Luật Đất đai 2024

Luật Luật sư 2006

Số hiệu 65/2006/QH11
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 29/06/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Dịch vụ pháp lý
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Phú Trọng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/2006/QH11

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2006

 

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoá XI, kỳ họp thứ 9
(Từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 29 tháng 6 năm 2006)

LUẬT

LUẬT SƯ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về luật sư và hành nghề luật sư.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quản lý hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Luật sư

Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).

Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư

Hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Điều 4. Dịch vụ pháp lý của luật sư

Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.

Điều 5. Nguyên tắc hành nghề luật sư

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Điều 6. Nguyên tắc quản lý hành nghề luật sư

Quản lý hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, bảo đảm việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.

Điều 7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, thực hiện quản lý hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư là Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức luật sư toàn quốc.

Điều 8. Khuyến khích hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí

Nhà nước khuyến khích luật sư và tổ chức hành nghề luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

đ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.

Chương II

LUẬT SƯ

Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Điều 12. Đào tạo nghề luật sư

1. Người có bằng cử nhân luật được đăng ký tham dự khoá đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là sáu tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư và quy định việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.

Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư

1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.

3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư

1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư thì được tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười tám tháng, trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký việc tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tuân theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp; không được nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

4. Khi hết thời gian tập sự, luật sư hướng dẫn nhận xét kết quả tập sự của người tập sự hành nghề luật sư bằng văn bản và gửi đến Đoàn luật sư nơi người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự.

5. Việc tập sự hành nghề luật sư được thực hiện theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư do Bộ Tư pháp phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc ban hành.

Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

1. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

2. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo tổ chức luật sư toàn quốc và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoạt động theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.

3. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

1. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 của Luật này được miễn tập sự hành nghề luật sư.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này thì được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;

e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;

đ) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

e) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không thường trú tại Việt Nam;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không còn thường trú tại Việt Nam;

c) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật này thì chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước có thời hạn quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thời hạn đó đã hết;

c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà sau khi chấp hành hình phạt đã được xoá án tích.

3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư không có thời hạn hoặc bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư

1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gia nhập một Đoàn luật sư do mình lựa chọn để hành nghề luật sư.

2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:

a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư;

d) Phiếu lý lịch tư pháp;

đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.

4. Người gia nhập Đoàn luật sư được tổ chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá ba mươi ngày, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.

5. Luật sư chuyển từ Đoàn luật sư này sang Đoàn luật sư khác thì phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên để chuyển sinh hoạt đến Đoàn luật sư mới và được đổi Thẻ luật sư.

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

1. Luật sư có các quyền sau đây:

a) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

b) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

c) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

d) Các quyền khác theo quy định của Luật này.

2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư;

b) Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;

c) Tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

d) Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

Chương III

HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Mục 1. HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ

Điều 22. Phạm vi hành nghề luật sư

1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện tư vấn pháp luật.

4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.

Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư

1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư.

Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư.

2. Hành nghề với tư cách cá nhân.

3. Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để hành nghề.

Điều 24. Nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng

1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.

2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

3. Luật sư không chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.

Điều 25. Bí mật thông tin

1. Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.

Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;

c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

e) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư

1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.

2. Luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự hoặc giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư) khi xuất trình đủ giấy tờ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật sư của khách hàng và giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;

b) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật sư của khách hàng và giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Thẻ luật sư và giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó;

c) Thẻ luật sư và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề đối với luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc Thẻ luật sư và văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân để tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư không quá ba ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp bị thu hồi, luật sư bị thay đổi hoặc không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

5. Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư.

Điều 28. Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư

1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.

Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.

2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

Điều 29. Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của luật sư

1. Luật sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.

2. Khi đại diện cho khách hàng, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 30. Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư

1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 31. Hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí, luật sư phải tận tâm với người được trợ giúp như đối với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao.

2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí theo Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.

Mục 2. TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:

a) Văn phòng luật sư;

b) Công ty luật.

2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.

Điều 33. Văn phòng luật sư

1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.

2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Công ty luật

1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.

2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.

3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.

4. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.

5. Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.

2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;

d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.

3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi.

2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Điều 37. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.

2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích lục nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả phí theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;

b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;

c) Lĩnh vực hành nghề;

d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;

đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.

2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư

1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.

2. Nhận thù lao từ khách hàng.

3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

4. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

5. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.

6. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.

7. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư

1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.

2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.

3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.

4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.

6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

7. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.

9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm việc tại chi nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở của chi nhánh.

2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.

Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.

3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh;

b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh;

c) Quyết định thành lập chi nhánh;

d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư và bản sao Thẻ luật sư của Trưởng chi nhánh;

đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.

Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư

Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.

Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Điều 43. Đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư được đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.

2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.

3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.

Điều 44. Cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài

Tổ chức hành nghề luật sư được cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.

Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập công ty luật

Các công ty luật cùng loại có thể hợp nhất hoặc sáp nhập. Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Điều 46. Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.

2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;

b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động;

c) Địa chỉ trụ sở;

d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;

đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;

e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.

3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

5. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.

Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động;

b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;

c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;

đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.

2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.

 Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 48. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư

1. Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;

b) Theo quyết định của tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch;

c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.

2. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch do mình thành lập.

Mục 3. HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN

Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là việc luật sư tự mình nhận vụ, việc, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động hành nghề và hoạt động theo loại hình hộ kinh doanh cá thể.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân chỉ được đăng ký một địa điểm giao dịch và không có con dấu.

2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân bằng việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động.

Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu thống nhất;

b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

c) Giấy tờ chứng minh về địa điểm giao dịch.

3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Điều 51. Thay đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

Việc thay đổi nội dung đăng ký hành nghề luật sư, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật này.

Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các quyền sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ pháp lý;

b) Nhận thù lao từ khách hàng;

c) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hành nghề luật sư;

b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác;

d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Chấp hành quy định của pháp luật về thuế, tài chính, thống kê;

e) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.

2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức thuê luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương IV

THÙ LAO VÀ CHI PHÍ; TIỀN LƯƠNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều 54. Thù lao luật sư

Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 55. Căn cứ và phương thức tính thù lao

1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;

b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;

c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:

a) Giờ làm việc của luật sư;

b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;

c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;

d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.

Điều 56. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Mức thù lao được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.

2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Điều 57. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.

Điều 58. Tiền lương theo hợp đồng lao động của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được nhận tiền lương theo thoả thuận trong hợp đồng lao động.

Việc thoả thuận, chi trả tiền lương được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 59. Giải quyết tranh chấp về thù lao, chi phí, tiền lương theo hợp đồng lao động

1. Việc giải quyết tranh chấp có liên quan đến thù lao và chi phí của luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Việc giải quyết tranh chấp về tiền lương của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Chương V

TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ

Mục 1. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ  Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 60. Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh quan hệ nội bộ của Đoàn.

4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.

Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư

1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.

2. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương; xử lý kỷ luật đối với luật sư.

3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

4. Tổ chức đăng ký và giám sát người tập sự hành nghề luật sư.

5. Nhận hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư; tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư.

7. Phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hoặc trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

8. Hoà giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

10. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.

11. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

12. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

13. Báo cáo tổ chức luật sư toàn quốc về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư.

14. Gửi Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, quyết định của Đoàn luật sư theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.

Điều 62. Các cơ quan của Đoàn luật sư

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư.

2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư, do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư bầu ra.

3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Điều 63. Điều lệ Đoàn luật sư

1. Căn cứ quy định của Luật này, pháp luật về hội và Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư thông qua Điều lệ Đoàn luật sư.

2. Điều lệ Đoàn luật sư gồm những nội dung chính sau đây:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư;

c) Thủ tục đăng ký việc tập sự hành nghề luật sư, gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách người tập sự hành nghề luật sư, rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;

d) Cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Đoàn luật sư;

đ) Tài chính của Đoàn luật sư;

e) Việc khen thưởng, kỷ luật đối với luật sư;

g) Phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên;

h) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ của Đoàn luật sư;

k) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Điều lệ Đoàn luật sư tới Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ Đoàn luật sư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt Điều lệ. Điều lệ Đoàn luật sư có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA LUẬT SƯ

Điều 64. Tổ chức luật sư toàn quốc

1. Tổ chức luật sư toàn quốc là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong phạm vi cả nước, đại diện cho luật sư, các Đoàn luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.

Thành viên của tổ chức luật sư toàn quốc là các Đoàn luật sư và các luật sư. Các luật sư tham gia tổ chức luật sư toàn quốc thông qua Đoàn luật sư nơi mình gia nhập.

2. Tổ chức luật sư toàn quốc có Điều lệ.

Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức luật sư toàn quốc do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.

Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư, các Đoàn luật sư trong phạm vi cả nước.

2. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành Quy chế tập sự hành nghề luật sư; đào tạo nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

4. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho luật sư.

5. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước.

6. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.

7. Quy định việc miễn, giảm thù lao, trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.

8. Quy định phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

10. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

11. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

12. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.

13. Gửi Bộ Tư pháp các nghị quyết, quyết định của tổ chức luật sư toàn quốc theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.

14. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.

Điều 66. Các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc gồm có:

a) Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của tổ chức luật sư toàn quốc;

b) Hội đồng luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của tổ chức luật sư toàn quốc giữa hai kỳ Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc;

c) Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc là cơ quan điều hành công việc của tổ chức luật sư toàn quốc giữa hai kỳ họp của Hội đồng luật sư toàn quốc;

d) Các cơ quan khác do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.

Điều 67. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.

2. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của tổ chức luật sư toàn quốc;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức luật sư toàn quốc;

c) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;

d) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;

đ) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; thủ tục cấp, đổi và thu hồi Thẻ luật sư;

e) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;

g) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; thủ tục và trình tự tiến hành Đại hội;

h) Phí tập sự hành nghề luật sư; phí gia nhập Đoàn luật sư; phí thành viên;

i) Tài chính của tổ chức luật sư toàn quốc;

k) Khen thưởng, thủ tục xem xét kỷ luật luật sư; thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo;

l) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc tới Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

Chương VI

HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Mục 1. HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài, tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);

b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).

2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam, tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự cho khách hàng trước Toà án Việt Nam đối với các vụ, việc mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện tư vấn pháp luật, trừ vụ án hình sự.

Điều 71. Chi nhánh

1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và chi nhánh của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp luật Việt Nam.

3. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh quản lý, điều hành hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam, đồng thời là người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức luật sư nước ngoài. Trưởng chi nhánh có thể là luật sư Việt Nam.

Điều 72. Công ty luật nước ngoài

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.

2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư và có thể là luật sư Việt Nam.

Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các quyền sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng kýý hoạt động;

b) Nhận thù lao từ khách hàng;

c) Thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, lao động nước ngoài, lao động Việt Nam;

d) Nhận người tập sự hành nghề luật sư Việt Nam vào tập sự hành nghề luật sư;

đ) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Các quyền khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;

b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng;

c) Bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi mà luật sư gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác;

d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, kế toán, thống kê và thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính;

e) Nhập khẩu phương tiện cần thiết cho hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 2. HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:

1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

2. Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.

Điều 75. Hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

1. Làm việc với tư cách thành viên cho một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

2. Làm việc theo hợp đồng cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.

Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn về pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam.

Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài có các quyền sau đây:

a) Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật này;

b) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật;

b) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật này; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư;

c) Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 3. THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại chi nhánh;

đ) Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.

3. Hồ sơ thành lập công ty luật nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

đ) Dự thảo Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.

4. Điều lệ công ty luật nước ngoài gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh; tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

b) Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và quan hệ của luật sư thành viên công ty luật nước ngoài;

d) Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty luật nước ngoài;

đ) Người đại diện theo pháp luật của công ty luật nước ngoài;

e) Thời hạn hoạt động, điều kiện chấm dứt hoạt động của công ty luật nước ngoài;

g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty luật nước ngoài.

Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.

2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:

a) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở.

3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có dự định thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập thì phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của Bộ Tư pháp:

a) Tên chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

b) Chuyển trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

c) Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài;

d) Lĩnh vực hành nghề.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở; trường hợp thay đổi trụ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì còn phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở cũ.

3. Trường hợp thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

4. Trường hợp thay đổi trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.

Điều 81. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

1. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được thành lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

3. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.

4. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có hồ sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

b) Bản sao Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài;

c) Giấy uỷ quyền cho luật sư làm Trưởng chi nhánh;

d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư được uỷ quyền làm Trưởng chi nhánh;

đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.

6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại ViệtNam cho luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

2. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.

3. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam;

b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.

Chương VII

QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng và trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển nghề luật sư;

b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về luật sư;

c) Quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc đào tạo nghề luật sư;

d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;

 e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

g) Phê duyệt Điều lệ tổ chức luật sư toàn quốc;

h) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

i) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

k) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

l) Quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư;

m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của tổ chức luật sư toàn quốc trái với quy định của Luật này.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;

b) Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;

g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện tự quản luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và Điều lệ của mình.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật sư.

Chương VIII

XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT LUẬT SƯ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư

1. Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;

d) Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

2. Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.

3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư.

Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Điều 87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc.

Điều 88. Giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp giữa khách hàng và luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm hoà giải tranh chấp đó.

Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư

Luật sư vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 90. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

Tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 91. Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư

Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư hoặc cản trở luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp

1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 93. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

Pháp lệnh luật sư năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 94. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

 

318
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Luật sư 2006
Tải văn bản gốc Luật Luật sư 2006

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 65/2006/QH11

Hanoi, June 29, 2006

 

LAW

ON LAWYERS

(No. 65/2006/QH11)

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001, of the Xh National Assembly, the 10th session;

This Law provides for lawyers and the practice of law.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Governing scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Lawyers

Lawyers are persons who fully meet the criteria and conditions for professional practice under the provisions of this Law and provide legal services at the request of individuals, agencies or organizations (hereinafter collectively referred to as clients).

Article 3.- Social functions of lawyers

Legal professional activities aim at contributing to the protection of justice, the economic development and the building of an equitable, democratic and civilized society.

Article 4.- Legal services provided by lawyers

Legal services provided by lawyers include participation in legal proceedings, provision of legal consultancy, representation of clients beyond legal proceedings and other legal services.

Article 5.- Principles for law practice

1. Observance of the Constitution and law.

2. Observance of the rules on legal professional ethics and conducts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Use of lawful measures for the best protection of clients' legitimate rights and interests.

5. Accountability before law for law-practicing activities.

Article 6.- Principles for management of law practice

The management of law practice shall comply with the principle of combining the state management with the promotion of self-control of socio-professional organizations of lawyers, ensuring the observance of law and the rules of legal professional ethics and conducts.

Article 7.- Socio-professional organizations of lawyers

Socio-professional organizations of lawyers are set up to represent lawyers and protect their legitimate rights and interests, provide professional training and retraining for lawyers, oversee lawyers in their observance of law and rules of professional ethics and conducts, and manage law practice in accordance with this Law.

Socio-professional organizations of lawyers include bar associations in provinces and centrally run cities and the national lawyers' organization.

Article 8.- Encouragement of pro bono legal aid

The State encourages lawyers and law-practicing organizations to provide pro bono legal aid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Lawyers are forbidden to commit the following acts:

a/ Providing legal services to clients who have conflicting interests in the same criminal, civil or administrative case or civil affair (hereinafter collectively referred to as cases and affairs) as provided for by law;

b/ Intentionally supplying forged or untruthful documents or material evidences; instigating detainees, the accused, defendants or involved persons to make untruthful declarations or instigating clients to make complaints, denunciations or petitions in contravention of law;

c/ Disclosing information on cases, affairs or clients they have acquired in the process of professional practice, unless it is agreed by clients in writing or otherwise provided for by law.

d/ Harassing or deceiving clients;

e/ Receiving or asking for any money amounts or benefits other than remunerations and charges agreed upon with clients in legal service contracts;

f/ Establishing contacts or relations with persons conducting or participating in legal proceedings or with cadres or civil servants to act in contravention of law in the settlement of cases or affairs;

g/ Abusing law practice or the lawyer's title to cause harms to national security, social order or safety, infringing upon the State's interests, public interests or legitimate rights and interests of agencies, organizations or individuals.

