc cho Hội đồng đấu giá.

3. Thực hiện việc khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến đất đai, công trình trên đất đai, giá tính thuế tài nguyên nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá quyền khai thác; tìm hiểu giá bán thực tế trên thị trường để xây dựng giá khởi điểm của mỏ đưa ra đấu giá.

4. Khi có quyết định phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc, cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá chuẩn bị các nội dung phiên họp của Hội đồng đấu giá, bao gồm:

a) Dự thảo quy chế đấu giá bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;

- Quy định về phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước;

- Quy định về cách thức đấu giá;

- Quy định về việc rút lại đăng ký tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký;

- Các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá;

- Các trường hợp không được trả lại tiền đặt trước;

- Nội dung cần thiết khác liên quan.

b) Dự thảo nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

c) Dự thảo tính tiền đặt trước, bước giá;

d) Kế hoạch tổ chức phiên đấu giá;

đ) Báo cáo kết quả chuẩn bị của phiên đấu giá.

5. Chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cơ quan thường trực phải trình lên Chủ tịch Hội đồng đấu giá toàn bộ hồ sơ liên quan đến kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

6. Thu thập, tổng hợp các khiếu nại, tố cáo liên quan đến phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình Chủ tịch Hội đồng đấu giá chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.

7. Thực hiện các công việc khác liên quan do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công.

Điều 11. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá

1. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể từ khi cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trình quy chế đấu giá; nội quy phiên đấu giá; dự tính tiền đặt trước, bước giá cho phiên đấu giá; Hội đồng đấu giá phải có kết luận cuối cùng bằng hình thức hội nghị hoặc lấy ý kiến thông qua phiếu để triển khai bước tiếp theo. Trường hợp phải tổ chức nhiều lần họp để xác định thì thời gian tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày cho tổng số các lần.

2. Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trình đầy đủ hồ sơ theo quy định, Hội đồng đấu giá phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Trong thời gian không quá 05 (ngày) làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

Chương 3. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 12. Chế độ báo cáo và xử lý vi phạm

1. Định kỳ hàng quý, Hội đồng đấu giá báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng đấu giá cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép.

2. Các thành viên Hội đồng đấu giá, cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá có trách nhiệm bảo mật các thông tin trong quá trình tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Các trường hợp làm lộ bí mật thông tin, thông đồng với các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá làm thiệt hại cho nhà nước đều bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các thành viên Hội đồng đấu giá và cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (thông qua Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam) để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2014/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 02/06/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
21. Bãi bỏ ... Điều 13

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Quyền hạn:

- Ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Quyết định tiền đặt trước quy định tại Điều 5 Nghị định này và bước giá tại phiên đấu giá.

- Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá.

- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.

b) Trách nhiệm:

- Điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của Nghị định này và Quy chế của Hội đồng đấu giá; chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

- Giải quyết các khiếu nại trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại phát sinh sau phiên đấu giá.

- Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.

2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:

a) Quyền hạn:

- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham dự phiên đấu giá; giá khởi điểm.

- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

b) Nghĩa vụ:

- Thực hiện việc tổ chức phiên đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá.

- Cung cấp biên bản phiên đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện phiên đấu giá.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo pháp luật về bán đấu giá.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
21. Bãi bỏ ... Điều 20

Xem nội dung VB
Điều 20. Nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trước khi tiến hành phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp giấy giới thiệu tư cách của tổ chức được tham gia phiên đấu giá; xuất trình giấy chứng minh nhân dân và giấy biên nhận đã nộp phí tham gia đấu giá; tiền đặt trước hoặc giấy bảo lãnh dự đấu giá.

Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá, trong đó có 01 người đại diện được phát giá.

2. Trong thời gian diễn ra phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Chỉ được trao đổi trong nội bộ tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được trao đổi với tổ chức, cá nhân khác;

b) Không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;

c) Không có hành vi gây mất trật tự, cản trở, phá rối phiên đấu giá, hoặc vi phạm quyền hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác cùng tham gia phiên đấu giá;

d) Không mua chuộc nhằm loại trừ người tham gia đấu giá khác hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.

3. Trường hợp người tham gia đấu giá vi phạm một trong các quy định tại Khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
21. Bãi bỏ ... Điều 21

Xem nội dung VB
Điều 21. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Mở đầu, thư ký Hội đồng đấu giá giới thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải đáp các câu hỏi (nếu có).

2. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là tổ chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc là tổ chức, cá nhân trúng khi bốc thăm trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.

3. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao nhất bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.

Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên lần bước giá.

4. Mọi diễn biến trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá công bố công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.

