Luật Đất đai 2024

Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

Số hiệu 120/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 09/10/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 120/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự năm 1990, 19942005;

Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2008;

Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;

Căn cứ Pháp lệnh động viên công nghiệp ngày 25 tháng 02 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng ngày 26 tháng 01 năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:

a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;

b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;

c) Vi phạm quy định về động viên công nghiệp;

d) Vi phạm quy định về hoạt động công nghiệp quốc phòng;

đ) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;

e) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý;

g) Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép lái xe quân sự, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự;

h) Vi phạm quy định về sử dụng, mua, bán, sản xuất quân trang và biển công tác, cờ hiệu.

3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:

a) Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước;

b) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;

c) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.

4. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai; y tế; bảo hiểm xã hội; giao thông; xây dựng; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực khác được xử phạt theo quy định tại các Nghị định đó.

Điều 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng và khu quân sự là 02 năm.

Điều 3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quy định như sau:

a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;

b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực cơ yếu đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.

2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Chương 2.

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;

c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;

d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;

c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;

b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bố trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.

MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN

Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khi chuyển nơi cư trú hoặc nơi làm việc mà không đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị tại cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan quân sự địa phương nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức đã chuyển đến.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;

b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;

c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc buộc chấp hành quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;

c) Buộc thực hiện lại việc kiểm tra sức khỏe đối với người được kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này;

d) Buộc tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị đã hoàn thành việc tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị trở về cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 13. Vi phạm quy định về đăng ký phương tiện kỹ thuật

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về đăng ký phương tiện kỹ thuật trong danh mục loại phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội sau đây:

a) Không đăng ký phương tiện kỹ thuật với cơ quan có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở;

b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về tính năng, công dụng và tình trạng kỹ thuật của phương tiện kỹ thuật;

c) Không đăng ký thay đổi nơi cư trú hoặc đăng ký di chuyển, khi chủ phương tiện thay đổi nơi cư trú;

d) Không thực hiện việc xóa đăng ký phương tiện kỹ thuật theo quy định;

đ) Không thực hiện đăng ký tạm vắng đối với phương tiện đã sắp xếp theo kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định về chế độ đăng ký phương tiện kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật chưa xếp trong các đơn vị dự bị động viên để phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đã được xếp trong đơn vị dự bị động viên để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 15. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan khảo sát để thực hiện nhiệm vụ khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Trốn tránh không thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp được giao;

b) Không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị, tài liệu công nghệ phục vụ động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp công nghiệp được Nhà nước giao các trang thiết bị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không mở sổ hoặc không ghi sổ theo dõi về tình hình sử dụng và biến động của trang thiết bị được giao;

b) Không xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị được giao;

c) Không thực hiện kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định;

d) Không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc không có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khi khai thác công dụng của trang thiết bị do Nhà nước giao để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp;

b) Không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp và Bộ Quốc phòng khi có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác hoặc có đơn yêu cầu tuyên bố phá sản hoặc đã hoàn chỉnh đổi mới công nghệ mà không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Khai thác công dụng của trang thiết bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp không đúng nội dung, thời hạn cho phép;

b) Sử dụng tiền trích khấu hao tài sản do Nhà nước đầu tư không đúng mục đích.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Hủy hoại, làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;

b) Không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước giao khi có quyết định thu hồi.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;

b) Buộc hoàn trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu tư sai mục đích đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm về số lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, tặng, cho, cho thuê, cầm cố, nhượng bán.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc buộc phải tiêu hủy đối với sản phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 18. Vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả mạo trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng có thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 20. Vi phạm các quy định về thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng với cơ quan ký hợp đồng và cơ quan cấp giấy chứng nhận tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;

b) Không thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng không bảo đảm đúng chủng loại, số lượng, chỉ tiêu kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng;

b) Thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng với nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã được cấp.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng khi chưa ký hợp đồng hoạt động công nghiệp quốc phòng.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì được các điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng như đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tư vệ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng dân quân tự vệ.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dân quân tự vệ không đúng pháp luật.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc tổ chức dân quân tự vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức không đúng pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian, không tạo điều kiện cho người có nghĩa vụ tham gia huấn luyện dân quân tự vệ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ sau:

a) Tổ chức huấn luyện không bảo đảm đúng, đủ thời gian theo quy định;

b) Huấn luyện không đúng chương trình, nội dung quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức huấn luyện bù đủ thời gian cho lực lượng dân quân tự vệ và huấn luyện đúng chương trình, nội dung quy định cho lực lượng dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi giả danh dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dân quân tự vệ làm những việc không đúng chức năng, nhiệm vụ.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 24. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, trang bị

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí trái phép hoặc tự ý cho người khác mượn vũ khí (trừ trường hợp trong chiến đấu).

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm làm hư hỏng vũ khí, trang bị.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm làm mất vũ khí, trang bị mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ, LẤN CHIẾM ĐẤT QUỐC PHÒNG, ĐẤT Ở, NHÀ Ở DO QUÂN ĐỘI QUẢN LÝ

Điều 25. Vi phạm quy định đi lại, cư trú, sản xuất, kinh doanh bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vô ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cư trú bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh trái phép trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ công trình, nhà ở xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc phải di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật công trình quốc phòng và khu quân sự

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tìm hiểu vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Để chất thải thâm nhập ăn mòn, hủy hoại kết cấu, thiết bị của công trình quốc phòng;

b) Đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng, khu quân sự;

c) Làm hư hỏng cột mốc, biển báo khu vực công trình quốc phòng, khu quân sự;

d) Chặt phá cây ngụy trang của công trình quốc phòng, khu quân sự.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Để hóa chất độc hại, chất độc vào trong công trình quốc phòng;

b) Khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trên nóc, bên cạnh, dưới đáy công trình quốc phòng hoặc trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các công trình khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến công trình quốc phòng, khu quân sự.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi phá dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu và thiết bị của công trình quốc phòng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Điểm b Điểm c Khoản 1, Khoản 5 Điều này;

b) Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc hại, chất độc ra khỏi công trình quốc phòng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 3 Điều này;

c) Buộc tháo dỡ thiết bị, công trình xây dựng trái phép đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều này.

Điều 28. Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng không đúng mục đích.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự vào mục đích khác khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cải tạo công trình quốc phòng, khu quân sự khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 29. Vi phạm quy định về lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý

1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý đất quốc phòng như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại diện tích đất lấn chiếm đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VỀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ, BIỂN SỐ MÔ TÔ, BIỂN SỐ Ô TÔ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ

Điều 30. Vi phạm quy định về mua, bán, sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:

a) Sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả;

b) Sử dụng biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự trái phép.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Mua, bán giấy phép lái xe quân sự giả;

b) Mua, bán biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định về làm giả giấy phép lái xe quân sự và biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:

a) Làm giả giấy phép lái xe quân sự;

b) Làm giả biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT QUÂN TRANG VÀ BIỂN CÔNG TÁC, CỜ HIỆU

Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đội mũ có gắn quân hiệu trái phép;

b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý quân trang

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác;

b) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 35. Vi phạm quy định về sử dụng biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 36. Vi phạm quy định về sản xuất biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ;

b) Làm giả biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

MỤC 9. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.

Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:

1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Chương II của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 52.500.000 đồng;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

5. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

6. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng quân khu có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

7. Trưởng đoàn Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:

a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng An ninh kinh tế, có quyền:

a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:

1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.

Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 3.700.000 đồng.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 7 Điều 27, Khoản 4 Điều 28, Khoản 3 Điều 29 của Mục 6 Chương II Nghị định này.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.

6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.

7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.

Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng

1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Nghị định này.

2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

3. Công chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Chương 3.

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ LĨNH VỰC CƠ YẾU

Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã được sử dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng các phương tiện thông tin, viễn thông;

b) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật Nhà nước trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học.