2. Agencies, organizations and individuals may not commit acts of obstructing lawyers from practicing their profession.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LAWYERS

Article 10.- Criteria of lawyers

Vietnamese citizens who are loyal to the Fatherland, observe the Constitution and law, have good moral qualities, possess a law bachelor diploma, have been trained in legal profession, have gone through the probation of legal profession and have good health for law practice may become lawyers.

Article 11.- Conditions for law practice

A person who meets all the criteria specified in Article 10 of this Law, if wishing to practice law, must possess a law practice certificate and join a bar association.

Article 12.- Lawyer training

1. A person who possesses a law bachelor diploma may register to participate in a lawyer-training course at a lawyer-training establishment.

2. The lawyer-training duration is six months.

A person who completes the lawyer-training program shall be granted a graduation certificate by the concerned lawyer-training establishment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall provide for lawyer-training establishments.

Article 13.- Persons exempt from lawyer training

1. Those who have been judges, procurators or investigators.

2. Professors, associate professors of law; doctors of law.

3. Those who have been senior court examiners; senior procuracy inspectors; senior legal experts, researchers or lecturers.

4. Those who have been principal court examiners or principal procuracy inspectors; principal legal experts, researchers or lecturers.

Article 14.- Law practice probation

1. Persons who possess lawyer-training certificates may take probation at law-practicing organizations.

Unless it is reduced according to the provisions of Clauses 2 and 3, Article 16 of this Law, the law practice probation lasts 18 months. The probation duration is counted from the date of probation registration at a bar association.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Law probationers shall register their probation with the bar associations of localities where law-practicing organizations in which they are taking probation are based.

Bar associations shall oversee the observance of the Regulation on law practice probation.

3. Law probationers may assist instructing lawyers in professional activities; must neither accept nor provide legal services for clients.

4. Upon the expiration of the probation period, instructing lawyers shall give written comments on probation results of probationers and send those comments to the bar associations where they register their probation.

5. The law-practice probation shall comply with the relevant Regulation promulgated jointly by the Justice Ministry and the national lawyers' organization.

Article 15.- Testing of law practice-probation results

1. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the national lawyers' organization in, testing law practice-probation results.

2. Law practice-probation results are tested by a council composed of a representative of the Justice Ministry's leadership as its chairman and representatives of the national lawyers' organization and some lawyers as its members. The council's membership is decided by the Minister of Justice.

The council shall test law practice-probation results according to the Regulation on law practice probation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16.- Persons entitled to law practice probation exemption or reduction

1. Persons who are exempt from lawyer training as specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 13 of this Law are also exempt from law practice probation.

2. Persons who are exempt from lawyer training as specified in Clause 4, Article 13 of this Law are entitled to reduction of two-thirds of the law practice- probation duration.

3. Persons who have worked as legal experts, researchers or lecturers or as court examiners or procuracy inspectors for 10 years or more are entitled to reduction of half of the law practice-probation duration.

Article 17.- Grant of law practice certificates

1. Persons who pass law practice-probation tests shall file dossiers of application for law practice certificates with the managing boards of the bar associations where they register their probation. A dossier of application for such a certificate comprises:

a/ An application for a law practice certificate;

b/ A curriculum vitae;

c/ A judicial record card;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ A copy of the lawyer-training certificate or paper evidencing the lawyer-training exemption according to the provisions of Clause 4, Article 13 of this Law;

f/ A copy of the law practice-probation certificate;

g/ A health certificate.

Within 7 working days after receiving a complete dossier, the managing board of the concerned bar association shall send, together with the dossier, a written proposal for the grant of a law practice certificate to the Justice Ministry.

2. Persons entitled to lawyer-training and law practice probation exemption shall file dossiers of application for law practice certificates with the Justice Ministry. Such a dossier comprises:

a/ An application for a law practice certificate;

b/ A curriculum vitae;

c/ A judicial record card;

d/ A copy of the law bachelor, master or doctorate diploma;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ A health certificate.

3. Within 30 days after receiving complete dossiers of application for law practice certificates, the Justice Minister shall grant such certificates; in case of refusal, he/she shall notify the applicants and the managing boards of concerned bar associations thereof in writing, clearly stating the reasons therefor.

If their applications for law practice certificates are rejected, the applicants may lodge complaints in accordance with law.

4. Persons falling in one of the following cases are not granted law practice certificates:

a/ Working as cadres, officials or civil servants; as officers, professional personnel or defense workers in agencies or units of the people's army; as commanding or professional officers or non-commissioned officers in agencies or units of the people's security forces;

b/ Not permanently residing in Vietnam;

c/ Being examined for penal liability; having been sentenced for unintentional crimes or less serious intentional crimes and their criminal records have not yet been remitted; having been sentenced for serious, very serious or particularly serious intentional crimes;

d/ Being confined to a medical treatment establishment or reformatory as an administrative sanctioning measure or to administrative probation;

e/ Having lost their civil act capacity or having a restricted civil act capacity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18.- Withdrawal of law practice certificates

1. The law practice certificate granted to a person shall be withdrawn if he/she falls in one of the following cases:

a/ Working as a cadre, official or civil servant; as an officer, professional personnel or defense worker in an agency or unit of the people's army; as a commanding or professional officer or non-commissioned officer in an agency or unit of the people's security force;

b/ No longer residing in Vietnam;

c/ No longer satisfying lawyers' criteria specified in Article 10 of this Law;

d/ Being disciplined in the form of having his/her name deleted from the list of lawyers of a bar association;

e/ Being deprived of the right to use the law practice certificate;

f/ Having been sentenced and the sentence has taken legal effect.

2. The Justice Minister has the power to withdraw law practice certificates and stipulate procedures for the withdrawal of those certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A person whose law practice certificate has been withdrawn according to the provisions of Point a, b or c, Clause 1, Article 18 of this Law may be considered for the re-grant of that certificate when they fully meet the criteria specified in Article 10 of this Law.

2. A person whose law practice certificate has been withdrawn according to the provisions of Point d, e or f, Clause 1, Article 18 of this Law may be considered for the re-grant of that certificate when they fully meet the criteria specified in Article 10 of this Law and one of the following conditions:

a/ Three years have passed after the decision to withdraw the law practice certificate is issued to the lawyer who is disciplined in the form of having his/her name deleted from the list of lawyers of a bar association;

b/ The law practice certificate has been withdrawn because the lawyer has been deprived of the right to use that certificate for a definite period and that period has expired.

c/ The law practice certificate has been withdrawn because the lawyer has been sentenced for an unintentional crime or a less serious intentional crime, and his/her criminal record has been remitted after serving the penalty.

3. A person whose law practice certificate is withdrawn because of being deprived of the right to use that certificate for an indefinite period or having been sentenced for a serious, very serious or particularly serious intentional crime shall not be considered for the re-grant of a law practice certificate.

4. Procedures for the re-grant of law practice certificates shall comply with the provisions of Article 17 of this Law.

Article 20.- Joining bar associations

1. A person who possesses a law practice certificate may join a bar association of his/her choice for law practice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ A written registration of joining the bar association;

b/ A curriculum vitae;

c/ A copy of the law practice certificate;

d/ A legal record card;

e/ A health certificate.

3. Within 10 working days after receiving a complete dossier for joining a bar association, the managing board of the bar association shall consider and decide on such joining; if the applicant falls in one of the cases defined in Clause 4, Article 17 of this Law, the managing board shall reject the application and state in writing the reasons therefor. The rejected applicant may lodge his/her complaint in accordance with Article 87 of this Law.

4. A person joining a bar association shall be granted a lawyer's card by the national lawyers' organization at the request of the bar association. The time limit for the grant of a lawyer's card must not exceed 30 days from the date the lawyer joins the bar association.

5. A lawyer who moves from one bar association to another shall fill in procedures to have his/her name deleted from the list of lawyers of the bar association of which he/she is a member in order to move to the new one and have his/her lawyer's card renewed.

Article 21.- Rights and obligations of lawyers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To practice law, to select forms of law practice and forms of law-practicing organization in accordance with this Law;

b/ To practice law in the Vietnamese territory;

c/ To practice law overseas;

d/ Other rights as provided for by this Law.

2. Lawyers have the following obligations:

a/ To observe the law practice principles;

b/ To take lawful measures to protect legitimate rights and interests of their clients;

c/ To participate in legal proceedings in cases at the request of legal proceeding-conducting agencies.

d/ To provide pro bono legal aid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

LAW PRACTICE

Section 1. LAW PRACTICE BY LAWYERS

Article 22.- Practicing scope

1. Participating in legal proceedings as defense counsels for detainees, the accused or defendants or as defenders of interests of victims, claimants or respondents in civil cases, or of people with related interests and obligations in criminal cases.

2. Participating in legal proceedings as representatives or defenders of legitimate rights and interests of claimants, respondents, persons with related rights and obligations in civil disputes, marriage and family, business, commercial, labor or administrative cases or affairs as well as in other cases and affairs specified by law.

3. Providing legal consultancy.

4. Representing clients beyond legal proceedings in order to carry out related legal tasks.

5. Providing other legal services in accordance with this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Practicing law in a law-practicing organization.

A lawyer may practice law in a law-practicing organization by establishing or joining in the establishment of the law-practicing organization or working for the law-practicing organization under a contract.

2. Practicing law individually.

3. Lawyers may opt for either of the two professional practice forms mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article to practice law.

Article 24.- Acceptance and settlement of clients' cases or affairs

1. Lawyers shall respect clients' selection of lawyers; shall only accept cases and affairs suitable with their capabilities and settle them within the scope of the clients' requests.

2. When accepting cases or affairs, lawyers shall notify their clients of their rights, obligations and professional liabilities in the provision of legal services to clients.

3. Unless it is consented by clients or in force majeure circumstances, lawyers may not transfer cases or affairs they have accepted to others.

Article 25.- Confidentiality

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Lawyers may not use information on cases, affairs or clients they know in professional practice for the purpose of infringing upon the State's interests, public interests or legitimate rights and interests of agencies, organizations or individuals.

3. Law-practicing organizations shall ensure that their staff members do not disclose information on their cases, affairs or clients.

Article 26.- Provision of legal services under legal service contracts

1. Lawyers shall provide legal services under legal service contracts, except for those who participate in legal proceedings at the request of legal proceeding-conducting agencies and those who practice law individually under labor contracts with agencies or organizations.

2. Legal service contracts must be made in writing with the following principal contents:

a/ Names and addresses of the client or his/her representative and of the representative of the law-practicing organization or the lawyer practicing law individually;

b/ Service contents and contract performance duration;

c/ Rights and obligations of the involved parties;

d/ The mode of calculation of remuneration and specific remuneration levels; expenses (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ The mode of settlement of disputes.

Article 27.- Lawyers' participation in legal proceedings

1. Lawyers' participation in legal proceedings shall comply with the procedural law and this Law.

2. When fully producing papers in one of the following cases, a lawyer may be granted by the legal proceeding-conducting agency a certificate of defense counsel, certificate of defender of interests of an involved party in a criminal case or certificate of defender of legitimate rights and interests of an involved party in a civil affair or administrative case (hereinafter collectively referred to as lawyer's certificate of participation in legal proceedings):

a/ The lawyer's card, the client's written request for a lawyer and the introduction paper of the law-practicing organization or its branch where the lawyer practices law, in case such lawyer practices law in a law-practicing organization;

b/ The lawyer's card, the client's written request for a lawyer and the introduction paper of the bar association of which the lawyer is a member, in case he/she practices law individually; the lawyer's card and the introduction paper of the agency or organization where the lawyer practices law individually under a labor contract in order to protect legitimate rights and interests of that agency or organization;

c/ The lawyer's card and the document on lawyer nomination by a law-practicing organization or its branch where he/she practices law, for the lawyer who practices law in a law-practicing organization, or the lawyer's card and the document of lawyer nomination by the bar association, for the lawyer who practices law individually, in order to participate in legal proceedings in a criminal case at the request of the legal proceeding-conducting agency.

3. Unless otherwise provided for by law, the time limit for the grant of a lawyer's certificate of participation in legal proceedings is 3 days at most after the full receipt of the papers in one of the cases stipulated in Clause 2 of this Article.

4. Unless it is withdrawn, the lawyer is replaced or is not allowed to participate in legal proceedings as provided for by law, a lawyer's certificate of participation in legal proceedings is valid at all stages of legal proceedings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28.- Legal consultancy activities of lawyers

1. Legal consultancy means that lawyers guide, give opinions to or assist their clients in drafting papers related to the exercise of the latter's rights or the performance of the latter's obligations.

Lawyers may provide legal consultancy in all fields of law.

2. When providing legal consultancy, lawyers shall assist their clients in strictly observing law in order to protect the latter's legitimate rights and interests.

Article 29.- Lawyers' representation beyond legal proceedings

1. Lawyers may represent their clients in settling affairs related to the jobs they have taken within the scope and according to the contents of the legal service contracts or as assigned by agencies or organizations for which they practice law individually under labor contracts.

2. When representing their clients, lawyers have the rights and obligations as provided for by relevant laws.

Article 30.- Other legal services provided by lawyers

1. Other legal services provided by lawyers include assisting clients in performing jobs related to administrative procedures; providing legal advice in case of settlement of complaints; translating, certifying papers and transactions and assisting clients in performing other jobs in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31.- Pro bono legal aid provided by lawyers

1. When providing pro bono legal aid, lawyers must be devoted to the legal aid-receivers as to their clients in charged cases and affairs.

2. Lawyers shall provide pro bono legal aid according to the charter of the national lawyers' organization.

Section 2. LAW-PRACTICING ORGANIZATIONS

Article 32.- Forms of law-practicing organizations

1. Forms of law-practicing organizations include:

a/ Lawyers' offices;

b/ Law firms.

2. Law-practicing organizations are organized and operate under the provisions of this Law and other relevant provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33.- Lawyer's office

1. A lawyer's office set up by a lawyer is organized and operates in the form of a private enterprise.

The lawyer who sets up a lawyer's office is the chief of the office and takes charge of fulfilling all the office's obligations with all his/her property. The chief of an office is the office's representative at law.

2. The name of a lawyer's office is selected by the lawyer according to the provisions of the Enterprise Law but must contain the phrase "van phong luat su" (lawyer's office), must not be identical to, or cause confusion with, the names of registered law-practicing organizations and must not contain words, phrases or symbols against the historical, cultural or ethical traditions as well as fine customs of the nation.

3. A lawyer's office has its own seal and account as provided for by law.

Article 34.- Law firm

1. Law firms include law partnerships and limited liability law firms. Law firms' members must be lawyers.

2. A law partnership must be set up by at least two lawyers. Law partnerships do not have capital-contributing members.

3. Limited liability law firms include limited liability law firms with two or more members and one-member limited liability law firms.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A one-member limited liability law firm is set up by one lawyer who is also the owner of the firm.

4. Members of a law partnership or limited liability law firm with two or more members shall reach agreement to nominate one of them to be the firm's director. The lawyer who owns a one-member limited liability law firm is the firm's director.

5. The names of law partnerships or limited liability law firms with two or more members shall be selected and agreed upon by all members; the names of one-member limited liability law firms shall be selected by the firms' owners in accordance with the Enterprise Law, which, however, must contain the phrase "cong ty luat hop danh" (law partnership) or "cong ty luat huu han" (limited liability law firm), must not be identical to, or cause confusion with, the names of other registered law-practicing organizations, and must not contain words, phrases or symbols against the historical, cultural or ethical traditions as well as fine customs of the nation.