5. Các trường hợp đặc biệt

a) Trường hợp liên tiếp qua ba vòng đấu giá mà vẫn có từ hai người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung;

c) Trường hợp người trúng giá bổ sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả phiên đấu giá và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép để xem xét, quyết định.
Hình thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 5. Hình thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trong vòng đấu giá đầu, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trả giá thấp nhất bằng giá khởi điểm phiên đấu giá cộng với số nguyên lần bước giá (1, 2,..., n lần).

2. Trường hợp phải tổ chức vòng đấu giá tiếp theo, giá khởi điểm là giá được trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm vòng đấu cộng số nguyên lần bước giá.

3. Phiếu trả giá có giá trị không đúng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được coi là không hợp lệ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Mở đầu, thư ký Hội đồng đấu giá giới thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải đáp các câu hỏi (nếu có).

2. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là tổ chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc là tổ chức, cá nhân trúng khi bốc thăm trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.

3. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao nhất bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.

Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên lần bước giá.

4. Mọi diễn biến trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá công bố công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.

5. Các trường hợp đặc biệt

a) Trường hợp liên tiếp qua ba vòng đấu giá mà vẫn có từ hai người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung;

c) Trường hợp người trúng giá bổ sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả phiên đấu giá và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép để xem xét, quyết định.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Hình thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
21. Bãi bỏ ... Điều 25.

Xem nội dung VB
Điều 25. Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.

2. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” tại Điểm này bị thay thế bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
22. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại điểm b khoản 1 Điều 12

Xem nội dung VB
Điều 12. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:
...
b) Các thành viên Hội đồng gồm 01 đại diện của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; đại diện của các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, 01 đại diện Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là thư ký Hội đồng, 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
Cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” tại Điểm này bị thay thế bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” tại Điểm này bị thay thế bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
22. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại ... điểm a khoản 1 Điều 17.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá, hình thức, thời gian tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” tại Điểm này bị thay thế bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” tại Điểm này bị thay thế bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
22. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại ... điểm a khoản 1 Điều 17.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá, hình thức, thời gian tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” tại Điểm này bị thay thế bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
14. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:

“Điều 22a. Hủy kết quả đấu giá và hủy Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá

1. Hủy kết quả đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản. Văn bản hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo Mẫu số 08 và Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản trong thời hạn quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hủy Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
II. BỔ SUNG PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHƯ SAU:

Phụ lục
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 09 QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Chương 3. HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
MỤC 3. TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 20. Nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 21. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 23. Thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 18, 19 và 20 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
18. Bổ sung Điều 27a vào sau Điều 27 như sau:

“Điều 27a. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chỉ đạo Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

1. Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Thu thập hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi.

4. Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.”.

19. Bổ sung Điều 27b vào sau Điều 27a như sau:

“Điều 27b. Trách nhiệm của Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng

1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát các quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền đã phê duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh theo quy định làm cơ sở để tổ chức đấu giá.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền đã phê duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh theo quy định làm cơ sở để tổ chức đấu giá.”.

20. Bổ sung Điều 27c vào sau Điều 27b như sau:

“Điều 27c. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ trì tổ chức đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm gửi Cục Thuế địa phương để ra Thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền theo quy định.

3. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả đấu giá tại địa phương theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
II. BỔ SUNG PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHƯ SAU:

Phụ lục
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO Tình hình tổ chức và hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại tỉnh/thành phố…..

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Chương này được bổ sung bởi Khoản 18, 19 và 20 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nghị định này được bổ sung bởi Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
II. BỔ SUNG PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHƯ SAU:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Nghị định này được bổ sung bởi Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nghị định này được bổ sung bởi Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
II. BỔ SUNG PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHƯ SAU:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Nghị định này được bổ sung bởi Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 3. Xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, giá khởi điểm phiên đấu giá được xác định bằng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 203/2013/NĐ-CP).

2. Đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản, giá khởi điểm phiên đấu giá được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) quy định tại Phụ lục I Nghị định số 203/2013/NĐ-CP.

3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài nguyên và Môi trường) xác định giá khởi điểm phiên đấu giá, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 4. Giá khởi điểm
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 9. Mẫu đơn, văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Mẫu đơn, văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, bao gồm:

1. Mẫu đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Mẫu số 01.

2. Mẫu hồ sơ giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản: Mẫu số 02.

3. Mẫu bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Mẫu số 03.

4. Mẫu biên bản giao nhận nộp tiền đặt trước (hoặc bảo lãnh dự đấu giá): Mẫu số 04.

5. Mẫu biên bản trả tiền đặt trước (hoặc bảo lãnh dự đấu giá): Mẫu số 05.

6. Mẫu biên bản đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Mẫu số 06.

7. Mẫu quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đấu giá thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Mẫu số 07a.