Điều 46. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người làm công tác cơ yếu đã nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc mà tham gia hoạt động mật mã cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Cơ yếu trước thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã cho các cơ quan, tổ chức để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước mà không được phép của Ban Cơ yếu Chính phủ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành cơ yếu

1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có quyền:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Cơ yếu Chính phủ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành cơ yếu có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không quá 25.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.

Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ

Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

1. Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.

Điều 49. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu

1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 47, Điều 48 của Nghị định này.

2. Người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.

Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.

2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại, thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2003 để giải quyết.

Điều 52. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

304
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Tải văn bản gốc Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 120/2013/ND-CP

Hanoi, October 09, 2013

 

DECREE

ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON NATIONAL DEFENSE AND CRYPTOGRAPHY

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Handling Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on National Defense dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Military Conscription dated December 30, 1981 and 1990, 1994 and 2005 Laws on Amendments to Law on Military Conscription;

Pursuant to the Law on Vietnam People’s Army Officers dated December 21, 1999; and 2008 Law on Amendments to Law on Vietnam People’s Army Officers;

Pursuant to the Law on Militia and Self Defense Forces dated November 23, 2009;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Ordinance on Reserve Forces dated August 27, 1996;

Pursuant to the Ordinance on Industrial Mobilization dated February 25, 2003;

Pursuant to the Ordinance on National Defense Industry dated January 26, 2008;

Pursuant to the Ordinance on Protection of National Defense Projects and Military Zones dated May 19, 1994;

At the request of the Minister of National Defense;

The Government hereby promulgates a Decree on penalties for administrative violations against regulations on national defense and cryptography.

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Administrative violations against regulations on national defense include:

a) Violations against regulations on conscription;

b) Violations against regulations on reserve forces;

c) Violations against regulations on industrial mobilization;

d) Violations against regulations on national defense industry;

dd) Violations against regulations on militia and self-defense forces;

e) Violations against regulations on protection of national defense works and military zones; and encroachment upon land for national defense and military-managed residential land and houses;

g) Violations against regulations on use of military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes;

h) Violations against regulations on use, purchase, selling and production of military uniforms, work signage and signal flags.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Violations against regulations on use of cryptographic products not provided by Government Cipher Commission to protect information pertaining to state secrets;

b) Violations against regulations on state secret protection during transmission of confidential information via information or telecommunications equipment or storage of confidential information using electronic or computer devices without encryption using keys provided by cryptography forces;

c) Violations against regulations on period of ineligibility for cryptographic operations and regulations on production and provision of cryptographic products for protection of information pertaining to state secrets.

4. Administrative violations related to national defense and cryptography mentioned in Decrees on penalties for administrative violations against regulations on land; healthcare; social insurance; transport; construction; management and use of state property; public order and social safety and other fields shall be subject to the penalties provided for in those Decrees.

Article 2. Prescriptive period for imposition of administrative penalties for violations against regulations on national defense and cryptography

Prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations against regulations on national defense and cryptography shall be one year. Prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations against regulations on management of land for national defense and military-managed residential land and houses; national defense works and military zones shall be two years.

Article 3. Regulations on fine rates and power to impose fines

1. Maximum fines imposed upon administrative violations against regulations on national defense and cryptography:

a) The maximum fine for committing a violation against national defense regulations shall be VND 75.000.000 if it is imposed upon an individual or VND 150.000.000 if it is imposed upon an organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Fines imposed upon the administrative violations provided for in Sections 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Chapter II and Section 1 Chapter III of this Decree are incurred by individuals. The maximum fines that may be imposed upon organizations are twice as much as the fines incurred by individuals.

3. The power to impose fines of those holding the titles specified in Section 9 Chapter II and Section 2 Chapter III of this Decree is applicable to administrative violations committed by individuals; the power to impose a fine on an administrative violation committed by an organization is twice as much as the power to impose a fine on an individual.

Chapter 2.

PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST NATIONAL DEFENSE REGULATIONS

SECTION 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST CONSCRIPTION REGULATIONS AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF

Article 4. Violations against regulations on conscription registration

1. A warning shall be issued to male citizens reaching 17 years old in the year and required to register for conscription if they fail to apply for initial conscription registration.

2. A fine ranging from VND 200.000 to VND 600.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Failure to apply for initial registration for conscription, excluding the case provided for in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Failure to apply for modification of conscription registration prior to change of place of residence as per the law;

d) Failure to register for reserve force as per the law.

3. Remedial measures: enforced conscription registration, supplemental conscription registration, application for modification of conscription registration and reserve force registration for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.

Article 5. Violations against regulations on preliminary selection for conscription

1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon failure to be present at the time or location for preliminary selection stated in the call to preliminary selection for conscription without a legitimate reason.

2. Remedial measure: enforced participation in preliminary selection for conscription according to the plan of the conscription council for the violations mentioned in Clause 1 herein.

Article 6. Violations against regulations on health examination for conscription

1. A fine ranging from VND 800.000 to VND 1.200.000 shall be imposed upon failure to be present at the time or location for health examination stated in the call to health examination for conscription without a legitimate reason.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Offering of money or other material benefits to healthcare officials and workers for the purpose of falsification of health classification results of persons undergoing health examination for conscription;

c) Deliberate alteration of health determinants of persons undergoing health examination for conscription by healthcare officials and workers.

3. Remedial measures:

a) Enforced health examination according to the plan of the conscription council for the violations mentioned in Clause 1 herein;

b) Confiscation of illegal profit obtained by healthcare officials and workers due to the violations provided for in Point b Clause 2 of this Article;

c) Enforced health reexamination for persons undergoing health examination for conscription for the violations mentioned in Points a, b and c Clause 2 herein.

Article 7. Violations against enlistment regulations

1. A fine ranging from VND 1.500.000 to VND 2.500.000 shall be imposed upon failure to be present at the assembling time or location stated in the enlistment order without a legitimate reason.

2. Remedial measure: enforced compliance with the enlistment order for the violations mentioned in Clause 1 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Desertion during conscription in a regular armed force in peacetime which has not resulted in any serious consequence and for which the regiment-level military unit or equivalent has sent a notification of desertion and removal from personnel list to the commune-level People’s Committee and district-level military authority;

b) Sheltering and concealment of deserting soldiers.

2. Remedial measures: enforced return of all military uniforms provided and enforced performance of conscription according to regulations of the Law on Military Conscription for the violation mentioned in Point a Clause 1 herein.

Article 9. Violations against regulations on performance of conscription

1. A fine ranging from VND 1.500.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon failure to enable citizens to register for conscription, participate in preliminary selection for conscription, participate in health examination for conscription and comply with enlistment orders.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon obstructing persons tasked with conscription registration, preliminary selection for conscription, health examination for conscription and execution of enlistment orders from fulfilling their duties.

3. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Failure to report or failure to sufficiently or accurately report list of male citizens reaching 17 years old in the year or list of female citizens aged 18 to 40 and having technical qualifications needed by the army;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon failure to allow citizens who have completed conscription to return to the workplaces that they work for prior to conscription.

5. Remedial measures:

a) Enforced enabling citizens to register for conscription, participate in preliminary selection for conscription, participate in health examination for conscription and comply with enlistment orders as per the law for the violations mentioned in Clause 1 herein;

b) Enforced employment of citizens who have completed conscription in the workplaces that they work for prior to conscription for the violation mentioned in Clause 4 herein.

SECTION 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RESERVE FORCES AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF

Article 10. Violations against regulations on registration as reserve serviceman

1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.500.000 shall be imposed upon failure to register as reserve serviceman with the military authority of the locality where the new place of residence or new workplace is located when moving to a new place of residence or workplace.

2. Remedial measure: enforced registration as reserve serviceman for the violation mentioned in Clause 1 herein.

Article 11. Violations against regulations on reserve serviceman training

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon failure to enable citizens to follow the call to health examination for selection or reserve serviceman training decision.

3. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Alteration of health classification results by persons undergoing health examination for the purpose of avoiding reserve serviceman training;

b) Offering of money or other material benefits to healthcare officials and workers for the purpose of falsification of health classification results of persons undergoing health examination for reserve serviceman training;

c) Deliberate falsification of health determinants of persons undergoing health examination for reserve serviceman training by healthcare officials and workers.

4. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon failure to allow persons who have completed reserve serviceman training to return to the workplaces that they work for prior to training.

5. Remedial measures:

a) Enforced compliance with call to health examination for selection or reserve serviceman training decision for the violations mentioned in Clause 1 herein;

b) Confiscation of illegal profit obtained by healthcare officials and workers due to the violations mentioned in Point b Clause 3 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Enforced employment of persons who have completed reserve serviceman training in the workplaces that they work for prior to training for the violation mentioned in Clause 4 herein.

Article 12. Violations against regulations on training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment

1. A fine ranging from VND 800.000 to VND 1.200.000 shall be imposed upon failure to be present at the time or location stated in the call to training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment without a legitimate reason.

2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon failure to enable reserve servicemen to comply with regulations on training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment.

3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon failure to allow reserve servicemen who have completed training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment to return to the workplaces that they work for prior to such activities.

4. Remedial measures:

a) Enforced compliance with calls to training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment according to orders from competent authorities for the violations mentioned in Clause 1 herein;

b) Enforced employment of reserve servicemen in their previous workplaces for the violation mentioned in Clause 3 herein.

Article 13. Violations against regulations on technical equipment registration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failure to register technical equipment with the competent authority of the locality where an individual resides or an organization’s office is located;

b) Failure to modify registration upon change to functions, uses or technical condition of technical equipment;

c) Failure to register change of place of residence or relocation upon change to place of residence of the technical equipment’s owner;

d) Failure to remove technical equipment registration as per the law;

dd) Failure to register temporary absence of technical equipment planned to be mobilized for the army’s permanent standing bodies.

2. Remedial measure: enforced compliance with regulations on technical equipment registration for the violation mentioned in Clause 1 herein.

Article 14. Violations against regulations on technical equipment mobilized

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon failure to execute decisions or orders concerning mobilization of technical equipment not yet provided for reserve forces for the purposes of reserve force training, drilling and assessment in peacetime.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon failure to execute decisions or orders concerning mobilization of technical equipment already provided for reserve forces for the purposes of reserve force training, drilling and assessment in peacetime.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SECTION 3. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INDUSTRIAL MOBILIZATION AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF

Article 15. Violations against regulations on industrial mobilization

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon provision of insufficient or false information on production or repair capacity to survey authority.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon failure to cooperate with survey authority in surveying production or repair capacity of industrial enterprises.

3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Avoiding industrial mobilization tasks assigned;

b) Failure to execute decisions on mobilization for industrial mobilization drilling.

4. Remedial measures:

a) Enforced provision of sufficient and correct information on production or repair capacity to survey authority for the violations mentioned in Clause 1 herein;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Violations against regulations on management and use of technological documents and equipment for industrial mobilization

1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon industrial enterprises allocated equipment by the State committing the following violations:

a) Failure to open a logbook or failure to record use and fluctuation of allocated equipment in a logbook;

b) Failure to formulate regulations on management and use of allocated equipment;

c) Failure to carry out stocktaking of allocated equipment as per regulations;

d) Failure to report results of stocktaking of allocated equipment to competent authority as per regulations.

2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Failure to report to the supervisory authority or submit a written request to the Minister of National Defense when using state-allocated equipment to complete production or repair lines outside of industrial mobilization plan;

b) Failure to submit a written report to the authority issuing the enterprise establishment decision and the Ministry of National Defense upon a decision on merger, division, dissolution or transfer of ownership to another entity or a written request for bankruptcy declaration or incapacity to perform industrial mobilization tasks after technological renovation is completed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failure to use equipment outside of industrial mobilization plan for the intended purpose or permitted time;

b) Misuse of depreciation amounts for state-invested property.

4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Destruction or loss of technological documents allocated by the State for industrial mobilization purpose;

b) Failure to transfer sufficient technological documents received and state-allocated equipment upon a revocation decision.

5. Remedial measures:

a) Enforced revocation of equipment and/or technological documents allocated by the State for industrial mobilization purpose for the violation mentioned in Point a Clause 3 herein;

b) Enforced return of misused depreciation amounts for the violation mentioned in Point b Clause 3 herein.

Article 17. Violations against regulations on industrial mobilization products

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon failure to deliver industrial mobilization products of required quality according to industrial mobilization targets.

3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon trading, gifting, leasing and pawning of industrial mobilization products.

4. Remedial measures: enforced recall of unqualified products or enforced disposal of products causing harm to humans, domestic animals or the environment for the violation mentioned in Clause 2 herein.

SECTION 4. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON NATIONAL DEFENSE INDUSTRY AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF

Article 18. Violations against regulations on applications for certificates of eligibility to participate in national defense industry

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon alteration, erasure or other acts of falsification of contents of documents in applications for certificates of eligibility to participate in national defense industry.

2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon forgery of documents or use of forged documents in applications for certificates of eligibility to participate in national defense industry.

3. Additional penalty: confiscation of altered or forged documents for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.

4. Remedial measure: revocation of issued certificates of eligibility to participate in national defense industry for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 7.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon alteration, erasure or other acts of falsification of contents of certificates of eligibility to participate in national defense industry.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon selling, leasing and lending of certificates of eligibility to participate in national defense industry.

3. Additional penalty: revocation of certificates of eligibility to participate in national defense industry for 6-12 months for the violations mentioned in Clause 2 herein.

4. Remedial measure: revocation of issued certificates of eligibility to participate in national defense industry for the violations mentioned in Clause 1 herein.

Article 20.  Violations against regulations on activities of national defense industry

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Failure to comply with requirements for periodic reporting on participation in national defense industry to the contracting authority and issuer of the certificate of eligibility to participate in national defense industry;

b) Failure to submit ad hoc reports at the request of affiliates of the Ministry of National Defense.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Failure to participate in national defense industry in accordance with contents written in the issued certificate of eligibility to participate in national defense industry.

3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon participation in national defense industry without signing an agreement on such participation.

4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon failure to maintain compliance with requirements for participation in national defense industry according to the issued certificate of eligibility to participate in national defense industry.

5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon participation in national defense industry without a certificate of eligibility to participate in national defense industry.

6. Additional penalty: revocation of certificates of eligibility to participate in national defense industry for 01-03 months for the violation mentioned in Point b Clause 2 herein.

SECTION 5. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCES AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF

Article 21. Violations against regulations on organization of militia and self-defense forces

1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.500.000 shall be imposed upon evasion of participation in core militia and self-defense forces.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon obstructing development of militia and self-defense forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon organization of militia and self-defense forces against the law.

5. Remedial measures:

a) Enforced participation in militia and self-defense forces for the violation mentioned in Clause 1 herein;

b) Enforced organization of militia and self-defense forces according to decisions of competent authorities for the violation mentioned in Clause 3 herein;

c) Enforced dissolution of militia and self-defense forces organized against the law for the violation mentioned in Clause 4 herein.

Article 22. Violations against regulations on training of militia and self-defense forces

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon failure to enable responsible persons to train militia and self-defense forces.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon the following violations against regulations on training of militia and self-defense forces:

a) Failure to provide training according to given schedule;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Remedial measure: enforced provision of training to militia and self-defense forces for required duration and according to required programs and contents for the violations mentioned in Points a and b Clause 2 herein.

Article 23. Violations against regulations on impersonation of core militia and self-defense forces, use of militia and self-defense forces and obstruction of on-duty militia and self-defense forces

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon impersonation of core militia and self-defense forces.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon misuse of militia and self-defense forces.

3. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed upon obstructing on-duty members of militia and self-defense forces.

4. Additional penalty: exhibit confiscation for the violation mentioned in Clause 1 herein;

Article 24. Violations against regulations on weapon and equipment management

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon illegal weapon use or lending weapons to other people without permission (unless during fights).

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon damaging weapons or equipment through negligence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Additional penalty: revocation of weapon licenses for 01 - 03 months for the violations mentioned in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article.