Article 35.- Registration of operations of law-practicing organizations

1. A law-practicing organization shall register its operations at the provincial/municipal Justice Service of the locality where exists the bar association of which the chief of the lawyer's office or the director of the law firm is a member. A law firm jointly set up by lawyers of different bar associations shall register its operations at the provincial/municipal Justice Service of the locality where the firm is based.

2. Law-practicing organizations shall send operation registration dossiers to the provincial/municipal Justice Services. Such a dossier comprises:

a/ A written request for operation registration, made according to a set form;

b/ A draft charter of the law firm;

c/ Copies of the law practice certificate and lawyer's card of the lawyer who sets up the lawyer's office, sets up or joins in setting up the law firm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 10 working days after receiving a complete dossier, the provincial/municipal Justice Service shall grant an operation registration paper to the law-practicing organization; in case of refusal, it shall give written notice, clearly stating the reasons therefor and the person who is not granted that paper may lodge a complaint in accordance with law.

4. A law-practicing organization may start operation on the date it is granted the operation registration paper.

Within 7 working days after being granted the operation registration paper, the chief of the lawyer's office or the director of the law firm shall give a written notice together with a copy of the operation registration paper to the bar association of which he/she is a member.

Article 36.- Changes in contents of operation registration of law-practicing organizations

1. In case of a change in its name, address of its head-office, branch, transaction office, practice domains, membership, at-law representative or other contents in the operation registration dossier, within 10 working days after deciding on such change, a law-practicing organization shall make registration with the provincial/municipal Justice Service where it has registered its operations. In case of changes in the contents of its operation registration paper, the law-practicing organization shall be re-granted that paper.

Within 10 working days after making changes or receiving the re-granted operation registration paper, the law-practicing organization shall notify the bar association of the changes in writing.

2. When its operation registration paper is lost, torn, burnt or otherwise destroyed, a law-practicing organization shall be re-granted that paper.

Article 37.- Supply of information on contents of operation registration by law-practicing organizations

1. Within 7 working days after granting an operation registration paper or changing contents of operation registration of a law-practicing organization, the provincial/municipal Justice Service shall notify such in writing to the tax office, the statistical office, other competent state agencies and the People's Committee of the district, provincial town or city, the People's Committee of the commune, ward or township and the bar association in the locality where the concerned law-practicing organization is headquartered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Provincial/municipal Justice Services shall supply in a timely manner all information on operation registration contents of law-practicing organizations at the request of organizations or individuals specified in Clause 2 of this Article.

Article 38.- Publicity of operation registration contents of law-practicing organizations

1. Within 30 days after being granted an operation registration paper, a law-practicing organization shall publish on a central daily or a daily of the locality where it registers its operations or on a law-specialized newspaper for three consecutive issues the following principal contents:

a/ Its name;

b/ Addresses of its head-office, branches and transaction offices;

c/ Its professional practice domains;

d/ Full names, addresses, serial numbers of law practice certificates of the lawyer who is the chief of the lawyer's office or the director of the law firm and other founding members;

e/ Serial number of the operation registration paper, place of operation registration and date of grant of the operation registration paper.

2. In case of a change in its operation registration contents, a law-practicing organization shall make public that change within the time limit and by the mode prescribed in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To provide legal services;

2. To receive remunerations from its clients.

3. To hire Vietnamese lawyers, foreign lawyers and others to work for it.

4. To cooperate with foreign law-practicing organizations.

5. To set up local branches or transaction offices.

6. To locate its practicing establishments overseas.

7. Other rights as provided for by this Law and relevant laws.

Article 40.- Obligations of a law-practicing organization

1. To operate only in the practice domains stated in its operation registration paper.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To nominate its lawyers to participate in legal proceedings according to the assignment of the bar association.

4. To create conditions for its lawyers to provide pro bono legal aid.

5. To pay compensation for damage caused by its lawyers to its clients in legal consultancy provision, in representation beyond legal proceedings or in the provision of other legal services.

6. To purchase professional liability insurance for its lawyers in accordance with the insurance business law.

7. To observe the labor, tax, financial and statistical laws.

8. To abide by the competent state agencies' requests for reporting, inspection or examination.

9. Other obligations as provided for by this Law and relevant laws.

Article 41.- Branches of law-practicing organizations

1. Branches of a law-practicing organization may be set up within or outside the province or centrally run city where that organization registers its operation. Branches of a law-practicing organization are its dependent units and operate under its authorization in the domains specified in its operation registration paper. The law-practicing organization shall take responsibility for operations of its branches. It shall nominate a lawyer to be the chief of each branch. The chief of a branch and members of the law-practicing organization working at that branch may also be lawyers of a bar association in the locality where the law-practicing organization registers its operations or where it locates its branch.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A branch may operate from the date it is granted an operation registration paper. Within 7 working days after receiving the operation registration paper for its branch, the law-practicing organization shall send written notices together with copies of that paper to the provincial/municipal Justice Service, the bar association of the locality where it registers its operations and the bar association of the locality where its branch is based.

Upon changes in operation registration contents of its branch, within 10 working days after deciding on those changes, the law-practicing organization shall notify those changes in writing to the provincial/municipal Justice Service which has granted the operation registration paper to its branch and to the bar association of the locality where its branch is based.

3. A branch's operation registration dossier comprises:

a/ A written request for registration of the branch's operations;

b/ A copy of the operation registration paper of the law-practicing organization which sets up the branch;

c/ A decision on the establishment of the branch;

d/ Copies of the law practice certificate and the lawyer's card of the chief of the branch;

e/ Papers evidencing the branch's office.

Article 42.- Transaction offices of law-practicing organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 5 working days after setting up a transaction office, a law-practicing organization shall notify in writing the transaction office's address to the provincial/municipal Justice Service of the locality where it registers its operations.

The provincial/municipal Justice Service shall write the address of the transaction office of the law-practicing organization in its operation registration certificate.

Article 43.- Opening of law-practicing establishments overseas

1. Law-practicing organizations may open law-practicing establishments overseas.

2. Within 10 working days after permitted by the foreign competent authority to open its law-practicing establishment overseas, a law-practicing organization shall notify such in writing to the provincial/municipal Justice Service, the tax office and the bar association of the locality where it registers its operations.

3. When terminating operations of its overseas law-practicing establishment, within 7 working days after the termination, the law-practicing organization shall notify such in writing to the provincial/municipal Justice Service, the tax office and the bar association of the locality where it registers its operations.

Article 44.- Nomination of lawyers to provide legal services in foreign countries

Law-practicing organizations may nominate lawyers to provide legal services in foreign countries at the request of their clients.

Lawyers who provide legal services in foreign countries shall observe the provisions of this Law and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Law firms of the same type may be merged or consolidated. The merger and consolidation of law firms shall comply with the Enterprise Law.

Article 46.- Cessation of operations of law-practicing organizations

1. Law-practicing organizations may cease their operations but must, at least 10 working days before the cessation or resumption of their operations, send reports thereon to provincial/municipal Justice Services, tax offices, statistical offices and bar associations of the localities where they register their operations and where their branches are located. The cessation duration must not exceed two years.

2. A report on cessation of operations of a law-practicing organization has the following principal contents:

a/ The name of the law-practicing organization;

b/ The serial number and date of the issue of its operation registration certificate;

c/ The address of its head office;

d/ The cessation duration, the dates of starting and ending the cessation;

e/ The reasons for operation cessation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Provincial/municipal Justice Services may request law-practicing organizations to cease their operations if detecting that the latter fail to meet the law-practicing conditions as provided for by law.

4. During their operation cessation periods, unless otherwise agreed upon, law-practicing organizations shall fully pay tax debts, continue paying other debts and complete contracts already signed with laborers.

With regard to legal service contracts which have been signed with their clients but have not yet been completed, law-practicing organizations shall reach agreement with those clients on the performance of the contracts.

5. When a law-practicing organization ceases its operations, its branches and transaction offices shall also cease their operations.

Article 47.- Termination of operations of law-practicing organizations

1. A law-practicing organization terminates its operations in the following cases:

a/ It terminates its operations at its own will;

b/ Its operation registration paper is withdrawn;

c/ The chief of the lawyer's office, the director of the one-member limited liability law firm or all members of the law partnership or members of the limited liability law firm with two or more members have their law practice certificates withdrawn;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ The chief of the lawyer's office or the director of the one-member limited liability law firm dies.

2. When terminating its operations according to the provisions of Points a and d, Clause 1 of this Article, within 30 days before terminating its operations, a law-practicing organization shall notify such in writing to the provincial/municipal Justice Services and the bar associations of the localities where it registers its operations and where it locates its branch(es).

Before terminating its operations, a law-practicing organization shall fully pay tax debts; pay all other debts; complete all procedures for termination of labor contracts already signed with its lawyers and staff members; and complete all legal service contracts already signed with its clients. If failing to complete legal service contracts signed with its clients, it shall reach agreement with the latter on the performance of those contracts.

3. In case of termination of operations of a law-practicing organization according to the provisions of Points b and c, Clause 1 of this Article, within 7 working days after withdrawing the operation registration paper and/or the law practice certificate, the concerned provincial/municipal Justice Service shall notify such in writing to the bar association(s) and the tax office(s) of the locality(ies) where that law-practing organization registers its operations and where it locates its branch(es).

Within 60 days after having its operation registration paper and/or law practice certificate withdrawn, a law-practicing organization shall fully pay tax debts; pay all other debts; complete procedures for termination of labor contracts already signed with its lawyers and staff members. With regard to legal service contracts which have been signed with its clients but have not yet been completed, the organization shall reach agreement with its clients on the performance of those contracts.

4. In case of operation termination under the provisions of Point e, Clause 1 of this Article, within 7 working days after the chief of the lawyer's office or the director of the one-member limited liability law firm dies, the concerned provincial/municipal Justice Service shall issue a decision to withdraw the operation registration certificate of the office or the firm.

Within 7 working days after withdrawing an operation registration paper, the provincial/municipal Justice Service shall notify such in writing to the bar associations and the tax office(s) of the locality(ies) where the concerned law-practicing organization registers its operations and where it locates its branch(es). The handling of property-related rights and obligations shall comply with the civil law.

Article 48.- Termination of operations of branches and transaction offices of law-practicing organizations

1. Branches or transaction offices of a law-practicing organization shall terminate their operations in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The termination is compliant with the decision of the law-practicing organization that has set up such branches or transaction offices;

c/ A branch's operation registration paper is withdrawn.

2. Law-practicing organizations shall fulfill all obligations and handle all issues related to the termination of operations of their branches or transaction offices.

Section 3. INDIVIDUAL PRACTICE OF LAW

Article 49.- Lawyers practicing law individually

1. Lawyers practicing law individually are those who personally accept cases or affairs and provide legal services to their clients, take responsibility for their professional practice with all their property and operate in the form of private business households.

Lawyers practicing law individually may each register only one transaction place and have no seals.

2. Lawyers shall practice law individually by providing legal services for clients under legal service contracts or working for agencies or organizations under labor contracts.

Article 50.- Registration of individual law practice

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Lawyers practicing law individually shall send law practice-registration dossiers to provincial/municipal Justice Services. Within 7 working days after receiving complete dossiers, provincial/municipal Justice Services shall grant law practice-registration papers; in case of refusal, they must issue written notices, clearly stating the reasons therefor. The applicants who are not granted law-practice registration papers may lodge complaints in accordance with law.

2. A dossier for registration of individual law practice comprises:

a/ A written request for law practice registration, made according to a set form;

b/ Copies of the law practice certificate and the lawyer's card;

c/ Papers evidencing the transaction venue.

3. A lawyer may practice law individually from the date he/she is granted a law practice-registration paper.

Within 7 working days after being granted the law practice-registration paper, the lawyer practicing law individually shall send a written notice together with a copy of the law practice registration paper to the bar association of which he/she is a member.

Article 51.- Change in, and supply of information on, contents of registration of individual law practice

The change in, and supply of information on, contents of registration of individual law practice by lawyers who practice law individually shall comply with the provisions of Articles 36 and 37 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Lawyers practicing law individually under legal service contracts have the following rights:

a/ To provide legal services;

b/ To receive remunerations from clients;

c/ Other rights as provided for by this Law and relevant laws.

2. Lawyers practicing law individually under legal service contracts have the following obligations:

a/ To operate only in the professional domains stated in their law practice-registration papers;

b/ To strictly implement the contents of legal service contracts concluded with clients;

c/ To pay compensations for damage caused to clients due to their faults in the provision of legal consultancy, representation beyond legal proceedings or in the provision of other legal services;

d/ To purchase professional liability insurance in accordance with the insurance business law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ To abide by the competent state agencies' requests on reporting, inspection and examination;

g/ Other obligations as provided for by this Law and relevant laws.

Article 53.- Rights and obligations of lawyers practicing law individually under labor contracts

1. Lawyers practicing law individually under labor contracts may provide legal services according to the contents of labor contracts concluded with agencies or organizations.

2. The rights and obligations of lawyers practicing law individually under labor contracts, of agencies and organizations hiring those lawyers shall comply with the labor law, this Law and relevant laws.

Chapter IV

REMUNERATIONS AND EXPENSES; WAGES UNDER LABOR CONTRACTS

Article 54.- Lawyers' remunerations

Clients shall pay remunerations for legal services provided by lawyers. The receipt of remunerations shall comply with this Law and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Remuneration levels are calculated on the following grounds:

a/ Contents and characteristics of legal services;

b/ Time and labor spent by lawyers on the provision of legal services;

c/ Experience and prestige of lawyers.

2. Remunerations are calculated by the following modes:

a/ Working hours of lawyers;

b/ Cases or affairs with package remunerations;

c/ Cases or affairs with remunerations calculated in percentages of the threshold costs of lawsuits or the value of contracts or projects;

d/ Long-term contracts with fixed remunerations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Remuneration levels shall be agreed upon in legal service contracts; for criminal cases where lawyers participate in legal proceedings, remuneration levels shall not exceed the ceiling level set by the Government.

2. Traveling, accommodation and other reasonable expenses for the provision of legal services shall be agreed upon by the concerned parties in legal service contracts.

Article 57.- Remunerations and expenses for lawyers who participate in legal proceedings at the request of legal proceeding-conducting agencies

Lawyers who participate in legal proceedings at the request of legal proceeding-conducting agencies are entitled to remunerations and expenses according to the Government's regulations.

Article 58.- Wages for lawyers practicing law individually under labor contracts

Lawyers practicing law individually for agencies or organizations under labor contracts are entitled to wages as agreed upon in the labor contracts.

The agreement on and payment of wages shall comply with the labor law.

Article 59.- Settlement of disputes over remunerations, expenses and wages under labor contracts

1. The settlement of disputes over remunerations and expenses for lawyers shall comply with the civil law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

SOCIO-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS OF LAWYERS

Section 1. SOCIO-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS OF LAWYERS IN PROVINCES AND CENTRALLY RUN CITIES

Article 60.- Bar association

1. A bar association is a socio-professional organization of lawyers in a province or centrally run city, having the legal person status, its own seal and bank account and operating on the principle of self-financing with revenues from membership fees, contributions of members and other lawful revenue sources.

2. A bar association may be set up in a province or centrally run city where exist three or more law practice certificate holders. The provincial/municipal People's Committee shall permit the setting up of a bar association after reaching agreement with the Justice Minister.

3. A bar association has its own charter to govern its internal relations.

4. Members of a bar association are lawyers.

The rights and obligations of members of a bar association are provided in its charter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To represent lawyers in professional practice and protect their legitimate rights and interests.

2. To supervise and coordinate with bar associations in other localities in supervising the observance of law, rules of professional ethics and conducts of member lawyers, lawyers practicing law in law-practicing organizations and locally based branches of law-practicing organizations; to discipline lawyers.