8. Mẫu quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đấu giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Mẫu số 07b.

9. Mẫu quyết định hủy kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đấu giá thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Mẫu số 08a.

10. Mẫu quyết định hủy kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đấu giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Mẫu số 08b.

11. Mẫu quyết định phê duyệt kết quả xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đấu giá thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau khi có kết quả thăm dò): Mẫu số 09a.

12. Mẫu quyết định phê duyệt kết quả xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đấu giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có kết quả thăm dò): Mẫu số 09b.

13. Mẫu thông báo thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Mẫu số 10.

14. Mẫu thông báo nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Mẫu số 11.

15. Mẫu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Mẫu số 12.

Xem nội dung VB
Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn và các văn bản trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 6. Cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản

1. Căn cứ mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản đã trúng đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tiền trúng đấu giá được tính như sau:

T = Q x G x K x Rđg (đồng)

Trong đó:

T - Tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng địa chất trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đơn vị tính là tấn, m3;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP; đơn vị tính là đồng Việt Nam/đơn vị trữ lượng;

K - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác: khai thác lộ thiên K = 0,9; khai thác hầm lò K = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K = 1,0;

Rđg - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá; đơn vị tính là phần trăm (%).

2. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được áp dụng ổn định trong suốt thời gian được cấp phép khai thác.

3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định và trình phê duyệt tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 24. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là tỷ lệ phần trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, Bộ Tài chính phối hợp quy định chi tiết cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản bằng đồng Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 7. Phương thức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thu toàn bộ một lần trước khi cấp phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản lớn hơn 50 tỷ đồng thì thực hiện thu nhiều lần nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp lần đầu tối thiểu 50 tỷ đồng trước khi cấp phép khai thác khoáng sản; số tiền còn lại được thu nhiều lần (trước ngày 31 tháng 3 của năm nộp tiền). Thời gian thu không quá 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Trường hợp thời gian khai thác dưới 10 năm thì thời gian được nộp nhiều lần không quá nửa thời gian được cấp phép;

c) Trường hợp giá tính thuế tài nguyên tại thời điểm nộp cao hơn giá tính thuế tài nguyên tại thời điểm xác định tiền trúng đấu giá thì giá trị nộp được xác định lại theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP;

d) Số lần nộp tiền, thời gian nộp tiền phải được ghi trong hồ sơ mời đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản quyết định và được ghi cụ thể vào Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách Trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

Trường hợp khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm trên địa bàn hai tỉnh/hai huyện trở lên thì tỷ lệ nộp ngân sách mỗi địa phương xác định theo tỷ lệ diện tích khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản.

4. Trước khi cấp phép khai thác, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục thuế địa phương) nơi có khoáng sản được đấu giá về số lần nộp tiền và thời gian thu tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

5. Chậm nhất sau 10 (mười) ngày kể từ khi nhận được văn bản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế địa phương nơi có khoáng sản được đấu giá ra thông báo cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

6. Trường hợp thu nhiều lần, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo bằng văn bản số tiền phải nộp của kỳ tiếp theo trước 10 ngày kể từ ngày phải nộp tiền theo quy định cho Cục thuế địa phương để thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Điều 8. Phương thức nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo Thông báo của cơ quan thuế. Thời gian chờ nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định, không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 60 Luật khoáng sản.

2. Giấy nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu được lập thành 03 (ba) liên, trong đó:

a) 01 (một) liên gửi cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

b) 01 (một) liên gửi cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép để giám sát;

c) 01 (một) liên gửi cho Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản đấu giá quyền khai thác để theo dõi, xử lý trong trường hợp có vi phạm.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền so với thời hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục thuế địa phương nơi có khoáng sản được đấu giá xác định và thông báo tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đồng thời gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát theo thẩm quyền.

4. Trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị thu hồi Giấy phép khai thác do vi phạm pháp luật thì không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã nộp.

Xem nội dung VB
Điều 25. Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Mức phí tham gia đấu giá được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 11. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

2. Đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho phù hợp nhưng không vượt quá mức thu quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Xem nội dung VB
Điều 7. Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Mức phí tham gia đấu giá được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 12 và Điều 13 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 10. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

1. Dự toán ngân sách nhà nước giao cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Phí đấu giá thu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quy định tại Điều 11 Thông tư này.