SECTION 6. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROTECTION OF NATIONAL DEFENSE WORKS AND MILITARY ZONES; AND ENCROACHMENT UPON LAND FOR NATIONAL DEFENSE AND MILITARY-MANAGED RESIDENTIAL LAND AND HOUSES AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF

Article 25. Violations against regulations on illegal movement, residence and business operation in no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works and military zones

1. A warning shall be issued to persons carelessly entering, exiting or moving in no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works and military zones.

2. A fine ranging from VND 300.000 to VND 500.000 shall be imposed upon persons deliberately entering, exiting or moving in protection areas and safety zones of national defense works and military zones.

3. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon persons deliberately entering, exiting or moving in no entry areas of national defense works and military zones.

4. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon illegal residence in no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works.

5. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon illegal business operation in no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works and military zones.

6. Remedial measures: enforced demolition of illegally built works and housing, reversal of the changes made and relocation from no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works and military zones for the violations mentioned in Clauses 4 and 5 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon filming, photographing, measuring or mapping safety zones of national defense works and military zones without permission of competent authority.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon filming, photographing, measuring or mapping protection areas of national defense works and military zones without permission of competent authority.

3. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon filming, photographing, measuring or mapping no entry areas of national defense works and military zones without permission of competent authority.

4. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 7.000.000 shall be imposed upon researching the location, functions or structure of or recording information concerning national defense works and military zones ultra vires or without permission of competent authority.

5. Additional penalty: confiscation of exhibits and vehicles used to commit the violations mentioned in Clauses 1, 2, 3 and 4 herein.

Article 27. Violations against regulations on protection of national defense works and military zones

1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Allowing waste to erode or damage structure or equipment of national defense works;

b) Placing equipment that affects structure, functions, safety or secret of national defense works and military zones;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Cutting trees used to disguise national defense works and military zones.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon collecting materials, minerals or antiques in protection areas and safety zones of national defense works and military zones.

3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Allowing toxic chemicals or toxic substances to enter national defense works;

b) Collecting materials, minerals or antiques on the top of, on the sides of or under national defense works or in no entry areas of national defense works and military zones.

4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon construction without permission of competent authority that affects national defense works and military zones.

5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon demolishing or damaging structure and equipment of national defense works.

6. Additional penalty: confiscation of exhibits and vehicles used to commit the violations mentioned in Clause 2 and Point b Clause 3 herein.

7. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Enforced removal of waste, toxic chemicals and toxic substances from national defense works for the violations mentioned in Point a Clause 1 and Point a Clause 3 of this Article;

c) Enforced removal of illegally built equipment and works for the violations mentioned in Point b Clause 1 and Clause 4 of this Article.

Article 28. Violations against regulations on use of national defense works and military zones

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon misuse of specialized equipment and materials of national defense works.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon misuse of national defense works and military zones without permission of competent authority.

3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon conversion of national defense works and military zones without permission of competent authority.

4. Remedial measure: enforced reversal of the changes made for the violation mentioned in Clause 3 herein.

Article 29. Violations against regulations on encroachment upon land for national defense and military-managed residential land and houses

1. Fines shall be imposed upon violations against regulations on management of land for national defense. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on encroachment upon land for national defense having land use right value from VND 200.000.000 to under VND 400.000.000;

c) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on encroachment upon land for national defense having land use right value from VND 400.000.000 to under VND 1.000.000.000;

d) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on encroachment upon land for national defense having land use right value of VND 1.000.000.000 or more.

2. Fines shall be imposed upon violations against regulations on military-managed residential land and houses. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on encroachment upon military-managed residential houses and land having land use right value of less than VND 200.000.000;

b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on encroachment upon military-managed residential houses and land having land use right value from VND 200.000.000 to under VND 400.000.000;

c) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on encroachment upon military-managed residential houses and land having land use right value from VND 400.000.000 to under VND 1.000.000.000;

d) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on encroachment upon military-managed residential houses and land having land use right value of VND 1.000.000.000 or more.

3. Remedial measures: enforced reversal of the changes made and returning of encroached land for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Violations against regulations on selling, buying and use of forged military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes

1. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Use of forged military driver’s licenses;

b) Use of number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes against the law.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Selling and buying forged military driver’s licenses;

b) Selling and buying number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes.

3. Additional penalty: confiscation of forged military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.

Article 31. Violations against regulations on forgery of military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Forgery of forged military driver’s licenses;

b) Forgery of number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes.

2. Additional penalty: confiscation of forged military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes for the violations mentioned in Clause 1 herein.

SECTION 8. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON USE, PURCHASE, SELLING AND PRODUCTION OF MILITARY UNIFORMS, WORK SIGNAGE AND SIGNAL FLAGS AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF

Article 32. Violations against regulations on use of military uniforms

1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Use of headwear with military badge against the law;

b) Use of military uniforms with epaulets or badges, laurel branches, military name tags or military symbols against the law.

2. Additional penalty: exhibit confiscation for the violations mentioned in Clause 1 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon illegal possession of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon illegal exchange of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms.

3. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon illegal selling of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms.

4. Additional penalty: exhibit confiscation for the violations mentioned in Clauses 1, 2 and 3 herein.

Article 34. Violations against regulations on military uniform production

1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Illegal production of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms;

b) Counterfeiting of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms.

2. Additional penalty: confiscation of exhibits and vehicles used to commit the violations mentioned in Clause 1 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon illegal use of work signage, signal flags and priority signals for on-duty military forces.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon illegal selling and buying of work signage and signal flags for on-duty military forces.

3. Additional penalties:

a) Exhibit confiscation for the violation mentioned in Clause 1 herein;

b) Exhibit confiscation for the violation mentioned in Clause 2 herein.

Article 36. Violations against regulations on production of work signage and signal flags for on-duty military forces

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Illegal production of work signage and signal flags for on-duty military forces;

b) Counterfeiting of work signage and signal flags for on-duty military forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SECTION 9. POWER TO IMPOSE PENALTIES UPON ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST NATIONAL DEFENSE REGULATIONS

Article 37. Power to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees at all levels

Chairpersons of People’s Committees at all levels have the power to impose penalties upon the administrative violations mentioned in Sections 1, 2, 3, 5, 6, 7 and 8 Chapter II of this Decree in localities under their management. To be specific:

1. Chairpersons of commune-level People’s Committees have the power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 5.000.000;

c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 5.000.000;

d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.

2. Chairpersons of district-level People’s Committees have the power to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Impose fines of up to VND 37.500.000;

c) Revoke licenses temporarily;

d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 37.500.000;

dd) Impose the remedial measures mentioned in Sections 1, 2, 3, 5 and 6 Chapter II herein.

3. Chairpersons of provincial People’s Committees have the power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 75.000.000;

c) Revoke licenses temporarily;

d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 38. Power to impose penalties of national defense inspectorates

National defense inspectorates have the power to impose penalties upon the administrative violations mentioned in Chapter II herein.

1. On-duty national defense inspectors have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 500.000;

c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 500.000;

d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein;

2. Chief national defense inspectors of high commands of Hanoi, Ho Chi Minh City, provinces and central-affiliated cities have the rights to:

a) Issue warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Revoke licenses temporarily;

d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 37.500.000;

dd) Impose the remedial measures mentioned in Chapter II herein.

3. Chief national defense inspectors of military zones have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 52.500.000;

c) Revoke licenses temporarily;

d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 52.500.000;

dd) Impose the remedial measures mentioned in Chapter II herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 75.000.000;

c) Revoke licenses temporarily;

d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;

dd) Impose the remedial measures mentioned in Chapter II herein.

5. Heads of national defense inspector teams of high commands of Hanoi, Ho Chi Minh City, provinces and central-affiliated cities have the power to impose the penalties mentioned in Clause 2 of this Article.

6. Heads of national defense inspector teams of military zones have the power to impose the penalties mentioned in Clause 2 of this Article.

7. Heads of inspector teams of the Ministry of National Defense have the power to impose the penalties mentioned in Clause 3 of this Article.

Article 39. Power to impose penalties of police forces

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. On-duty police officers have the right to impose fines of up to VND 500.000.

2. Heads of police posts and teams to which the officers in Clause 1 herein are affiliated have the right to impose fines of up to VND 1.500.000.