3. To supervise and coordinate with bar associations in other localities in supervising the operations of law-practicing organizations and their branches and transaction offices; to request law-practicing organizations to stop law-breaking acts and request competent state agencies to handle those acts.

4. To organize the registration of probationary lawyers and supervise them.

5. To receive dossiers of application for law practice certificates and request the Justice Ministry to grant those certificates.

6. To organize the registration of participation in the bar association; to organize the transfer and reception of lawyers; to request the national lawyers' organization to grant lawyer's cards.

7. To assign law-practicing organizations to nominate lawyers or directly nominate lawyers who practice law individually to participate in legal proceedings at the request of legal proceeding-conducting agencies.

8. To conciliate disputes between probationary lawyers, lawyers and law-practicing organizations; between clients and law-practicing organizations or lawyers.

9. To settle complaints and denunciations according to its competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. To gather and report lawyers' thoughts, aspirations, opinions and proposals.

12. To make arrangement for lawyers to participate in law dissemination and education.

13. To report to the national lawyers' organization on its organization and operation.

14. To send to the Justice Ministry and the provincial/municipal People's Committee its resolutions and decisions in accordance with law and upon request.

Article 62.- Bodies of a bar association

1. The plenary congress or lawyer deputies' congress of a bar association is its highest leading body.

2. The managing board of a bar association is the executive body of its plenary congress or lawyer deputies' congress, which is elected by the plenary congress or lawyer deputies' congress.

3. The commendation and disciplinary council of a bar association is elected by its plenary congress or lawyer deputies' congress according to the term of office of its managing board.

Article 63.- Charter of a bar association

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The charter of a bar association has the following principal contents:

a/ Tasks and powers of the bar association;

b/ Rights and obligations of members of the bar association;

c/ Procedures for registration of lawyers' probation, participation in the bar association, deletion of the name of a lawyer from the list of probationary lawyers or the list of members of the bar association and transfer of a lawyer from the bar association to another;

d/ The organizational structure, mode of election, relief from office or dismissal, tasks and powers of bodies of the bar association;

e/ The finance of the bar association;

f/ The commendation and discipline of lawyers;

g/ The fee for participation in the bar association and membership fee;

h/ Procedures for amendment and/or supplementation of the charter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

j/ The relationship with other agencies and organizations.

3. Within 7 working days after a bar association's charter is approved, its managing board shall send the charter to the provincial/municipal People's Committee. Within 30 days after receiving that charter, the provincial/municipal People's Committee shall approve it. The bar association's charter takes effect after it is approved.

Section 2. NATIONAL SOCIO-PROFESSIONAL ORGANIZATION OF LAWYERS

Article 64.- National lawyers' organization

1. The national lawyers' organization is a socio-professional organization of lawyers nationwide, which represents lawyers and bar associations; has the legal person status, its own seal and bank account; and operates on the principle of self-financing with membership fee revenues, contributions of members and other lawful revenue sources.

Members of the national lawyers' organization are bar associations and lawyers. Lawyers participate in the national lawyers' organization through bar associations which they have joined.

2. The national lawyers' organization has its own charter.

The rights and obligations of members of the national lawyers' organization are provided for in its charter.

Article 65.- Tasks and powers of the national lawyers' organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To issue and oversee the observance of the rules of professional ethics and conducts by lawyers.

3. To coordinate with the Justice Ministry in issuing the Regulation on lawyers' probation and in training lawyers and examining lawyers' probation results.

4. To organize regular refresher courses on legal knowledge and professional skills for lawyers.

5. To organize reviews and exchange of professional experience among lawyers throughout the country.

6. To provide the uniform model for lawyers participating in court sessions and the form of lawyer's card; to grant, renew and withdraw lawyer's cards.

7. To provide for exemption from and reduction of remunerations for, and pro bono legal aid provided by, lawyers, the resolution of disputes over remunerations and expenses for lawyers.

8. To set lawyer's probation charges and bar associations' participation and membership fees.

9. To settle complaints and denunciations according to its competence.

10. To gather, report lawyers' thoughts, aspirations, opinions and proposals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. To enter in international cooperation in relation to lawyers.

13. To send its resolutions and decisions to the Justice Ministry in accordance with law and upon request.

14. Other tasks and powers as provided for by its charter.

Article 66.- Bodies of the national lawyers' organization

1. Bodies of the national lawyers' organization include:

a/ The national lawyer deputies' congress, which is its highest leading body;

b/ The national lawyers' council, which is the leading body of the national lawyers' organization during the interval between two national lawyer deputies' congresses;

c/ The executive board of the national lawyers' organization, which is the body administering all tasks of the national lawyers' organization during the interval between two national lawyer-deputies' congresses;

d/ Other bodies specified by the charter of the national lawyers' organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 67.- Charter of the national lawyers' organization

1. Based on the provisions of this Law and the law on associations, the national lawyer-deputies' congress shall approve the charter of the national lawyers' organization.

2. The charter of the national lawyers' organization has the following principal contents:

a/ The guiding principles, purposes and logo of the national lawyers' organization;

b/ The rights and obligations of members of the national lawyers' organization;

c/ The procedures for participation in a bar association, withdrawal from the list of members of a bar association, transfer from a bar association to another by lawyers;

d/ The lawyers' obligation of providing legal aid;

e/ The uniform model for lawyers participating in court sessions and the form of lawyer's card; the procedures for grant, renewal and withdrawal of lawyer's cards;

f/ The term of office, organizational structure, mode of election, relief from office, dismissal, tasks and powers of bodies of the national lawyers' organization and bar associations; the coordinative relationship between bar associations in the management of lawyers and law-practicing organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ The lawyer's probation charges; the fee for participation in bar associations and membership fee;

i/ The finance of the national lawyers' organization;

j/ The commendation and procedures for consideration of the disciplining of lawyers; procedures for settlement of complaints and denunciations;

k/ The relationship with other agencies and organizations.

3. Within 7 working days after the charter of the national lawyers' organization is approved, the national lawyers' council shall send it to the Justice Ministry. Within 30 days after receiving that charter, the Justice Minister shall approve it after reaching agreement with the Minister of Home Affairs. The charter of the national lawyers' organization takes effect after its approval.

Chapter VI

PROFESSIONAL PRACTICE BY FOREIGN LAW-PRACTICING ORGANIZATIONS AND FOREIGN LAWYERS IN VIETNAM

Section 1. PROFESSIONAL PRACTICE BY FOREIGN LAW-PRACTICING ORGANIZATIONS IN VIETNAM

Article 68.- Conditions for professional practice by foreign law-practicing organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 69.- Forms of professional practice by foreign law-practicing organizations

1. Foreign law-practicing organizations may practice law in Vietnam in the following forms:

a/ Branches of foreign law-practicing organizations (hereinafter called branches);

b/ Limited liability law firms with 100% foreign capital, joint-venture limited liability law firms (hereinafter collectively referred to as foreign law firms).

2. Branches and foreign law firms shall be organized and operate under the provisions of this Law, the enterprise law, the investment law and relevant laws.

Article 70.- Scope of professional practice by foreign law-practicing organizations

Branches and foreign law firms practicing law in Vietnam may provide legal consultancy and other legal services; may not nominate foreign lawyers to participate in legal proceedings in the capacity of defense counsels or defenders of interests of involved parties, representatives or defenders of legitimate rights and interests of involved parties before Vietnamese legal proceeding-conducting agencies; may nominate Vietnamese lawyers in their organizations to advise on Vietnamese law or participate in legal proceedings in the capacity of representatives or defenders of legitimate rights and interests of their clients before Vietnamese courts in cases or affairs in which branches or foreign law firms provide legal consultancy, except for criminal cases.

Article 71.- Branches

1. Branches are dependent units of foreign law-practicing organizations, which are set up in Vietnam under the provisions of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A foreign law-practicing organization shall nominate one lawyer to be the chief of its branch. The chief of a branch shall manage and administer the branch's operations in Vietnam and, at the same time, be an authorized representative of the foreign law-practicing organization. The chief of a branch may be a Vietnamese lawyer.

Article 72.- Foreign law firms

1. A limited liability law firm with 100% foreign capital is a law-practicing organization set up by one or some foreign law-practicing organizations in Vietnam.

A joint-venture limited liability law firm is a law-practicing joint venture between a foreign law-practicing organization and a Vietnamese one.

2. Directors of foreign law firms are lawyers and may be Vietnamese lawyers.

Article 73.- Rights and obligations of branches and foreign law firms.

1. Branches and foreign law firms have the following rights:

a/ To provide legal services in the fields stated in their establishment permits or operation registration papers;

b/ To receive remunerations from clients;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To receive Vietnamese probationary lawyers to practice law on probation;

e/ To remit abroad their incomes from professional practice in accordance with the provisions of Vietnamese law;

f/ Other rights as provided for by this Law, the enterprise law, the investment law and relevant laws.

2. Branches and foreign law firms have the following obligations:

a/ To operate only in the fields stated in their establishment permits and operation registration papers;

b/ To strictly implement their commitments with clients;

c/ To pay compensation for material damage caused by their lawyers to clients in the provision of legal consultancy or representation beyond legal proceedings or in the provision of other legal services;

d/ To purchase professional liability insurance for lawyers practicing law in Vietnam in accordance with the insurance business law;

e/ To observe the Vietnamese labor, accounting and statistics laws and fulfill tax and financial obligations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ Other obligations as provided for by this Law, the enterprise law, the investment law and relevant laws.

Section 2. PROFESSIONAL PRACTICE BY FOREIGN LAWYERS IN VIETNAM

Article 74.- Conditions for professional practice by foreign lawyers

A foreign lawyer shall be granted a permit for law practice in Vietnam if fully meeting the following conditions:

1. Having a law practice certificate which is granted by a competent foreign agency or organization and remains valid.

2. Respecting the Constitution and law of the Socialist Republic of Vietnam;

3. Being nominated by a foreign law-practicing organization to practice law in Vietnam or recruited by its Vietnam-based branch by a foreign law firm or Vietnamese law-practicing organization.

Article 75.- Forms of professional practice by foreign lawyers

A foreign lawyer may practice law in Vietnam in the following forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Working under contract for a branch, foreign law firm or Vietnamese law-practicing organization.

Article 76.- Scope of professional practice by foreign lawyers

Foreign lawyers practicing law in Vietnam may advise on foreign laws and international law, provide other legal services related to foreign laws, advise on Vietnamese law if having Vietnamese bachelor's diploma in law and meeting all requirements set for a Vietnamese lawyer but may not participate in legal proceedings as defense counsels or defenders of interests of the involved parties, as representatives or defenders of legitimate rights and interests of the involved parties before Vietnamese legal proceeding-conducting agencies.

Article 77.- Rights and obligations of foreign lawyers

1. Foreign lawyers have the following rights:

a/ To select a form of professional practice in Vietnam according to the provisions of Article 75 of this Law;

b/ To remit abroad their incomes from professional practice in accordance with Vietnamese law;

c/ Other rights as provided for by this Law and relevant laws.

2. Foreign lawyers have the following obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To observe the principles of law practice and the obligations of lawyers provided for by this Law, and the rules of professional ethics and conducts of lawyers;

c/ To be regularly present in Vietnam;

d/ Other obligations as provided for by this Law and relevant laws.

Section 3. PROCEDURES FOR THE GRANT OF PERMITS TO BRANCHES, FOREIGN LAW FIRMS AND FOREIGN LAWYERS

Article 78.- Grant of permits for setting up of branches or foreign law firms

1. Foreign law-practicing organizations shall compile dossiers for setting up branches or foreign law firms and send them to the Justice Ministry. Within 60 days after receiving a complete dossier and a fee, the Justice Ministry shall consider and grant a permit for setting up a branch or foreign law firm; in case of refusal, it shall notify it in writing to the applicant.

A permit for setting up a branch or foreign law firm takes effect on the date of its signing.

2. A dossier for setting up a branch comprises:

a/ An application for setting up a branch;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ A written introduction of the operations of the foreign law-practicing organization;

d/ A list of foreign lawyers expected to work at the branch;

e/ A decision on nomination of a lawyer to be the chief of the branch.

3. A dossier for setting up a foreign law firm comprises:

a/ An application for setting up a foreign law firm;

b/ A copy of the paper proving the lawful establishment of the foreign law-practicing organization, issued by a foreign competent agency or organization; a copy of the operation registration certificate of the Vietnamese law-practicing organization, for a joint venture;

c/ A written introduction of the operations of the foreign law-practicing organization; a written introduction of the operations of the Vietnamese law-practicing organization, for a joint venture;

d/ A list of foreign lawyers expected to work at the firm; a list of Vietnamese lawyers expected to work at the firm, enclosed with copies of their law practice certificates and lawyer's cards;

e/ A draft charter of the foreign law firm; the joint-venture contract, for a joint venture.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Names, addresses of its head-office and branches; name, address and competent representative of the foreign law-practicing organization.

b/ Domains of law practice of the foreign law firm;

c/ Rights, obligations, responsibilities and relationships of member lawyers of the foreign law firm;

d/ The organizational and managerial structure of the foreign law firm;

e/ The at-law representative of the foreign law firm;

f/ The operation term and conditions for termination of operations of the foreign law firm;

g/ The mode of amendment and supplementation of the charter of the foreign law firm.

Article 79.- Registration of operations of branches and foreign law firms

1. Within 60 days after being granted establishment permits, branches or foreign law firms shall register their operations at provincial/municipal Justice Services of the localities where they are headquartered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ A copy of the permit for establishment of a branch or foreign law firm;

b/ A paper proving its head-office.

3. Within 10 working days after receiving a complete dossier, the provincial/municipal Justice Service shall grant an operation registration paper to the concerned branch or foreign law firm.

A branch or foreign law firm shall operate from the date it is granted the operation registration paper.

Article 80.- Changes in contents of establishment permits or operation registration permits of branches or foreign law firms

1. A branch or foreign law firm which wishes to change one of the following contents of its establishment permit must file an application with the Justice Ministry and may make such a change only after getting the latter's approval:

a/ The name of the branch or foreign law firm;

b/ The relocation of the office from one province or centrally run city to another;

c/ The chief of the branch or the director of the foreign law firm;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 30 days after receiving the application for changes, the Justice Ministry shall consider and issue written approval; in case of disapproval, it shall notify it in writing to the applicant.

2. Within 30 days after receiving a written approval of changes in its establishment permit, the branch or foreign law firm must register those changes with the provincial/municipal Justice Service of the locality where it is headquartered; in case of relocation of its head-office as prescribed at Point b, Clause 1 of this Article, it shall also notify such in writing to the provincial/municipal Justice Service of the locality where its old head-office is located.

3. In case of changes in the contents of its operation registration paper, a branch or foreign law firm shall be re-granted that paper.

4. When relocating its head-office within a province or centrally run city, a branch or foreign law firm shall, within 10 working days after deciding on the relocation, notify in writing the provincial/municipal Justice Service of the locality where it has registered its operations.

Article 81.- Branches of foreign law firms in Vietnam

1. A Vietnam-based foreign law firm may set up branches inside and outside the province or centrally-run city where it registers its operations.

2. Branches are dependent units of foreign law firms in Vietnam, performing tasks under the latter's authorization in the professional practice domains as stated in the latter's establishment permits.

3. Vietnam-based foreign law firms shall bear responsibility for the operations of their branches.

4. Vietnam-based foreign law firms shall compile and send dossiers on the establishment of branches to the Justice Ministry. Within 30 days after receiving a complete dossier and fee, the Justice Ministry shall consider and grant a branch-establishment permit. If refusing to grant such a permit, it shall notify the applicant thereof in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ An application for establishment of a branch;

b/ A copy of the establishment permit of the foreign law firm;

c/ A written authorization for a lawyer to be the chief of the branch;

d/ A copy of the professional practice certificate of the lawyer authorized to be the chief of the branch;

e/ A paper proving the branch's head-office.