3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
...
Điều 12. Nội dung chi và mức chi

1. Nội dung chi:

a) Nội dung chi của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm:

- Chi phí lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

- Chi phí thu thập và xử lý số liệu, thông tin để lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản; chi phí khảo sát thực địa khu vực đấu giá;

- Chi hội nghị giải đáp thắc mắc trong quá trình mời tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá (nếu có).

b) Nội dung chi cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm các khoản chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc tổ chức bán đấu giá từ thời điểm Hợp đồng bán đấu giá được ký kết.

c) Nội dung chi cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là các chi phí liên quan đến việc tổ chức thực hiện phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gồm:

- Chi niêm yết, thông báo công khai;

- Chi thuê địa điểm tổ chức phiên đấu giá trong trường hợp đơn vị chủ trì tổ chức phiên đấu giá không bố trí được địa điểm;

- Chi trả cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá;

- Chi in ấn, phô tô tài liệu và văn phòng phẩm liên quan tới việc tổ chức phiên đấu giá;

- Chi phí tham dự phiên bán đấu giá, chi bồi dưỡng làm thêm giờ cho các thành viên Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

- Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Mức chi:

a) Mức chi, phương thức chi cho các nội dung chi tại khoản 1 Điều này được áp dụng theo các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 13. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí

Căn cứ vào mức thu, nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 7. Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 12 và Điều 13 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Quy định về bước giá được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 4. Bước giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Việc xác định bước giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Bước giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định bằng tiền đồng Việt Nam;

b) Bước giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản được xác định theo mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Thẩm quyền xác định bước giá:

a) Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP quyết định bước giá cho mỗi phiên đấu giá;

b) Trường hợp đấu giá thông qua tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bước giá cho mỗi phiên đấu giá.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Quyền hạn:
...
- Quyết định tiền đặt trước quy định tại Điều 5 Nghị định này và bước giá tại phiên đấu giá.
Quy định về bước giá được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 8. Phương thức nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo Thông báo của cơ quan thuế. Thời gian chờ nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định, không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 60 Luật khoáng sản.

2. Giấy nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu được lập thành 03 (ba) liên, trong đó:

a) 01 (một) liên gửi cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

b) 01 (một) liên gửi cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép để giám sát;

c) 01 (một) liên gửi cho Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản đấu giá quyền khai thác để theo dõi, xử lý trong trường hợp có vi phạm.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền so với thời hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục thuế địa phương nơi có khoáng sản được đấu giá xác định và thông báo tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đồng thời gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát theo thẩm quyền.

4. Trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị thu hồi Giấy phép khai thác do vi phạm pháp luật thì không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã nộp.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Điều 8. Phương thức nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo Thông báo của cơ quan thuế. Thời gian chờ nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định, không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 60 Luật khoáng sản.

2. Giấy nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu được lập thành 03 (ba) liên, trong đó:

a) 01 (một) liên gửi cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

b) 01 (một) liên gửi cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép để giám sát;

c) 01 (một) liên gửi cho Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản đấu giá quyền khai thác để theo dõi, xử lý trong trường hợp có vi phạm.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền so với thời hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục thuế địa phương nơi có khoáng sản được đấu giá xác định và thông báo tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đồng thời gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát theo thẩm quyền.

4. Trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị thu hồi Giấy phép khai thác do vi phạm pháp luật thì không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã nộp.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM, BƯỚC GIÁ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN, PHƯƠNG THỨC THU, QUẢN LÝ TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 3. Xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 4. Bước giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Hình thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản
...
Điều 7. Phương thức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 8. Phương thức nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 9. Mẫu đơn, văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Chương III CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 10. Nguồn kinh phí
...
Điều 11. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 12. Nội dung chi và mức chi
...
Điều 13. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM, HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức thực hiện
...
Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính
...
Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ
...
Mẫu số 02 HỒ SƠ GIỚI THIỆU Năng lực kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
...
Mẫu số 03 BẢN CAM KẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN GIAO NHẬN TIỀN ĐẶT TRƯỚC (HOẶC BẢO LÃNH DỰ ĐẤU GIÁ)
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN TRẢ TIỀN ĐẶT TRƯỚC (HOẶC BẢO LÃNH DỰ ĐẤU GIÁ)
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN PHIÊN ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 07a QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 07b QUYẾT ĐỊNH Về việc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 08a QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 08b QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 09a QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt kết quả xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khu vực (tên mỏ)
...
Mẫu số 09b QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt kết quả xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khu vực (tên mỏ)
...
Mẫu số 10 THÔNG BÁO THU TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC
...
Mẫu số 11 THÔNG BÁO NỘP TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 12 BÁO CÁO Về tình hình tổ chức và hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại tỉnh (thành phố)

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/10/2014 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)