3. Heads of commune-level police forces and heads of police stations have the rights to:

a) Impose fines of up to VND 2.500.000;

b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.

4. Heads of district-level police forces, heads of professional divisions affiliated to road and railway traffic police department and waterway police department, heads of divisions affiliated to provincial police forces, including heads of police divisions for investigation of economic management order and position-related crimes, chiefs of road and railway traffic police divisions, chiefs of waterway police divisions and chiefs of economic security police divisions, have the rights to:

a) Impose fines of up to VND 15.000.000;

b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.

5. Heads of provincial police forces have the rights to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.

6. Head of economic security department, head of police department for investigation of economic management order and position-related crimes, head of road and railway traffic police department and head of waterway police department have the rights to:

a) Impose fines of up to VND 75.000.000;

b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations.

Article 40. Power to impose penalties of market surveillance forces

Market surveillance forces have the power to impose penalties upon the violations mentioned in Article 33, Article 34, Clause 2 and Point b Clause 3 Article 35 and Article 36 of Section 8 Chapter II herein. To be specific:

1. On-duty members of market surveillance forces have the right to impose fines of up to VND 500.000.

2. Heads of market surveillance teams have the rights to:

a) Impose fines of up to VND 25.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Heads of district-level market surveillance authorities affiliated to Departments of Industry and Trade, head of district-level smuggling control authorities, heads of district-level counterfeit control authorities and heads of goods quality control authorities affiliated to provincial market surveillance authorities have the rights to:

a) Impose fines of up to VND 50.000.000;

b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.

4. Heads of provincial market surveillance authorities have the rights to:

a) Impose fines of up to VND 75.000.000;

b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations.

Article 41. Power to impose penalties of Border guard

Border Guards has the power to impose penalties upon the violations mentioned in Sections 6 and 7 Chapter II of this Decree. To be specific:

1. On-duty border guards have the rights to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Impose fines of up to VND 500.000.

2. Heads of posts and teams to which the persons in Clause 1 herein are affiliated have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 2.500.000.

3. Heads of border guard stations, heads of border guard flotillas, heads of border guard sub-zones and heads of border guards at port checkpoints have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 15.000.000;

c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point b of this Clause;

d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 75.000.000;

c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;

d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.

Article 42. Power to impose penalties of Coast Guard

Coast Guard has the power to impose penalties upon the violations mentioned in Sections 6 and 7 Chapter II of this Decree. To be specific:

1. On-duty coast guard officers have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 1.500.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 3.700.000.

3. Coast guard squad leaders and captains of coastguard stations have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 7.500.000;

c) Impose the remedial measures mentioned in Points a and b Clause 7 Article 27, Clause 4 Article 28 and Clause 3 Article 29 Section 6 Chapter II herein.

4. Heads of coast guard platoons have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 15.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.

5. Heads of coast guard squadrons have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 22.500.000;

c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point b of this Clause;

d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.

6. Commanding officers of coast guard regions have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 37.500.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.

7. Commander of Vietnam Coast Guard has the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 75.000.000;

c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;

d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.

Article 43. Power to issue notices of administrative violations against national defense regulations

1. Persons having power to impose penalties mentioned in Articles 37, 38, 39, 40, 41 and 42 of this Decree.

2. On-duty professional servicemen, servicewomen and police officers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 3.

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CRYPTOGRAPHY

SECTION 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST CRYPTOGRAPHY REGULATIONS AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF

Article 44. Violations against regulations on use of cryptographic products not provided by Government Cipher Commission to protect information pertaining to state secrets

1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon use of cryptographic techniques and products not provided by Government Cipher Commission to protect information pertaining to state secrets.

2. Additional penalty: confiscation of cryptographic techniques and products used for the violation mentioned in Clause 1 herein.

Article 45. Violations against regulations on state secret protection during transmission of confidential information via information or telecommunications equipment or storage of confidential information using electronic or computer devices without encryption using keys provided by cryptography forces

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon the following violations:

a) Failure to encrypt state secret information transmitted via information or telecommunications equipment using keys provided by cryptography forces;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Remedial measures: enforced use of technical and professional measures of Government Cipher Commission to ensure safety and confidentiality of state secret information transmitted via information or telecommunications equipment or stored in electronic or computer devices.

Article 46. Violations against regulations on period of ineligibility for cryptographic operations and regulations on production and provision of cryptographic products for protection of information pertaining to state secrets

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon cryptography personnel who have retired, switched to another profession, moved to another workplace or resigned and participate in cryptographic activities of organizations and individuals outside of the cryptography sector within 5 years after the decision issuance date.

2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon production and provision of cryptographic products to regulatory bodies and organizations for state secret protection without permission of Government Cipher Commission.

3. Additional penalty: confiscation of exhibits and instrumentalities used to commit the violations mentioned in Clause 2 herein.

SECTION 2. POWER TO IMPOSE PENALTIES UPON ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST CRYPTOGRAPHY REGULATIONS

Article 47. Power to impose penalties of cryptography inspectorates

1. On-duty cryptography inspectors have the rights to:

a) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 500.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Chief Government Cryptography Inspector and heads of cryptography inspectorates have the rights to:

a) Impose fines of up to VND 25.000.000;

b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 25.000.000;

c) Impose the remedial measures mentioned in Section 1 Chapter III herein.

Article 48. Power to impose penalties of Head of Government Cipher Commission

Head of Government Cipher Commission has the power to:

1. Impose fines of up to VND 50.000.000;

2. Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;

3. Impose the remedial measures mentioned in Section 1 Chapter III herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Persons having power to impose penalties mentioned in Articles 47 and 48 of this Decree.

2. On-duty cryptography personnel.

Chapter 4.

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 50. Effect

This Decree takes effect from November 22, 2013 and supersedes the Government’s Decree No. 151/2003/ND-CP dated December 09, 2003 on penalties for administrative violations against regulations on national defense.

Article 51. Transitional clauses

1. Administrative violations against national defense regulations committed prior to the entry into force of this Decree and discovered afterwards or under consideration shall be handled according to regulations of this Decree if the application of this Decree is favorable to the individuals and organizations committing these violations.

2. For complaints against administrative penalty decisions issued or executed prior to the entry into force of this Decree filed by individuals or organizations incurring such administrative penalties, these complaints shall be handled according to regulations of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and Decree No. 151/2003/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Minister of National Defense shall provide guidelines for the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of Ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree.

 

 

P.P. THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Số hiệu: 120/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 09/10/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được thay thế bởi Khoản 2 Điều 37 Nghị định 102/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2014 (VB hết hiệu lực: 05/01/2020)
Điều 37. Hiệu lực thi hành
...
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và thay thế quy định về xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất quốc phòng quy định tại Điều 29 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Xem nội dung VB
Điều 29. Vi phạm quy định về lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý

1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý đất quốc phòng như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Khoản này được thay thế bởi Khoản 2 Điều 37 Nghị định 102/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2014 (VB hết hiệu lực: 05/01/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:

a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;

b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;

c) Vi phạm quy định về động viên công nghiệp;

d) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;

đ) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

e) Vi phạm quy định về sử dụng chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự và sử dụng, mua bán, sản xuất biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.

3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:

a) Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

b) Vi phạm quy định về bảo vệ thông tin bí mật nhà nước khi truyền đưa bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trên các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông mà không được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;

c) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

4. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại các nghị định khác có liên quan.”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:

a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;

b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;

c) Vi phạm quy định về động viên công nghiệp;

d) Vi phạm quy định về hoạt động công nghiệp quốc phòng;

đ) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;

e) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý;

g) Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép lái xe quân sự, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự;

h) Vi phạm quy định về sử dụng, mua, bán, sản xuất quân trang và biển công tác, cờ hiệu.

3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:

a) Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước;

b) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;

c) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.

4. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai; y tế; bảo hiểm xã hội; giao thông; xây dựng; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực khác được xử phạt theo quy định tại các Nghị định đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:

1. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 11 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân thực hiện xong hành vi gian dối; đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự hoặc đào tạo sĩ quan dự bị.

2. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 1 Điều 14 và khoản 3 Điều 23 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không nhận, không chấp hành hoặc chống đối thực hiện lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

3. Hành vi vi phạm về thời hạn báo cáo quy định tại khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày tổ chức, cá nhân báo cáo theo quy định.

4. Hành vi phạm hành chính quy định về thời gian có mặt đăng ký; kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; quy định về thời gian đăng ký, đào tạo, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với dự bị động viên và dân quân tự vệ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4; khoản 1 Điều 6; khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn có mặt được ghi trong lệnh hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

5. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

6. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng và khu quân sự là 02 năm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 3 như sau:

“1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.

2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quy định như sau:

a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;

b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực cơ yếu đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 4 như sau:

“2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
...
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;

c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;

d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.
Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 5. Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Hành vi “Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự (sau đây viết gọn là Nghị định số 13/2016/NĐ-CP).

2. Hành vi “Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng liên tục trở lên không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi hoặc chuyển đến theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP.

3. Hành vi “không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên không đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị trấn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
...
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;

c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;

d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Hành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;

c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;

b) Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

b) Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bố trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký sĩ quan dự bị lần đầu;

b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về bản thân và gia đình;

c) Không thực hiện đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

d) Không đăng ký vắng mặt tại nơi cư trú hoặc nơi công tác.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khi chuyển nơi cư trú hoặc nơi làm việc mà không đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị tại cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan quân sự địa phương nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức đã chuyển đến.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy triệu tập kiểm tra sức khỏe sĩ quan dự bị hoặc người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ sĩ quan dự bị hoặc đi đào tạo sĩ quan dự bị;

b) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe là sĩ quan dự bị hoặc người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;

b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;

c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc buộc chấp hành quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;

c) Buộc thực hiện lại việc kiểm tra sức khỏe đối với người được kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này;

d) Buộc tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian cho quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị đã hoàn thành việc tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị trở về cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị đã được xếp trong đơn vị dự bị động viên để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật chưa xếp trong các đơn vị dự bị động viên để phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đã được xếp trong đơn vị dự bị động viên để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:

“4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với các hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, nhượng bán quy định tại khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc buộc phải tiêu hủy đối với sản phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh việc thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Chống đối việc thành lập, tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ;

b) Chống đối quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thành lập, tổ chức lực lượng dân quân tự vệ không đúng quy định của pháp luật.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tư vệ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng dân quân tự vệ.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dân quân tự vệ không đúng pháp luật.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc tổ chức dân quân tự vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức không đúng pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc huấn luyện dân quân tự vệ.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian, không tạo điều kiện cho người có nghĩa vụ tham gia huấn luyện dân quân tự vệ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ sau:

a) Tổ chức huấn luyện không bảo đảm đúng, đủ thời gian theo quy định;

b) Huấn luyện không đúng chương trình, nội dung quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức huấn luyện bù đủ thời gian cho lực lượng dân quân tự vệ và huấn luyện đúng chương trình, nội dung quy định cho lực lượng dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Vi phạm quy định về thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cản trở thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;

b) Cản trở dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chống đối thực hiện quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dân quân tự vệ trái pháp luật.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi giả danh dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dân quân tự vệ làm những việc không đúng chức năng, nhiệm vụ.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:

“Điều 25. Vi phạm quy định đi lại, cư trú, sản xuất, kinh doanh bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý vào, đi lại trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi cố ý vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cư trú bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh trái phép trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 25. Vi phạm quy định đi lại, cư trú, sản xuất, kinh doanh bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vô ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cư trú bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh trái phép trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ công trình, nhà ở xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc phải di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 ... Điều 26 như sau:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 26. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật công trình quốc phòng và khu quân sự
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
22. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 27 như sau:

“c) Làm hư hỏng cột mốc, tường rào, hàng rào, biển báo khu vực công trình quốc phòng, khu quân sự;”.

Xem nội dung VB
Điều 27. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
c) Làm hư hỏng cột mốc, biển báo khu vực công trình quốc phòng, khu quân sự;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
23. Sửa đổi tên của Mục 7 như sau:

“Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ, GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ VÀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ, PHƯƠNG TIỆN QUÂN SỰ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ HÀNG HẢI”

Xem nội dung VB
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VỀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ, BIỂN SỐ MÔ TÔ, BIỂN SỐ Ô TÔ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ
Tên Mục này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự; sử dụng, mua bán, sản xuất biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải

1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng trái phép giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải;

b) Sử dụng trái phép biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán trái phép biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện sản xuất trái phép biển số đăng ký xe quân sự, đăng ký phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 30. Vi phạm quy định về mua, bán, sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:

a) Sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả;

b) Sử dụng biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự trái phép.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Mua, bán giấy phép lái xe quân sự giả;

b) Mua, bán biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Tên mục này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
25. Sửa đổi, bổ sung tên của Mục 8 như sau:

“Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT QUÂN TRẠNG, TRANG PHỤC CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ BIỂN CÔNG TÁC, CỜ HIỆU”

Xem nội dung VB
MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT QUÂN TRANG VÀ BIỂN CÔNG TÁC, CỜ HIỆU
Tên mục này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép;

b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép;

c) Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đội mũ có gắn quân hiệu trái phép;

b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, sản xuất quân trang

Quân trang được quy định tại Khoản 2 Điều 8, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là trang phục được sử dụng trong Quân đội theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đội mũ có gắn quân hiệu trái phép;

b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

“Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý quân trang

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý quân trang

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, sản xuất quân trang

Quân trang được quy định tại Khoản 2 Điều 8, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là trang phục được sử dụng trong Quân đội theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý quân trang

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
28. Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 1 Điều 34 như sau:

“a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác;

Xem nội dung VB
Điều 34. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:

“1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.”.

Xem nội dung VB
Điều 36. Vi phạm quy định về sản xuất biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ;

b) Làm giả biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

“Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

3. Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

4. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành quân khu có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 105.000.000 đồng.”.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:

1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Chương II của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 52.500.000 đồng;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.

5. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

6. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng quân khu có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

7. Trưởng đoàn Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
33. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

“Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:

a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng An ninh kinh tế, có quyền:

a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.

4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

“Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 15.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm o khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục phòng chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

6. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này;

đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.”.

Xem nội dung VB
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:

1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 42 như sau:

“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 7 Điều 27, Khoản 4 Điều 28, Khoản 3 Điều 29 của Mục 6 Chương II Nghị định này
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 3 ... Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 42 như sau:

“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 7 Điều 27, Khoản 4 Điều 28, Khoản 3 Điều 29 của Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 43 như sau:

“2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
...
2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:

“Điều 44. Vi phạm các quy định quản lý, sử dụng các sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Làm mất sản phẩm mật mã của ngành Cơ yếu được cấp, trang bị;

b) Giao sản phẩm mật mã cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý, sử dụng;

c) Chuyển đổi việc bố trí sản phẩm mật mã khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, chiếm đoạt sản phẩm mật mã của ngành Cơ yếu;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán, trao đổi trái phép các sản phẩm mật mã của ngành Cơ yếu.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc giao sản phẩm mật mã cho người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc bố trí sản phẩm mật mã theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã được sử dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

“Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ thông tin bí mật nhà nước khi truyền đưa bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trên các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông mà không được mã hóa bằng mật mã của cơ yếu

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật nhà nước có độ “Mật” trên mạng viễn thông.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật nhà nước có độ “Mật” khi truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông;

b) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật nhà nước có độ “Tối mật” trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật nhà nước có độ “Tối mật” khi truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông;

b) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật nhà nước có độ “Tuyệt mật” trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật nhà nước có độ “Tuyệt mật” khi truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Cơ yếu để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.”.