6. Within 10 working days after receiving a permit for establishment of a branch, the concerned foreign law firm shall register operations of that branch with the provincial/municipal Justice Service of the locality where its branch is located.

Article 82.- Grant, extension of permits for proffessional practice in Vietnam by foreign lawyers

1. Foreign lawyers practicing law in Vietnam shall compile and send dossiers of application for practice permits to the Justice Ministry. Within 30 days after receiving a complete dossier and fee, the Justice Ministry shall grant such a permit; in case of refusal, it shall notify it in writing to the applicant.

2. A permit for foreign lawyers' professional practice in Vietnam is valid for 5 years and may be extended for not more than another 5 years each time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A dossier of application for a permit for foreign lawyer's professional practice in Vietnam comprises:

a/ An application for permit for professional practice in Vietnam;

b/ Papers certifying that the lawyer of the foreign law-practicing organization is nominated to practice law in Vietnam or that he/she is recruited by a branch, a Vietnam-based foreign law firm or a Vietnamese law-practicing organization where he/she plans to work;

c/ A copy of the law practice certificate; a curricula vitae; a juridical record card or substitute papers.

Chapter VII

MANAGEMENT OF LAW PRACTICE

Article 83.- Responsibility for state management of lawyers and law practice

1. The Government shall perform the unified state management of lawyers and law practice.

2. The Justice Ministry shall take responsibility before the Government for performing the state management of lawyers and law practice, having the following tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To elaborate and submit to competent state agencies for promulgation or promulgate and guide legal documents on lawyers according to its competence;

c/ To provide the framework program for lawyer training; to coordinate with the Finance Ministry in setting tuition fees for lawyer training; to manage and organize lawyer training;

d/ To grant and withdraw law-practice certificates;

e/ To grant, withdraw and extend permits for foreign lawyers' professional practice in Vietnam;

f/ To grant and withdraw permits for establishment of foreign law-practicing organizations in Vietnam;

g/ To approve the charter of the national lawyers' organization;

h/ To make sum-up reports to the Government on lawyers' organizations and law practice;

i/ To inspect, examine and handle violations, settle complaints and denunciations about lawyers' organizations and law practice;

j/ To take measures to support the development of law practice;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l/ To suspend the implementation and request amendment of regulations, decisions and resolutions of the national lawyers' organization which are contrary to the provisions of this Law.

3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Justice Ministry in the state management of lawyers and law practice.

4. Provincial/municipal People's Committees shall perform the state management of lawyers and law practice in localities, having the following tasks and powers:

a/ To permit the setting up of bar associations and decide on their dissolution;

b/ To approve charters of bar associations;

c/ To organize the grant and withdrawal of operation registration papers of Vietnamese law-practicing organizations and foreign law-practicing organizations in Vietnam;

d/ To inspect, examine and handle violations, settle complaints and denunciations about the organization and operations of bar associations and law-practicing organizations;

e/ To suspend the implementation and request amendment of regulations, decisions and resolutions of bar associations which are contrary to the provisions of this Law;

f/ To periodically report to the Justice Ministry on the situation of lawyers' organizations and law practice in localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ Other tasks and powers as provided for by law.

Article 84.- Self-control responsibility of socio-professional organizations of lawyers

Socio-professional organizations of lawyers shall control lawyers and law practice by themselves according to the provisions of this Law and their charters.

Socio-professional organizations of lawyers shall coordinate with state management agencies in the management of lawyers and law practice.

Chapter VIII

HANDLING OF VIOLATIONS, SETTLEMENT OF DISPUTES

Section 1. DISCIPLINE OF LAWYERS, SETTLEMENT OF DISPUTES

Article 85.- Discipline of lawyers

1. Lawyers who violate the provisions of this Law, charters, rules of professional ethics and conducts and other regulations of socio-professional organizations of lawyers shall, depending on the nature and severity of their violations, be subject to one of the following disciplinary forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Caution;

c/ Suspension of the membership of a bar association for between 6 and 24 months;

d/ Deletion of their names from the list of a bar association.

2. The discipline of lawyers shall be considered and decided by the managing boards of bar associations at the request of their commendation and disciplinary councils.

3. When a lawyer is disciplined in the form of having his/her name deleted from the list of lawyers of a bar association, the bar association shall notify such in writing to the provincial/municipal Justice Service and request the Justice Ministry to withdraw his/her law-practice certificate, and request the national lawyers' organization to withdraw his/her lawyer's card.

Article 86.- Complaint about disciplinary decisions against lawyers

1. A lawyer is entitled to complain about a disciplinary decision against him/her which is issued by the managing board of a bar association.

The executive board of the national lawyers' organization is competent to settle complaints against disciplinary decisions of the managing boards of bar associations.

2. When disagreeing with a complaint-settling decision of the executive board of the national lawyers' organization with regard to the disciplinary form stipulated at Point c or d, Clause 1, Article 85 of this Law, a lawyer may further lodge a complaint with the Justice Ministry. The time limit for the Justice Minister to settle a complaint is 30 days after the receipt of that complaint.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. If having grounds to believe that decisions or acts of the managing boards of bar associations infringe upon their legitimate rights or interests, individuals and organizations may complain about those decisions or acts.

The executive board of the national lawyers' organization is competent to settle complaints about decisions and acts of the managing boards of bar associations.

2. When disagreeing with a complaint-settling decision of the executive board of the national lawyers' organization regarding a bar association's failure to request the Justice Ministry to grant a law-practice certificate or refuse an application for participation in a bar association, an individual may lodge a complaint with the Justice Minister. The time limit for the Justice Minister to settle a complaint is 30 days after the receipt of that complaint.

3. If having grounds to believe that decisions or acts of bodies of the national lawyers' organization infringe upon their legitimate rights or interests, individuals and organizations may complain about those decisions or acts.

The executive board of the national lawyers' organization is competent to settle complaints about decisions or acts of the organization's bodies.

Article 88.- Settlement of disputes

When disputes between clients, lawyers and law-practicing organizations arise in relation to law-practice activities, the managing boards of bar associations shall settle those disputes.

Section 2. HANDLING OF VIOLATIONS OF LAWYERS AND LAW-PRACTICING ORGANIZATIONS

Article 89.- Handling of violations of lawyers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 90.- Handling of violations of Vietnamese law-practicing organizations, branches of foreign law-practicing organizations and Vietnam-based foreign law firms

Vietnamese law-practicing organizations, branches of foreign law-practicing organizations and Vietnam-based foreign law firms which violate the provisions of this Law shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively handled according to the law on handling of administrative violations; if causing damage, they shall pay compensation in accordance with law.

Article 91.- Handling of acts of infringing upon legitimate rights and interests of lawyers and law-practicing organizations

Persons holding positions or powers who commit acts of infringing upon legitimate rights and interests of lawyers or law-practicing organizations or obstructing lawyers or law-practicing organizations from exercising their rights and/or performing their duties shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability in accordance with law.

Article 92.- Handling of violations of individuals and organizations that illegally practice law

1. Individuals who are unqualified but still practice law in any form shall be forced to stop their violation acts, be fined according to the law on handling of administrative violations or examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensation in accordance with law.

2. Organizations which practice law in any form though failing to satisfy the relevant conditions shall be forced to stop their violations and be handled in accordance with the law on handling of administrative violations; if causing damage, they shall pay compensation in accordance with law.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law takes effect on January 1, 2007.

The 2001 Ordinance on Lawyers ceases to be effective from the effective date of this Law.

Article 94.- Implementation guidance

The Government, the Supreme People's Procuracy and the Supreme People's Court shall, within the ambit of their functions and tasks, detail and guide the implementation of this Law.

This Law was passed on June 29, 2006, by the XIth National Assembly at its ninth session.

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Luật sư 2006
Số hiệu: 65/2006/QH11
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Dịch vụ pháp lý
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 29/06/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư

Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư

Hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư

1. Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư của tổ chức mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

Nhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này."

Xem nội dung VB
Điều 6. Nguyên tắc quản lý hành nghề luật sư

Quản lý hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, bảo đảm việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.
Cụm từ "Quản lý hành nghề luật sư" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư” ...

Xem nội dung VB
quản lý hành nghề luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ "Quản lý hành nghề luật sư" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;

i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;

k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

đ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Đào tạo nghề luật sư

1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Đào tạo nghề luật sư

1. Người có bằng cử nhân luật được đăng ký tham dự khoá đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là sáu tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư và quy định việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:

I. VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ
1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm Học viện tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư do Tổ chức luật sư toàn quốc thành lập.

Cơ sở đào tạo nghề luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có số lượng giáo viên tối thiểu 1 giáo viên/20 học viên;

Giáo viên đào tạo nghề luật sư là luật sư có ít nhất 5 năm hành nghề luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên, chuyên gia trong các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành; có uy tín nghề nghiệp, khả năng sư phạm, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

Giáo viên đào tạo nghề luật sư bao gồm giáo viên cơ hữu và giáo viên kiêm nhiệm;

b) Có đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm Giám đốc, cán bộ phụ trách về tổ chức, đào tạo, hành chính, quản trị;

c) Có chương trình đào tạo nghề luật sư, giáo trình giảng dạy phù hợp với chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;

d) Có trường sở ổn định, có đủ khả năng về tài chính và các điều kiện vật chất khác bảo đảm quy mô đào tạo tối thiểu 200 học viên/khoá.

2. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;

b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư, trong đó giải trình cụ thể về nguồn giáo viên, cán bộ quản lý, quy mô đào tạo, địa điểm trường sở, nguồn tài chính;

c) Sơ yếu lý lịch của Giám đốc cơ sở đào tạo nghề luật sư;

d) Danh sách kèm theo sơ yếu lý lịch của các giáo viên; đối với giáo viên kiêm nhiệm thì phải có cam kết bằng văn bản về việc tham gia giảng dạy cho cơ sở đào tạo nghề luật sư đó;

đ) Chương trình đào tạo nghề luật sư và giáo trình dự kiến áp dụng;

e) Văn bản xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc văn bản thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất lâu dài để xây dựng trường hoặc hợp đồng thuê nhà, đất (tối thiểu là 5 năm);

g) Văn bản của cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận khả năng tài chính của tổ chức đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.

3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Vụ Bổ trợ tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.

4. Cơ sở đào tạo nghề luật sư do Tổ chức luật sư toàn quốc thành lập có tư cách pháp nhân; hoạt động theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

5. Vụ Bổ trợ tư pháp chủ trì phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ, Học viện tư pháp xây dựng chương trình khung đào tạo nghề luật sư trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

6. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì phải có hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

Hồ sơ công nhận Giấy chứng nhận đào tạo nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;

b) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư kèm theo chương trình đào tạo nghề luật sư.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư

1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.

Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư

1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư thì được tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười tám tháng, trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký việc tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tuân theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp; không được nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

4. Khi hết thời gian tập sự, luật sư hướng dẫn nhận xét kết quả tập sự của người tập sự hành nghề luật sư bằng văn bản và gửi đến Đoàn luật sư nơi người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự.

5. Việc tập sự hành nghề luật sư được thực hiện theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư do Bộ Tư pháp phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc ban hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2021/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/01/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 3. Người tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 6. Nội dung tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 7. Nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự
...
Điều 8. Luật sư hướng dẫn tập sự
...
Điều 9. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 10. Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 11. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người tập sự
...
Điều 13. Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn
...
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
...
Chương III KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 15. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 16. Nguyên tắc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 17. Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 18. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 19. Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
...
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra
...
Điều 22. Nội quy kiểm tra
...
Điều 23. Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra
...
Điều 24. Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra
...
Điều 25. Chấm điểm kiểm tra
...
Điều 26. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
...
Điều 27. Phúc tra bài kiểm tra viết
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 28. Trách nhiệm của Đoàn Luật sư
...
Điều 29. Trách nhiệm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
...
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
...
Điều 32. Kiểm tra việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Chương V XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự, luật sư hướng dẫn, người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
...
Điều 34. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc
...
Điều 35. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư
...
Điều 36. Khiếu nại về việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 37. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 38. Tố cáo
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 40. Hiệu lực thi hành
...
Điều 41. Trách nhiệm thi hành
...
TP-LS-01 GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
...
TP-LS-02 GIẤY XÁC NHẬN VỀ VIỆC NHẬN TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
...
TP-LS-03 GIẤY CHỨNG NHẬN NGƯỜI TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
...
TP-LS-04 GIẤY ĐỀ NGHỊ THAM DỰ KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
...
TP-LS-05 SỔ NHẬT KÝ TẬP SỰ
...
TP-LS-06 BÁO CÁO QUÁ TRÌNH TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
...
TP-LS-07 MẪU BÌA SỔ THEO DÕI QUÁ TRÌNH TẬP SỰ CỦA NGƯỜI TẬP SỰ
...
TP-LS-08 DANH SÁCH THEO DÕI TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Xem nội dung VB
Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư
Việc tập sự hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2013/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 25/01/2022)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư,
...
Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Trách nhiệm quản lý việc tập sự hành nghề luật sư
...
Chương 2.

TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 3. Người đăng ký tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
...


Điều 5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 7. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 8. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 9. Quyền của người tập sự
...
Điều 10. Nghĩa vụ của người tập sự
...
Điều 11. Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 12. Điều kiện đối với luật sư hướng dẫn
...
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn
...
Điều 14. Từ chối hướng dẫn người tập sự
...
Điều 15. Thay đổi luật sư hướng dẫn
...
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
...
Điều 17. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
...
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
...
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
...
Chương 3.

KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 20. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 21. Nguyên tắc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 22. Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 23. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 24. Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 25. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra
...
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra
...
Điều 28. Quy trình ra đề kiểm tra viết và bảo mật đề kiểm tra viết
...
Điều 29. Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra
...
Điều 30. Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra
...
Điều 31. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra, Ban Giám sát
...
Điều 32. Chấm điểm kiểm tra
...
Điều 33. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
...
Điều 34. Phúc tra bài kiểm tra viết
...
Điều 35. Kiểm tra việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Chương 4.

XỬ LÝ KỶ LUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 36. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và luật sư hướng dẫn
...
Điều 37. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư
...
Điều 38. Khiếu nại về việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 39. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam
...
Điều 40. Tố cáo
...
Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Hiệu lực thi hành
...
Điều 42. Trách nhiệm thi hành
...
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2021/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 25/01/2022
Việc tập sự hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2013/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 25/01/2022)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam

Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

2. Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam làm Chủ tịch, đại điện Ban chủ nhiệm một số Đoàn luật sư và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.

Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư."

Xem nội dung VB
Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

1. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

2. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo tổ chức luật sư toàn quốc và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoạt động theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.

3. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.

2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

1. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 của Luật này được miễn tập sự hành nghề luật sư.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này thì được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
8. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Phiếu lý lịch tư pháp;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

Hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Không thường trú tại Việt Nam;

d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;

e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;

đ) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

e) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không thường trú tại Việt Nam;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo Khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 9. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (sau đây gọi là Luật Luật sư) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC III THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi tập sự hành nghề luật sư hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Bản chính hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận sức khoẻ;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 mục này;

b) Giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 mục này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;

e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;

đ) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

e) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không thường trú tại Việt Nam;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo Khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
9. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Không còn thường trú tại Việt Nam;

d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;

e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;

k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không còn thường trú tại Việt Nam;

c) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 5. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Khi có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Khi có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn Luật sư nơi người đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của người đó kèm theo các giấy tờ chứng minh luật sư thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định kỷ luật luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo Quyết định kỷ luật luật sư. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.

Hằng năm, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, trừ trường hợp Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư bị khiếu nại và đang được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Đoàn Luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn Luật sư mà người đó đã là thành viên. Trong trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư của người đó. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Quyết định thu hồi Thẻ luật sư được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư có trách nhiệm nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư cho Đoàn Luật sư nơi mình đã là thành viên. Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư.

Trong trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư.

6. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.

2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.

4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.

5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.

Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật này thì chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước có thời hạn quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thời hạn đó đã hết;

c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà sau khi chấp hành hình phạt đã được xoá án tích.

3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư không có thời hạn hoặc bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo Điều 11 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 11. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC III THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ
...
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Luật Luật sư và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật Luật sư và thuộc một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

c) Đã được xóa án tích, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Luật sư.

4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục này.

Xem nội dung VB
Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật này thì chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước có thời hạn quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thời hạn đó đã hết;

c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà sau khi chấp hành hình phạt đã được xoá án tích.

3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư không có thời hạn hoặc bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 6. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Luật sư.

2. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khách quan mà thông tin trên Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thay đổi thì được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị mất, rách, cháy hoặc lý do khác không cố ý được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo Điều 11 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị mất, rách, cháy hoặc lý do khác không cố ý được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
11. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư

1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.

Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.

2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;

b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.

4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.

Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.

5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.

6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.

Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư

1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gia nhập một Đoàn luật sư do mình lựa chọn để hành nghề luật sư.

2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:

a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư;

d) Phiếu lý lịch tư pháp;

đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.

4. Người gia nhập Đoàn luật sư được tổ chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá ba mươi ngày, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.

5. Luật sư chuyển từ Đoàn luật sư này sang Đoàn luật sư khác thì phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên để chuyển sinh hoạt đến Đoàn luật sư mới và được đổi Thẻ luật sư.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

1. Luật sư có các quyền sau đây:

a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.

2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;

b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;

c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;

đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

1. Luật sư có các quyền sau đây:

a) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

b) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

c) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

d) Các quyền khác theo quy định của Luật này.

2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư;

b) Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;

c) Tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

d) Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
13. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư

Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:

1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư;

2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư

1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư.

Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư.

2. Hành nghề với tư cách cá nhân.

3. Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để hành nghề.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
14. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư

1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.

2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.

3. Khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi Luật sư hoặc luật sư không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Thẻ luật sư;

b) Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý.

Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi cùng luật sư hướng dẫn.

Chậm nhất là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc (nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng.

Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.

4. Luật sư chỉ bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện cho bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất từ chối luật sư;

b) Luật sư là người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;

c) Luật sư đã tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch;

d) Luật sư là người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

5. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề, không được cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư

1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.

2. Luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự hoặc giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư) khi xuất trình đủ giấy tờ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật sư của khách hàng và giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;

b) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật sư của khách hàng và giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Thẻ luật sư và giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó;

c) Thẻ luật sư và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề đối với luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc Thẻ luật sư và văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân để tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư không quá ba ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp bị thu hồi, luật sư bị thay đổi hoặc không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

5. Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
15. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:

a) Văn phòng luật sư;

b) Công ty luật.

2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:

a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.

4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.

5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.”

Xem nội dung VB
Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:

a) Văn phòng luật sư;

b) Công ty luật.

2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
Việc chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 14, 15 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 14. Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật hợp danh. Công ty luật hợp danh có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn.

2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

c) Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật được chuyển đổi;

d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;

đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

*Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;

d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.*

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.

Điều 15. Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật

1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

c) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;

d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;

đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;

d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5, 6 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;

d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;

c) Bản chính hoặc bản sao điện tử danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;

d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

Xem nội dung VB
Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Việc chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 14, 15 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5, 6 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
16. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư

1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.

2. Nhận thù lao từ khách hàng.

3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.

5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.

7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.

8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư

1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.

2. Nhận thù lao từ khách hàng.

3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

4. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

5. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.

6. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.

7. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
17. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư

1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.

2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.

3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.

4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.

6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

7. Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.

9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.

10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.

12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư

1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.

2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.

3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.

4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.

6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

7. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.

9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
18. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư

1. Hai hoặc nhiều công ty luật cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty luật mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty luật bị hợp nhất.

2. Một hoặc nhiều công ty luật có thể sáp nhập vào công ty luật khác cùng loại bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty luật bị sáp nhập.

3. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại; công ty luật trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty luật hợp danh và ngược lại. Công ty luật được chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của công ty luật bị chuyển đổi.

4. Chính phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập công ty luật

Các công ty luật cùng loại có thể hợp nhất hoặc sáp nhập. Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12, 13 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 12. Hợp nhất công ty luật

1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn mới. Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới.

2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;

b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị hợp nhất;

c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị hợp nhất;

d) Điều lệ của công ty luật hợp nhất.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị hợp nhất;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật hợp nhất.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.

4. Sau khi công ty luật hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị hợp nhất về việc hợp nhất và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị hợp nhất khỏi danh sách đăng ký hoạt động.

Điều 13. Sáp nhập công ty luật

1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn khác. Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể sáp nhập vào một công ty luật hợp danh khác.

2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật nhận sáp nhập đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;

b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;

c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật sáp nhập đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.

4. Sau khi công ty luật nhận sáp nhập được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị sáp nhập chấm dứt hoạt động. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị sáp nhập về việc sáp nhập và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị sáp nhập khỏi danh sách đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập công ty luật

Các công ty luật cùng loại có thể hợp nhất hoặc sáp nhập. Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3, 4 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị hợp nhất;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật hợp nhất.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi công ty luật sáp nhập đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

Xem nội dung VB
Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập công ty luật

Các công ty luật cùng loại có thể hợp nhất hoặc sáp nhập. Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12, 13 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3, 4 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
19. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.

2. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.”

Xem nội dung VB
Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là việc luật sư tự mình nhận vụ, việc, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động hành nghề và hoạt động theo loại hình hộ kinh doanh cá thể.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân chỉ được đăng ký một địa điểm giao dịch và không có con dấu.

2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân bằng việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
20. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.

Hồ sơ gồm có:

a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

b) Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.”

Xem nội dung VB
Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu thống nhất;

b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

c) Giấy tờ chứng minh về địa điểm giao dịch.

3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Cách thức đánh số Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được đánh số như sau:

Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư, thì số thứ tự đã đăng ký của tổ chức hành nghề luật sư được giữ lại khi cấp Giấy đăng ký hoạt động mới.

Xem nội dung VB
Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cách thức đánh số Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
21. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 60. Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và hoạt động theo Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh quan hệ nội bộ của Đoàn.

4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Chương 4. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ

MỤC 1. ĐOÀN LUẬT SƯ

Điều 20. Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới của Đoàn luật sư

1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới của Đoàn luật sư.

*Điều 20 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

Điều 20. Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư

1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có).

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư. Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, xem xét phê duyệt hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đề án tổ chức Đại hội đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đề án tổ chức Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Quá thời hạn nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không tổ chức Đại hội mà không có lý do chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, đình chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và thành lập Ban tổ chức Đại hội. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.*

Điều 21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư

1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:

a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, Nghị quyết Đại hội. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê chuẩn kết quả Đại hội.

3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

6. Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư thực hiện việc báo cáo kết quả Đại hội theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

*Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

Điều 21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư

1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:

a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường để bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm, thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

c) Nghị quyết thông qua nội quy Đoàn luật sư.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả Đại hội kèm theo biên bản Đại hội, Nghị quyết Đại hội và các văn bản khác liên quan đến nội dung Đại hội là biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, nội quy Đoàn luật sư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc Nghị quyết Đại hội.

3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc vượt quá nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.*

Điều 22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư

1. Hàng năm, Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.

Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.

2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.

*Điều 22a được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

Điều 22a. Bãi nhiệm thành viên Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư

1. Thành viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;

b) Không chấp hành yêu cầu, quy định, quyết định của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sau khi được nhắc nhở bằng văn bản;

c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

2. Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà không điều hành Ban Chủ nhiệm tổ chức Đại hội, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm, báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Đoàn luật sư theo quy định của Luật luật sư trong 02 năm liên tục; không gửi các quy định, quyết định, nghị quyết liên quan đến việc tổ chức Đại hội của Đoàn luật sư cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc Đại hội.

3. Trong trường hợp tất cả thành viên Ban chủ nhiệm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban tổ chức Đại hội, sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư để thực hiện việc bãi nhiệm, bầu mới, bầu bổ sung hoặc bầu thay thế và thực hiện các nhiệm vụ khác theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.*

Điều 23. Giải thể Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ ba luật sư thành viên của Đoàn luật sư;

b) Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;

c) Hoạt động của Đoàn luật sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Trong trường hợp Đoàn luật sư bị giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Việc thành lập lại Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật luật sư.

*Điều 23a được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

Điều 23a. Phối hợp xây dựng Đề án Đại hội nhiệm kỳ, Đề án Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự bầu Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam

1. Chậm nhất 60 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, Liên đoàn luật sư Việt Nam gửi Bộ Tư pháp Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp có ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.

3. Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam được trình cơ quan có thẩm quyền sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.*

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Chương III ĐOÀN LUẬT SƯ

Điều 17. Địa vị pháp lý của Đoàn Luật sư
...
Điều 18. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư
...
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư
...
Điều 20. Các cơ quan, đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư
...
Điều 21. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư
...
Điều 22. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư
...
Điều 23. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư
...
Điều 24. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư
...
Điều 25. Hội nghị luật sư hằng năm
...
Điều 26. Văn phòng, các đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư
...
Điều 27. Nội quy của Đoàn Luật sư

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh quan hệ nội bộ của Đoàn.

4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
Giải thể Đoàn luật sư được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 13. Giải thể Đoàn luật sư

Đoàn luật sư bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không còn đủ 3 luật sư;

2. Vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành nhố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục giải thể Đoàn luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn luật sư
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với Đoàn luật sư" được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VII. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI ĐOÀN LUẬT SƯ

1. Đoàn luật sư được thành lập theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục hoạt động theo quy định của Luật Luật sư.

2. Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư được bầu theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Luật sư cho đến khi Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật mới được bầu theo quy định của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2009 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chương 2. ĐOÀN LUẬT SƯ

Điều 6. Địa vị pháp lý của Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được thành lập tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.

2. Đoàn luật sư là thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

3. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh các quan hệ nội bộ của Đoàn. Điều lệ Đoàn luật sư không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Điều 7. Điều kiện thành lập Đoàn luật sư

1. Tôn chỉ, mục đích hoạt động không trái Hiến pháp, pháp luật.

2. Có từ ba người sáng lập có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Có phương án về cơ cấu tổ chức, Điều lệ.

Điều 8. Thủ tục cho phép thành lập Đoàn luật sư

1. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

a) Giấy đề nghị thành lập Đoàn luật sư;

b) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Dự thảo Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;

d) Đề án tổ chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư;

đ) Danh sách thành viên Đoàn luật sư kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư do những người sáng lập Đoàn luật sư lập và gửi đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc cho phép thành lập Đoàn luật sư.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về việc thành lập Đoàn luật sư.

Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Đại hội thành lập Đoàn luật sư

1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư có hiệu lực, những người sáng lập Đoàn luật sư phải tổ chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư; nếu quá thời hạn này mà không tổ chức Đại hội thì quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư không còn hiệu lực.

2. Nội dung chủ yếu của Đại hội thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

a) Công bố quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư;

b) Thảo luận và biểu quyết thông qua Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật;

d) Thông qua Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;

đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.

3. Kết quả Đại hội thành lập Đoàn luật sư phải được phê chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Điều 10. Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư

1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Đoàn luật sư được thông qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;

b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;

c) Nghị quyết Đại hội;

d) Văn bản nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam về nội dung Điều lệ.

2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.

3. Điều lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;

b) Có nội dung không phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

c) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

4. Trong trường hợp Điều lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt thì Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

5. Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung, biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.

Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.

6. Điều lệ Đoàn luật sư có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

Điều 11. Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư (sau đây gọi chung là Đại hội luật sư) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư. Nhiệm kỳ Đại hội luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định nhưng không quá 5 năm, kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.

2. Đại hội luật sư được coi là hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba số thành viên của Đoàn luật sư hoặc hai phần ba số đại biểu được triệu tập tham gia.

Việc biểu quyết thông qua các quyết định, nghị quyết của Đại hội luật sư phải được quá một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tán thành.

3. Chậm nhất ba mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới. Sở tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.

4. Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổng kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư nhiệm kỳ qua;

b) Thông qua phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư trong nhiệm kỳ mới;

c) Bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

d) Xem xét việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);

đ) Các nội dung khác theo quy định của Điều lệ Đoàn luật sư.

Điều 12. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư

1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:

a) Kết quả bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Đoàn luật sư.

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; Nghị quyết Đại hội.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.

3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư;

b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

5. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư; quá thời hạn này mà không tổ chức lại Đại hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư.

6. Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội. Việc phê duyệt kết quả Đại hội được thực hiện theo quy định của Điều này.

Điều 13. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư

1. Hàng năm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư. Báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm sau và gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.

Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quy định, quyết định, thông qua nghị quyết của Đoàn luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định, quyết định, nghị quyết đó.

Điều 14. Yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư

1. Trong trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư.

Điều 15. Bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư

1. Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;

b) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định này hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;

c) Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai số thành viên Đoàn luật sư;

d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Trong trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c, khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội luật sư bất thường.

3. Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư; trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cử, Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

4. Người bị bãi nhiệm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư

1. Các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Xin rút khỏi chức danh lãnh đạo;

c) Vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.

2. Việc miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định của Điều lệ.

Điều 17. Giải thể Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ ba luật sư thành viên của Đoàn luật sư;

b) Quá thời hạn sáu tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;

c) Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Nghị định này;

d) Hoạt động của Đoàn luật sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Trong trường hợp Đoàn luật sư bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Việc thành lập lại Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Giải thể Đoàn luật sư được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với Đoàn luật sư" được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2009 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
22. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư

1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.

2. Thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.

3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.

5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gửi Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.

7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.

8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.

9. Hòa giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.

10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.

12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành.

14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.

15. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.

17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của Đoàn luật sư theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc khi được yêu cầu.

18. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả Đại hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư.

19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam."

Xem nội dung VB
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư

1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.

2. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương; xử lý kỷ luật đối với luật sư.

3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

4. Tổ chức đăng ký và giám sát người tập sự hành nghề luật sư.

5. Nhận hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư; tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư.

7. Phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hoặc trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

8. Hoà giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

10. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.

11. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

12. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

13. Báo cáo tổ chức luật sư toàn quốc về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư.

14. Gửi Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, quyết định của Đoàn luật sư theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
23. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam

1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.

2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

4. Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.

5. Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.

7. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư.

8. Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.

9. Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.

10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.

11. Cho ý kiến về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; chỉ đạo đại hội của Đoàn luật sư.

12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật.

1 3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

15. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

16. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.

17. Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội, phương án nhân sự bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

18. Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, kết quả đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư, các Đoàn luật sư trong phạm vi cả nước.

2. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành Quy chế tập sự hành nghề luật sư; đào tạo nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

4. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho luật sư.

5. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước.

6. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.

7. Quy định việc miễn, giảm thù lao, trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.

8. Quy định phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

10. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

11. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

12. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.

13. Gửi Bộ Tư pháp các nghị quyết, quyết định của tổ chức luật sư toàn quốc theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.

14. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam”...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
24. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam

1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư.

2. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam;

c) Mối quan hệ giữa Liên đoàn luật sư Việt Nam và Đoàn luật sư;

d) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;

đ) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;

e) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư;

g) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;

h) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư; trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;

i) Việc ban hành nội quy của Đoàn luật sư;

k) Tài chính của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;

I) Khen thưởng, kỷ luật luật sư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

m) Nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;

n) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.”

Xem nội dung VB
Điều 67. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.

2. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của tổ chức luật sư toàn quốc;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức luật sư toàn quốc;

c) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;

d) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;

đ) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; thủ tục cấp, đổi và thu hồi Thẻ luật sư;

e) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;

g) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; thủ tục và trình tự tiến hành Đại hội;

h) Phí tập sự hành nghề luật sư; phí gia nhập Đoàn luật sư; phí thành viên;

i) Tài chính của tổ chức luật sư toàn quốc;

k) Khen thưởng, thủ tục xem xét kỷ luật luật sư; thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo;

l) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc tới Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 2. Địa vị pháp lý của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
...
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Chương II CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM

Điều 5. Các cơ quan và đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam
....
Điều 6. Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc
...
Điều 7. Hội đồng Luật sư toàn quốc
...
Điều 8. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 9. Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 10. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 11. Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 12. Tổng Thư ký Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 13. Miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 14. Văn phòng Liên đoàn và Cơ quan đại diện Liên đoàn Luật sư Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
...
Điều 15. Các ủy ban của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 16. Các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Chương III ĐOÀN LUẬT SƯ

Điều 17. Địa vị pháp lý của Đoàn Luật sư
...
Điều 18. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư
...
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư
...
Điều 20. Các cơ quan, đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư
...
Điều 21. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư
...
Điều 22. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư
...
Điều 23. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư
...
Điều 24. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư
...
Điều 25. Hội nghị luật sư hằng năm
...
Điều 26. Văn phòng, các đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư
...
Điều 27. Nội quy của Đoàn Luật sư
...
Chương IV LUẬT SƯ

Điều 28. Tư cách thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư của luật sư
...
Điều 29. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
Điều 30. Gia nhập Đoàn Luật sư
...
Điều 31. Thẻ luật sư
...
Điều 32. Rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, chuyển Đoàn Luật sư
...
Điều 33. Cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư
...
Điều 34. Trang phục của luật sư tham gia phiên tòa
...
Điều 35. Thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư
...
Chương V TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 36. Chế độ tài chính
...
Điều 37. Thu, chi tài chính của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 38. Thu, chi tài chính của Đoàn Luật sư
...
Điều 39. Phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn Luật sư, phí thành viên
...
Điều 40. Quản lý tài chính, tài sản khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư
...
Chương VI KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
...
Điều 41. Khen thưởng
...
Điều 42. Kỷ luật đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 43. Khiếu nại quyết định kỷ luật
...
Điều 44. Khiếu nại đối với luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm, thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, các cơ quan của Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn và các cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
Điều 45. Tố cáo
...
Chương VII QUAN HỆ CỦA LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM, ĐOÀN LUẬT SƯ VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, NGOÀI NƯỚC

Điều 46. Quan hệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư với cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
Điều 47. Quan hệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư với các cơ quan tiến hành tố tụng
...
Điều 48. Quan hệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
...
Điều 49. Quan hệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư với Hội Luật gia, các cơ quan, tổ chức khác
...
Điều 50. Quan hệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các thành viên Liên đoàn với các tổ chức luật sư nước ngoài và quốc tế
...
Điều 51. Quan hệ giữa Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư với tổ chức hành nghề luật sư

Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Điều 53. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 67. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.

2. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của tổ chức luật sư toàn quốc;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức luật sư toàn quốc;

c) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;

d) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;

đ) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; thủ tục cấp, đổi và thu hồi Thẻ luật sư;

e) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;

g) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; thủ tục và trình tự tiến hành Đại hội;

h) Phí tập sự hành nghề luật sư; phí gia nhập Đoàn luật sư; phí thành viên;

i) Tài chính của tổ chức luật sư toàn quốc;

k) Khen thưởng, thủ tục xem xét kỷ luật luật sư; thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo;

l) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc tới Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
25. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;

3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.”

Xem nội dung VB
Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài, tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
26. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);

b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).

2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chính phủ quy định việc hợp nhất, sáp nhập các công ty luật nước ngoài cùng loại; chuyển đổi chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài; chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam; tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);

b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).

2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc chuyển đổi hÌnh thức tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 34 và 35 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 34. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.

Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh được chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;

c) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh được chuyển đổi;

d) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;

đ) Bản sao giấy tờ chúng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định này.

Điều 35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài) có thể chuyển đổi thành công ty luật Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài.

Tên của công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải tuân thủ quy định tại Khoản 5 Điều 34 của Luật luật sư và không được trùng với tên của công ty luật nước ngoài đã chuyển đổi.

2. Hồ sơ xin chuyển đổi công ty luật nước ngoài được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi của công ty luật nước ngoài;

b) Thỏa thuận chuyển đổi giữa công ty luật nước ngoài và bên Việt Nam, trong đó nêu rõ cam kết của bên Việt Nam về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật Việt Nam;

d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật Việt Nam; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật Việt Nam;

đ) Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận việc chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp, công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải làm thủ tục đăng ký việc chuyển đổi tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động.

Hồ sơ đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi;

b) Văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật Việt Nam.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật Việt Nam chuyển đổi.

5. Công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động kể từ khi công ty luật Việt Nam được chuyển đổi được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

6. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 19. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.

Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa tất cả quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;

b) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

d) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh bị chuyển đổi;

đ) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

e) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Việc chuyển đổi hÌnh thức tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 34 và 35 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
27. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.’'

Xem nội dung VB
Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam, tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự cho khách hàng trước Toà án Việt Nam đối với các vụ, việc mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện tư vấn pháp luật, trừ vụ án hình sự.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 31. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

1. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật luật sư, trong đó, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được:

a) Chứng thực bản sao, bản dịch giấy tờ do cơ quan nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp;

b) Thực hiện các thủ tục về nuôi con nuôi, kết hôn, hộ tịch, quốc tịch Việt Nam;

c) Thực hiện dịch vụ công chứng, thừa phát lại và các dịch vụ pháp lý khác mà theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ có tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề công chứng Việt Nam, tổ chức hành nghề thừa phát lại Việt Nam mới được thực hiện.

2. Luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
28. Điều 72 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 72. Công ty luật nước ngoài

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.

Công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 72. Công ty luật nước ngoài

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 28. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam;

2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;

3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;

5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;

6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc công ty luật nước ngoài kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;

7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.

Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;

8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 72. Công ty luật nước ngoài
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
29. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:

1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;

3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;

4. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.”

Xem nội dung VB
Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:

1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

2. Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
30. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn về pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
31. Điều 82 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.

3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;

b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.

5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;

b) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;

c) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Xem nội dung VB
Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại ViệtNam cho luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

2. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.

3. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam;

b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
Cấp lại, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 22 và 23 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 22. Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

1. Trong trường hợp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép. Giấy đề nghị phải có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó đang hành nghề;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 82 của Luật Luật sư.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.

Điều 23. Gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài muốn gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam thì chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép, gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tiếp tục tuyển dụng luật sư đó;

b) Bản chính Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại ViệtNam cho luật sư nước ngoài
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 12 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 20. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp trong việc cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
...
12. Gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài theo quy định tại Điều 82 của Luật Luật sư.

Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục XII Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
...
XII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ TẠI VIỆT NAM CHO LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại ViệtNam cho luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

2. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.

3. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam;

b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cấp lại, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 22 và 23 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 12 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
32. Điều 83 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư, ban hành chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn và các chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về luật sư;

c) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư;

d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;

e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

g) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

i) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

k) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư;

l) Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật này;

n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

b) Phê duyệt đề án tổ chức đại hội của Đoàn luật sư;

c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;

đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;

g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.”

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng và trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển nghề luật sư;

b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về luật sư;

c) Quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc đào tạo nghề luật sư;

d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;

e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

g) Phê duyệt Điều lệ tổ chức luật sư toàn quốc;

h) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

i) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

k) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

l) Quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư;

m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của tổ chức luật sư toàn quốc trái với quy định của Luật này.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;

b) Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;

g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chế độ báo cáo, cách thức gửi hồ sơ và các mẫu giấy tờ được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Chương 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÁCH THỨC GỬI HỒ SƠ VÀ CÁC MẪU GIẤY TỜ KÈM THEO

Điều 31. Báo cáo định kỳ
...
Điều 32. Nội dung báo cáo
...
Điều 33. Báo cáo đột xuất
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách
...
Điều 35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ
...
Điều 36. Các mẫu giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Chế độ báo cáo, cách thức gửi hồ sơ và các mẫu giấy tờ được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
33. Điều 89 được sửa đổi, bổ sung nhu sau:

“Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư

1. Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.”

Xem nội dung VB
Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư

Luật sư vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 35 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
35. Bỏ cụm từ “bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư” quy định tại điểm d khoản 3 Điều 78 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.

Xem nội dung VB
bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 35 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 36 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
36. Bãi bỏ Điều 8 ... của Luật luật sư số 65/2006/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 8. Khuyến khích hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí

Nhà nước khuyến khích luật sư và tổ chức hành nghề luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí.
Cụm từ "trợ giúp pháp lý miễn phí" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.

Xem nội dung VB
trợ giúp pháp lý miễn phí
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 36 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ "trợ giúp pháp lý miễn phí" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 36 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
36. Bãi bỏ ... Điều 52 ... của Luật luật sư số 65/2006/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các quyền sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ pháp lý;

b) Nhận thù lao từ khách hàng;

c) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hành nghề luật sư;

b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác;

d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Chấp hành quy định của pháp luật về thuế, tài chính, thống kê;

e) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 36 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 36 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
36. Bãi bỏ ... Điều 63 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.

Xem nội dung VB
Điều 63. Điều lệ Đoàn luật sư

1. Căn cứ quy định của Luật này, pháp luật về hội và Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư thông qua Điều lệ Đoàn luật sư.

2. Điều lệ Đoàn luật sư gồm những nội dung chính sau đây:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư;

c) Thủ tục đăng ký việc tập sự hành nghề luật sư, gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách người tập sự hành nghề luật sư, rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;

d) Cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Đoàn luật sư;

đ) Tài chính của Đoàn luật sư;

e) Việc khen thưởng, kỷ luật đối với luật sư;

g) Phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên;

h) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ của Đoàn luật sư;

k) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Điều lệ Đoàn luật sư tới Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ Đoàn luật sư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt Điều lệ. Điều lệ Đoàn luật sư có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 36 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ....

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 24. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;

b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;

c) Báo cáo kết quả Đại hội; kết quả bầu Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam;

d) Nghị quyết Đại hội.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, Luật luật sư, các luật, bộ luật, pháp lệnh có liên quan và Nghị định này;

b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo quy định của pháp luật.

5. Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung; biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.

Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 64. Tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam”...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam" ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 44. Khiếu nại đối với luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm, thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, các cơ quan của Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn và các cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với hành vi của luật sư liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư khi có căn cứ cho rằng hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với hành vi của thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đoàn Luật sư; khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư khi có căn cứ cho rằng hành vi, quyết định đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hành vi của cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

4. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của luật sư là thành viên Đoàn Luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư, trừ Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

5. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam, hành vi của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn.

6. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định cụ thể về nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc.
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 44. Khiếu nại đối với luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm, thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, các cơ quan của Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn và các cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với hành vi của luật sư liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư khi có căn cứ cho rằng hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với hành vi của thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đoàn Luật sư; khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư khi có căn cứ cho rằng hành vi, quyết định đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hành vi của cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

4. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của luật sư là thành viên Đoàn Luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư, trừ Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

5. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam, hành vi của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn.

6. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định cụ thể về nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc.
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
tổ chức luật sư toàn quốc
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 44. Khiếu nại đối với luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm, thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, các cơ quan của Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn và các cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với hành vi của luật sư liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư khi có căn cứ cho rằng hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với hành vi của thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đoàn Luật sư; khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư khi có căn cứ cho rằng hành vi, quyết định đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hành vi của cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

4. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của luật sư là thành viên Đoàn Luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Đoàn Luật sư, trừ Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

5. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam, hành vi của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cá nhân đảm nhiệm chức danh khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn.

6. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định cụ thể về nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc.
Cụm từ "tổ chức luật sư toàn quốc" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư” ...

Xem nội dung VB
quản lý hành nghề luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư” ...

Xem nội dung VB
quản lý hành nghề luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ "QUẢN LÝ HANH NGHỀ LUẬT SƯ" tại tiêu đề chương này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư” ...

Xem nội dung VB
QUẢN LÝ HANH NGHỀ LUẬT SƯ
Nội dung về "Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động Luật sư" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VIII. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

1. Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư theo thẩm quyền.

2. Định kỳ mỗi năm một lần, Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư tại địa phương. Thời gian và nội dung kiểm tra định kỳ phải được thông báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 7 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.

Sở Tư pháp có thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Kiểm tra về tổ chức và hoạt động hành nghề của các tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Kiểm tra việc tuân theo quy định của pháp luật đối với các luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

c) Kiểm tra việc tuân theo quy định của pháp luật trong hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.

4. Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Xem nội dung VB
Chương VII QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Nội dung về "Chế độ báo cáo" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
IX. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương (theo mẫu số TP-LS 11 và mẫu số TP-LS 20). Báo cáo 6 tháng tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 được gửi trước ngày 15/7; báo cáo năm tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 được gửi trước ngày 15/01 năm sau.

Ngoài báo cáo định kỳ, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

2. Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức, hoạt động luật sư tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương VII QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Cụm từ "QUẢN LÝ HANH NGHỀ LUẬT SƯ" tại tiêu đề chương này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Nội dung về "Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động Luật sư" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Nội dung về "Chế độ báo cáo" tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư” ...

Xem nội dung VB
quản lý hành nghề luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam” ...

Xem nội dung VB
quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.

Xem nội dung VB
trợ giúp pháp lý miễn phí
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.

Xem nội dung VB
trợ giúp pháp lý miễn phí
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Căn cứ Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 3. Trợ giúp pháp lý của luật sư

1. Luật sư có nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21, Khoản 10 Điều 65 và Điểm đ Khoản 2 Điều 67 của Luật luật sư. Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.

2. Liên đoàn luật sư Việt Nam hướng dẫn về thời gian, cách thức, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý; hình thức xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý; định kỳ hàng năm đánh giá về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư, báo cáo Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí;
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Cụm từ "trợ giúp pháp lý miễn phí" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.

Xem nội dung VB
trợ giúp pháp lý miễn phí
Cụm từ "trợ giúp pháp lý miễn phí" tại tiêu đề điều này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.

Xem nội dung VB
trợ giúp pháp lý miễn phí
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.

Xem nội dung VB
trợ giúp pháp lý miễn phí
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.

Xem nội dung VB
trợ giúp pháp lý miễn phí
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11 ... cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.

Xem nội dung VB
trợ giúp pháp lý miễn phí
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 509 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 509. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại khoản 3 ... Điều 27 của Luật luật sư số 65/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 20/2012/QH13.

Xem nội dung VB
Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
...
3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư không quá ba ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 509 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 509 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 509. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại ... khoản 4 Điều 27 của Luật luật sư số 65/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 20/2012/QH13.

Xem nội dung VB
Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
...
4. Giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp bị thu hồi, luật sư bị thay đổi hoặc không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 509 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 509 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Điều 509. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại ... khoản 4 Điều 27 của Luật luật sư số 65/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 20/2012/QH13.

Xem nội dung VB
Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
...
4. Giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp bị thu hồi, luật sư bị thay đổi hoặc không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 509 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Khoản này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Khoản 1, 3 Điều 10 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 10. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
3. Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC III THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; sau khi có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.

2. Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn Luật sư nơi người đó là thành viên hoặc cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị gửi Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của người đó kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định kỷ luật luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị gửi Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo Quyết định kỷ luật luật sư. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.