Xem nội dung VB
Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng các phương tiện thông tin, viễn thông;

b) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật Nhà nước trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:

“Điều 46. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước trong nghiên cứu khoa học và công nghệ mật mã.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người làm công tác cơ yếu đã nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc mà tham gia hoạt động mật mã cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Cơ yếu trước thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã cho các cơ quan, tổ chức để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước mà không được phép của Ban Cơ yếu Chính phủ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:

“Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành cơ yếu

1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2b Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành cơ yếu có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành cơ yếu

1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có quyền:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Cơ yếu Chính phủ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành cơ yếu có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không quá 25.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 44 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:

“Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ

Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ

Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

1. Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 44 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:

“Điều 49. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:

1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định này.

2. Người làm công tác cơ yếu đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực cơ yếu.”.

Xem nội dung VB
Điều 49. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu

1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 47, Điều 48 của Nghị định này.

2. Người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Cụm từ này bị thay thế được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, Điều, Mục của các Nghị định

1. Thay cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ “phá dỡ” tại điểm c khoản 7 Điều 27 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
tháo dỡ
Cụm từ này bị thay thế được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, Điều, Mục của các Nghị định
...
2. Bãi bỏ Điều 5 ... Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Xem nội dung VB
Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, Điều, Mục của các Nghị định
...
2. Bãi bỏ ... Điều 8 ... Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Xem nội dung VB
Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;

b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, Điều, Mục của các Nghị định
...
2. Bãi bỏ ... Điều 13 ... Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Xem nội dung VB
Điều 13. Vi phạm quy định về đăng ký phương tiện kỹ thuật

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về đăng ký phương tiện kỹ thuật trong danh mục loại phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội sau đây:

a) Không đăng ký phương tiện kỹ thuật với cơ quan có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở;

b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về tính năng, công dụng và tình trạng kỹ thuật của phương tiện kỹ thuật;

c) Không đăng ký thay đổi nơi cư trú hoặc đăng ký di chuyển, khi chủ phương tiện thay đổi nơi cư trú;

d) Không thực hiện việc xóa đăng ký phương tiện kỹ thuật theo quy định;

đ) Không thực hiện đăng ký tạm vắng đối với phương tiện đã sắp xếp theo kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định về chế độ đăng ký phương tiện kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, Điều, Mục của các Nghị định
...
2. Bãi bỏ ... Điều 24 ... Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Xem nội dung VB
Điều 24. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, trang bị

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí trái phép hoặc tự ý cho người khác mượn vũ khí (trừ trường hợp trong chiến đấu).

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm làm hư hỏng vũ khí, trang bị.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm làm mất vũ khí, trang bị mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, Điều, Mục của các Nghị định
...
2. Bãi bỏ ... Điều 29 ... Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Xem nội dung VB
Điều 29. Vi phạm quy định về lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý

1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý đất quốc phòng như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại diện tích đất lấn chiếm đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Xác định giá trị quyền sử dụng đất bị lấn chiếm quy thành tiền được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 10. Xác định giá trị quyền sử dụng đất bị lấn chiếm quy thành tiền theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

Giá trị quyền sử dụng đất quy thành tiền đối với diện tích đất bị lấn chiếm theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP được tính bằng diện tích đất bị lấn chiếm nhân với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất đó quy định tại thời điểm lập biên bản về vi phạm hành chính.

Diện tích đất bị lấn chiếm là diện tích đất được ghi trong biên bản về vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm hành chính khiếu nại về số liệu diện tích đất thì người khiếu nại có quyền yêu cầu người có thẩm quyền xử phạt cho trưng cầu giám định. Chi phí giám định do người bị xử phạt trả đối với trường hợp kết quả giám định phù hợp với số liệu diện tích đất ghi trong biên bản về vi phạm hành chính (kết quả giám định diện tích đất được sai lệch trong giới hạn cho phép là 0,25%).

Xem nội dung VB
Điều 29. Vi phạm quy định về lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý

1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý đất quốc phòng như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại diện tích đất lấn chiếm đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Xác định giá trị quyền sử dụng đất bị lấn chiếm quy thành tiền được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, Điều, Mục của các Nghị định
...
2. Bãi bỏ ... Điều 31 ... Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Xem nội dung VB
Điều 31. Vi phạm quy định về làm giả giấy phép lái xe quân sự và biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:

a) Làm giả giấy phép lái xe quân sự;

b) Làm giả biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Mục này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, Điều, Mục của các Nghị định
...
2. Bãi bỏ các ... Mục 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Xem nội dung VB
Chương 2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
...
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Điều 18. Vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
...
Điều 19. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
...
Điều 20. Vi phạm các quy định về thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng
Mục này được bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 Điều 3 như sau:
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 4 như sau:
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
21. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 Điều 26 như sau:
....
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu thập thông tin về vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.”.

Xem nội dung VB
Điều 26. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật công trình quốc phòng và khu quân sự
...
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tìm hiểu vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
28. Sửa đổi, bổ sung ... điểm b khoản 1 Điều 34 như sau:
....
b) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.”.

Xem nội dung VB
Điều 34. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
b) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 4 ... Điều 42 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c ... khoản 4 Điều 42 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
37. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 43 như sau:
...
3. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
...
3. Công chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
37. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 43 như sau:
...
3. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
...
3. Công chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 4 ... Điều 42 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... điểm d khoản 4 Điều 42 như sau:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 5 ... Điều 42 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu ... khoản 5 Điều 42 như sau:

“5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 5 ... Điều 42 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung ... điểm c ... khoản 5 Điều 42 như sau:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 45.000.000 đồng;

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 5 ... Điều 42 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung ... điểm d khoản 5 Điều 42 như sau:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 6 ... Điều 42 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu ... khoản 6 Điều 42 như sau:

“6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục nghiệp vụ và pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
Khoản này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 6 ... Điều 42 như sau:
...
d) bổ sung ... điểm đ khoản 6 Điều 42 như sau:
...
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm o khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Khoản này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 6 ... Điều 42 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung ... điểm c ... khoản 6 Điều 42 như sau:
...
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 6 ... Điều 42 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung ... điểm d khoản 6 Điều 42 như sau:
...
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 7 Điều 42 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu ... khoản 7 Điều 42 như sau:

“7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại ... khoản 7 Điều 42 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung ... điểm d khoản 7 Điều 42 như sau:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm o và điểm p khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
...
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điểm này này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Chương này được bổ sung bởi Khoản 2, 4, 5 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
2. Bổ sung Điều 1a vào sau Điều 1 như sau:

“Điều 1a. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây quy định chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong lãnh thổ Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

b) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

c) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp;

đ) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

3. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.”.
...
4. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:

“Điều 2a. Hình thức xử phạt

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

c) Trục xuất đối với người nước ngoài.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này thì được coi là tình tiết tăng nặng.”.

5. Bổ sung Điều 2b vào sau Điều 2a như sau:

“Điều 2b. Biện pháp khắc phục hậu quả

1. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng gồm:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng giấy phép;

c) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

d) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, đăng ký tạm vắng;

đ) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự;

e) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;

g) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;

h) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ làm việc;

i) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật dự bị;

k) Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng;

l) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;

m) Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;

n) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;

o) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;

p) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực cơ yếu gồm:

a) Buộc giao sản phẩm mật mã cho người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý;

b) Buộc bố trí sản phẩm mật mã theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Cơ yếu để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật nhà nước truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.”.

Xem nội dung VB
Chương 1.NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
Chương này được bổ sung bởi Khoản 2, 4, 5 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Mục này được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
17. Bổ sung Điều 21a vào sau Điều 21 như sau:

“Điều 21a. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn hoặc đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
...
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tư vệ
...
Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ
...
Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 24. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, trang bị
Mục này được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều này được bổ sung bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
29. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 35 như sau:

“4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 35. Vi phạm quy định về sử dụng biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Mục này được bổ sung bởi Khoản 38 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
38. Bổ sung Điều 43a vào sau Điều 43 như sau:

“Điều 43a. Phân định thẩm quyền xử phạt

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Mục 1; Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Mục 2; Điều 15, Điều 16, Điều 17 Mục 3; Điều 21, Điều 21a, Điều 22, Điều 23 Mục 5; Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 37 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý.

2. Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Mục 1; Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 14 Mục 2; Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 3; Điều 21, Điều 21 a, Điều 22 và Điều 23 Mục 5; Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này; đồng thời có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng quy định tại Nghị định của Chính phủ trong phạm vi địa bàn quản lý.

3. Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 30 Mục 7; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36 Mục 8; theo thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này.

4. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Nghị định này.

5. Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Nghị định này.

6. Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 42 Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Chương 2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
...
MỤC 9. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
...
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 11. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Xem nội dung VB
MỤC 9. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 16 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
...
Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Xem nội dung VB
Chương 2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
...
MỤC 9. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Mục này được bổ sung bởi Khoản 38 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/03/2023
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 16 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
42. Bổ sung Điều 46a vào sau Điều 46 như sau:

“Điều 46a. Vi phạm quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước

1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước mà không được phép của Ban Cơ yếu Chính phủ.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ LĨNH VỰC CƠ YẾU

Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
...
Điều 45. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu
...
Điều 46. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
Mục này được bổ sung bởi Khoản 42 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Nghị định này được bổ sung bởi Khoản 46 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
46. Bổ sung Điều 50 như sau:

“Điều 50. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.

2. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.

3. Trong trường hợp vi phạm mà Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.

4. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm về sử dụng đất quốc phòng, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

5. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm liên quan đến tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

6. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng các sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 44 thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không truy cứu trách nhiệm hình sự, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU
Nghị định này được bổ sung bởi Khoản 46 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Nghị định này được bổ sung bởi Khoản 46 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
46. Bổ sung Điều 50 như sau:

“Điều 50. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.

2. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.

3. Trong trường hợp vi phạm mà Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.

4. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm về sử dụng đất quốc phòng, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

5. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm liên quan đến tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

6. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng các sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 44 thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không truy cứu trách nhiệm hình sự, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU
Nghị định này được bổ sung bởi Khoản 46 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022
Xác định mức phạt tiền trong từng trường hợp cụ thể được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 3. Xác định mức tiền phạt trong các trường hợp cụ thể

1. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung tiền phạt và mức tối thiểu của khung tiền phạt.

2. Đối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính thì mức tiền phạt có thể được giảm xuống thấp hơn so với mức trung bình của khung hình phạt nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung hình phạt đó; nếu có tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính thì mức tiền phạt có thể tăng trên mức trung bình của khung hình phạt nhưng không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt đó.

3. Đối với hành vi vi phạm hành chính vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì xem xét theo nguyên tắc giảm trừ, cứ một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu không còn tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì xác định mức tiền phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì xác định mức tiền phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quy định như sau:

a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;

b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực cơ yếu đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.

2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Xác định mức phạt tiền trong từng trường hợp cụ thể được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 5. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:

a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 4. “Lý do chính đáng” quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau:

a) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 5. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:

a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 4. “Lý do chính đáng” quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau:

a) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 5. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:

a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 4. “Lý do chính đáng” quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau:

a) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 5. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:

a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 4. “Lý do chính đáng” quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau:

a) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 5. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:

a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
"Lý do chính đáng" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 6. Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 và Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 và Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các hành vi sau:

1. Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.

2. Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.

3. Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.

Xem nội dung VB
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 6. Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 và Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 và Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các hành vi sau:

1. Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.

2. Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.

3. Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.

Xem nội dung VB
Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;
Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 7. Hành vi “chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

Hành vi “chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các hành vi sau:

1. Để quân nhân đào ngũ ở nhà mình hoặc ở cơ quan, tổ chức mà không khai báo với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

2. Đưa quân nhân đào ngũ đi trốn hoặc cung cấp phương tiện, vật chất để quân nhân đào ngũ lẩn trốn.

3. Làm các giấy tờ để hợp thức cho hành vi đào ngũ.

Xem nội dung VB
Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 8. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 2 Điều 9, Khoản 2 Điều 21, Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là hành vi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, thể hiện bằng một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo hoặc thông báo chậm các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ.

b) Dùng lời nói, hành động ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Hành vi “cản trở” quy định tại khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 7. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP

1. Hành vi “cản trở” quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người có trách nhiệm trong việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ của mình đối với việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tư vệ
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ.
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 8. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 2 Điều 9, Khoản 2 Điều 21, Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP
...
2. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần để người khác không dám tham gia lực lượng dân quân tự vệ hoặc làm cho người có trách nhiệm trong việc tổ chức, chỉ huy, điều hành lực lượng dân quân tự vệ không thực hiện được nhiệm vụ của mình đối với việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tư vệ
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ.
Hành vi “cản trở” quy định tại khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2023
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 8. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 2 Điều 9, Khoản 2 Điều 21, Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP
...
3. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
...
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 8. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 2 Điều 9, Khoản 2 Điều 21, Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP
...
3. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
...
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 8. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 2 Điều 9, Khoản 2 Điều 21, Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP
...
3. Hành vi “cản trở” quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động như ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
...
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.
Hành vi “cản trở” được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, sản xuất quân trang

Quân trang được quy định tại Khoản 2 Điều 8, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là trang phục được sử dụng trong Quân đội theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 34. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác;

b) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, sản xuất quân trang

Quân trang được quy định tại Khoản 2 Điều 8, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là trang phục được sử dụng trong Quân đội theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 34. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác;

b) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 23. Vi phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 26. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật công trình quốc phòng và khu quân sự
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 27. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang
...
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý quân trang
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 34. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang
...
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 35. Vi phạm quy định về sử dụng biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 36. Vi phạm quy định về sản xuất biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
...
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
...
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
...
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:

1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:
...
2. Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
...
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:
...
3. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:
...
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 52.500.000 đồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:
...
4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
...
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:
...
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:
...
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:
...
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng An ninh kinh tế, có quyền:
...
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:
...
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
...
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:
...
6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy có quyền:
...
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:
...
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
...
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:
...
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
...
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:
...
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
...
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
...
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
...
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 46. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành cơ yếu

1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có quyền:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành cơ yếu
...
2. Chánh Thanh tra Cơ yếu Chính phủ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành cơ yếu có quyền:
...
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không quá 25.000.000 đồng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 11. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong trước sự chứng kiến của người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến; việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt phát hiện tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.

3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ

Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
...
2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 và Điều 17 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 12. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP và hình thức xử phạt quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng của hành vi vi phạm hành chính có thời hạn tước dài nhất.
...
Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 19. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng có thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 và Điều 17 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 và Điều 17 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 12. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP và hình thức xử phạt quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP

1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng của hành vi vi phạm hành chính có thời hạn tước dài nhất.
...
Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 20. Vi phạm các quy định về thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 và Điều 17 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 12. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP và hình thức xử phạt quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP
...
2. Trường hợp xử phạt đối với hành vi thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP thì người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng của cơ sở thực hiện ký hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 20. Vi phạm các quy định về thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng
...
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Xem nội dung VB
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
...
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 11. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Xem nội dung VB
MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 16 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
...
Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
...
MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/03/2023
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 16 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 11. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Xem nội dung VB
MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 16 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
...
Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
...
MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/03/2023
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 14 và Điều 16 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 13 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, sản xuất quân trang

Quân trang được quy định tại Khoản 2 Điều 8, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là trang phục được sử dụng trong Quân đội theo quy định của Chính phủ.
...
Điều 13. Biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự

Biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là công dân tiếp tục phải thực hiện các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển, kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhập ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự.

Xem nội dung VB
Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ
...
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 13 Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Căn cứ Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP với mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này.

2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 43 và Điều 49 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc văn bản kết luận thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận để ra quyết định xử phạt.

Điều 17. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 18. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.

Điều 19. Ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt

1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

4. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương III, Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 20. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3. Số ngày chậm nộp tiền phạt được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 95/2014/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014 (VB hết hiệu lực: 14/03/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/03/2023
Căn cứ Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu (sau đây viết gọn là Nghị định số 120/2013/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2022/NĐ-CP).
...
Điều 6. Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
...
2. Hành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.

Xem nội dung VB
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 14/03/2023