Hằng năm, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản 3 mục này, Sở Tư pháp thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thu hồi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, trừ trường hợp Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư bị khiếu nại và đang được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Đoàn Luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở trung ương, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn Luật sư mà người đó đã là thành viên. Trong trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Quyết định thu hồi Thẻ luật sư được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư có trách nhiệm nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Sở Tư pháp và Thẻ luật sư cho Đoàn luật sư nơi mình đã là thành viên. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Ban Chủ nhiệm đoàn luật sư có trách nhiệm thu và tiêu hủy Thẻ luật sư.

Trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Sở Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư.

7. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy bằng hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Nội dung về "Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
II. THỦ TỤC THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.

2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư bị xử lý kỷ luật có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trong trường hợp phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên có trách nhiệm báo cáo và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Tổ chức luật sư toàn quốc, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương và Sở Tư pháp của địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ Tư pháp đăng báo Pháp luật Việt Nam trong ba số liên tiếp về việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm thu lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.

4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Khoản này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Khoản 1, 3 Điều 10 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nội dung về "Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư" tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Khoản này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư bởi Khoản 2, 3 Điều 10 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 10. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
2. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC III THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; sau khi có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.

2. Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn Luật sư nơi người đó là thành viên hoặc cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị gửi Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của người đó kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định kỷ luật luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị gửi Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo Quyết định kỷ luật luật sư. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.

Hằng năm, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản 3 mục này, Sở Tư pháp thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thu hồi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, trừ trường hợp Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư bị khiếu nại và đang được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Đoàn Luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở trung ương, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn Luật sư mà người đó đã là thành viên. Trong trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Quyết định thu hồi Thẻ luật sư được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư có trách nhiệm nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Sở Tư pháp và Thẻ luật sư cho Đoàn luật sư nơi mình đã là thành viên. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Ban Chủ nhiệm đoàn luật sư có trách nhiệm thu và tiêu hủy Thẻ luật sư.

Trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Sở Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư.

7. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy bằng hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư
...
3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư.
Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Khoản này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư bởi Khoản 2, 3 Điều 10 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Khoản này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư bởi Khoản 2, 3 Điều 10 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 10. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
2. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC III THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; sau khi có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.

2. Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Trường hợp có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn Luật sư nơi người đó là thành viên hoặc cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị gửi Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của người đó kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định kỷ luật luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị gửi Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo Quyết định kỷ luật luật sư. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.

Hằng năm, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản 3 mục này, Sở Tư pháp thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thu hồi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, trừ trường hợp Quyết định kỷ luật luật sư bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư bị khiếu nại và đang được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Đoàn Luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở trung ương, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn Luật sư mà người đó đã là thành viên. Trong trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Quyết định thu hồi Thẻ luật sư được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư có trách nhiệm nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Sở Tư pháp và Thẻ luật sư cho Đoàn luật sư nơi mình đã là thành viên. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Ban Chủ nhiệm đoàn luật sư có trách nhiệm thu và tiêu hủy Thẻ luật sư.

Trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nộp lại bản gốc Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Sở Tư pháp nơi cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư.

7. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy bằng hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư
...
3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư.
Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Khoản này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư bởi Khoản 2, 3 Điều 10 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được quy định tại Khoản này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Điều 12 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 12. Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC III THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ
...
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ Ở NƯỚC NGOÀI

1. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định, thoả thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng đã được cơ quan có thẩm quyền ký kết hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

2. Người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài muốn được công nhận ở Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 mục này;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử kết quả đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Các giấy tờ quy định tại điểm b và c khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
...
4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư

1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.

2. Liên đoàn luật sư Việt Nam được thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đội ngũ giảng viên là các luật sư có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hành nghề, các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật có uy tín và khả năng sư phạm;

b) Có tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô, mô hình và chương trình đào tạo;

c) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với Chương trình khung về đào tạo nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;

d) Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, làm việc và học tập cho giảng viên và học viên.

3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;

b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm sự cần thiết thành lập, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo, tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô hình đào tạo, kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án, hiệu quả kinh tế - xã hội của cơ sở đào tạo nghề luật sư;

c) Dự thảo Điều lệ cơ sở đào tạo nghề luật sư.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
...
4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư

1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Bộ Tư pháp và Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Tổ chức luật sư toàn quốc có nhiệm vụ đào tạo nghề luật sư.

2. Cơ sở đào tạo nghề đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được đào tạo nghề luật sư:

a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo nghề luật sư;

b) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề luật sư;

c) Có trường sở, tài chính, thiết bị phục vụ dạy và học.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.

3. Chỉ có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư của Bộ Tư pháp, Tổ chức luật sư toàn quốc cấp hoặc do cơ sở đào tạo nghề luật sư của nước ngoài cấp, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận mới có giá trị theo quy định tại Điều 12 của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
...
4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
Việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được quy định tại Khoản này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Điều 12 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định tại Khoản này, luật sư có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư hành nghề, thời hạn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại theo Điều 13 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 13. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam

Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật Luật sư, luật sư có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư hành nghề. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Xem nội dung VB
Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư
...
2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định tại Khoản này, luật sư có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư hành nghề, thời hạn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại theo Điều 13 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
34. Bổ sung Điều 92a vào sau Điều 92 như sau:

“Điều 92a. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư là thành viên của Đoàn luật sư khác với Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động phải chuyên về gia nhập Đoàn luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này. Luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định tại khoản này không phải nộp phí gia nhập Đoàn luật sư.

Các Đoàn luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định của Luật này.

2. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH11 phải chuyển đổi sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực hiện việc đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Luật sư đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản này không phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động.

3. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật này, trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện này thì phải chấm dứt hoạt động.”

Xem nội dung VB
Chương VIII XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
...
Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư
...
Điều 90. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 91. Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư
...
Điều 92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp
Xử phạt hành chính trong hoạt động luật sư được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư; gia nhập Đoàn luật sư; đề nghị cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài; đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; đề nghị cấp giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; gia nhập Đoàn luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư; đề nghị cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;

b) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư; đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 6. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

b) Thông báo không đúng thời hạn cho Đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung đăng ký hành nghề.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thông báo không đầy đủ cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;

b) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hành nghề với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo cho Đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung đăng ký hành nghề.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;

b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;

c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;

d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;

đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;

e) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;

g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;

h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, văn bản thông báo về việc đăng ký bào chữa, thông báo về việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;

b) Hành nghề tại Việt Nam khi giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài đã hết hạn;

c) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hoạt động không đúng phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam để hành nghề luật sư;

c) Sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của người khác để hành nghề luật sư.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;

b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng hoặc treo biển hiệu khi tổ chức hành nghề luật sư do mình thành lập hoặc tham gia thành lập chưa được đăng ký hoạt động;

c) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác;

d) Sách nhiễu khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; lừa dối khách hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Hành nghề luật sư tại Việt Nam trong trường hợp không đủ điều kiện hành nghề; chưa được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc vẫn hành nghề khi đã bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;

e) Ứng xử, phát ngôn hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật;

b) Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;

c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

d) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

đ) Tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

e) Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này;

c) Tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.

Điều 7. Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đăng ký hoạt động hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền;

b) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;

c) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;

d) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

đ) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;

e) Báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ hoặc không chính xác về tình hình tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;

g) Công bố không đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức theo quy định đối với nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

h) Đăng báo không đúng thời hạn hoặc số lần về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho luật sư thuộc tổ chức mình;

k) Không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;

c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;

đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;

e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;

h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;

k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;

l) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;

m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;

n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

b) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

c) Cho người không phải là luật sư của tổ chức mình hành nghề luật sư dưới danh nghĩa của tổ chức mình;

d) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành nghề hoặc không đúng trụ sở đã ghi trong giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, giấy phép thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

đ) Không cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư;

e) Hoạt động khi tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không bảo đảm có 02 luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng, kể cả trưởng chi nhánh, giám đốc công ty luật nước ngoài;

g) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập để hoạt động hành nghề luật sư;

h) Hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản thiếu một trong các nội dung theo quy định.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

b) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư khác hoặc giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài khác tại Việt Nam để hoạt động hành nghề luật sư;

c) Cung cấp dịch vụ pháp lý thông qua văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư;

d) Thay đổi nội dung hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư khi chưa được cấp lại giấy đăng ký hoạt động; thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Hoạt động không đúng phạm vi hành nghề của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản;

b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;

c) Hoạt động khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền;

b) Hoạt động tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư hoặc treo biển hiệu là tổ chức hành nghề luật sư mà không phải là tổ chức hành nghề luật sư.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g khoản 3, điểm đ khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;

b) Tịch thu tang vật là giấy phép, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

Điều 8. Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ, không chính xác với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội;

b) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

c) Tổ chức lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư không đúng quy định; không báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư; không gửi để đăng tải hoặc không đăng tải kế hoạch bồi dưỡng hằng năm và chương trình bồi dưỡng;

d) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận người tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hoặc không trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;

b) Đăng ký tập sự hành nghề luật sư, đăng ký gia nhập Đoàn luật sư trái quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

c) Không đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư không đúng quy định của pháp luật;

d) Không tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư không đúng thời hạn đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

đ) Cho người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; cấp giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho người không đủ điều kiện;

e) Gian dối trong việc xác nhận, cấp giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

g) Quyết định miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ cho người không đủ điều kiện.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e và g khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Chương VIII XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
...
MỤC 2 XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt trong hoạt động hành nghề luật sư và tư vấn pháp luật được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Chương 2 Nghị định 110/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Căn cứ Luật luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã,
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP

MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề luật sư
...
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 8. Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
...
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về trung tâm tư vấn pháp luật
...
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật

Xem nội dung VB
Chương VIII XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
...
MỤC 2 XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư và tư vấn pháp luật được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương 2 Nghị định 60/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 11/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
...
MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VÀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Điều 23. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
...
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động hành nghề của luật sư
...
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
...
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về quản lý nhà nước của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
...
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
...
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động tư vấn pháp luật của người thực hiện tư vấn pháp luật

Xem nội dung VB
Chương VIII XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
...
MỤC 2 XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Mục này được bổ sung bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013
Xử phạt hành chính trong hoạt động luật sư được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020
Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt trong hoạt động hành nghề luật sư và tư vấn pháp luật được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Chương 2 Nghị định 110/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư và tư vấn pháp luật được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương 2 Nghị định 60/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2009 (VB hết hiệu lực: 11/11/2013)
Bằng cử nhân luật quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 1. Bằng cử nhân luật

Người có bằng cử nhân luật quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư là người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Xem nội dung VB
Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Bằng cử nhân luật quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Bằng cử nhân luật quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 1. Bằng cử nhân luật

Người có bằng cử nhân luật quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư là người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Xem nội dung VB
Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Bằng cử nhân luật quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Nội dung chính của Giấy đề nghị đăng ký hoạt động được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:

1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;

2. Địa chỉ trụ sở;

3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

4. Họ, tên của người đại diện theo pháp luật (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

5. Lĩnh vực hành nghề.

Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
...
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
Nội dung chính của Giấy đề nghị đăng ký hoạt động được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Nội dung chính của Điều lệ Công ty luật được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 4. Điều lệ Công ty luật

Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở;

2. Loại hình công ty luật;

3. Lĩnh vực hành nghề;

4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;

6. Phần vốn góp của luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);

7. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

8. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;

9. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

10. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

11. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;

12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.

Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
...
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
...
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
Nội dung chính của Điều lệ Công ty luật được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:

1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;

2. Địa chỉ trụ sở;

3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

4. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;

5. Lĩnh vực hành nghề.

Điều 7. Điều lệ công ty luật

Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở;

2. Loại hình công ty luật;

3. Lĩnh vực hành nghề;

4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;

6. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

7. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;

8. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);

10. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;

11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.

Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.

Điều 8. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật luật sư.

2. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được làm thành 02 bản; một bản cấp cho tổ chức hành nghề luật sư, một bản lưu tại Sở Tư pháp.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.

4. Tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

Điều 9. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;

4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 5. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên.

Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên của công ty đều là thành viên của một Đoàn luật sư thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư đó.

Công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên là thành viên của các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.

2. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Luật sư.

3. Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật được làm thành 2 bản; một bản cấp cho văn phòng luật sư hoặc công ty luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.

4. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của địa phương và Bộ Tư pháp.

5. Văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

6. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư, công ty luật được khắc và sử dựng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được đánh số như sau:

Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư, thì số thứ tự đã đăng ký của tổ chức hành nghề luật sư được giữ lại khi cấp Giấy đăng ký hoạt động mới.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nội dung chính của Giấy đăng ký hoạt động được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 6. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ, tên người đại diện theo pháp luật;

4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.

Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
...
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Nội dung chính của Giấy đăng ký hoạt động được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 10. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư

1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật luật sư.

2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký thành lập chi nhánh của doanh nghiệp.

3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

Xem nội dung VB
Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 7. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư

1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Luật sư. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi văn phòng, công ty đặt trụ sở và Đoàn luật sư nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký lập chi nhánh của doanh nghiệp.

3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.

Xem nội dung VB
Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 9. Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật có thể đồng thời là Trưởng chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật đó.

2. Văn phòng luật sư, công ty luật cử luật sư là thành viên hoặc luật sư làm việc theo hợp đồng làm Trưởng chi nhánh, trừ trường hợp luật sư nước ngoài đang hành nghề tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Chuyền đổi Công ty luật trách nhiệm hữu hạn được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 8. Chuyển đổi Công ty luật trách nhiệm hữu hạn

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

2. Trong trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyên đổi gồm có:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;

c) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;

d) Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi quy định tại khoản 2 của Điều này, Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 34. Công ty luật
...
3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
Chuyền đổi Công ty luật trách nhiệm hữu hạn được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 16. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư

Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
...
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
Việc thuê luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 9. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư

Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thoả thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật Luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo băng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng thuê luật sư nước ngoài.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
...
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc thuê luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 10. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất quy ra giờ không được vượt quá 100.000 đồng/1 giờ làm việc của luật sư.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thoả thuận.

2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Mức thù lao được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.
Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 19. Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:

a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;

c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu;

d) Thời gian tham gia phiên tòa;

đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.

3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.

4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.

5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.

Xem nội dung VB
Điều 57. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 11. Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho luật sư là 120.000 đồng/1ngày làm việc của luật sư.

2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:

a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;

c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng;

d) Thời gian tham gia phiên tòa;

đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.

3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, luật sư được thanh toán chi phí tiền tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.

4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước về thù lao và các khoản chi phí nêu tại khoản 1, khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.

5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi thêm bất cứ khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.

Xem nội dung VB
Điều 57. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Việc thành lập Đoàn luật sư được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 12. Thành lập Đoàn luật sư

1. Tại mỗi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư.

2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

a) Giấy đề nghị thành lập;

b) Danh sách sáng lập viên;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của các sáng lập viên;

d) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục thành lập Đoàn luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn luật sư
...
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Việc thành lập Đoàn luật sư được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Việc thành lập Đoàn luật sư được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 12. Thành lập Đoàn luật sư

1. Tại mỗi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư.

2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:

a) Giấy đề nghị thành lập;

b) Danh sách sáng lập viên;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của các sáng lập viên;

d) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục thành lập Đoàn luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 60. Đoàn luật sư
...
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Việc thành lập Đoàn luật sư được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Chương 5: HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 14. Tên gọi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 15. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh
...
Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài
...
Điều 17. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hoá lãnh sự
...
Điều 18. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 19. Hợp nhất công ty luật nước ngoài
...
Điều 20. Sáp nhập công ty luật nước ngoài
...
Điều 21. Tạm ngừng hoạt động
...
Điều 22. Chấm dứt hoạt động
...
Điều 23. Lệ phí

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam" được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
V. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1. Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được cấp theo quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.

2. Số đăng ký của Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cấp theo quy định của Luật Luật sư được ghi tiếp theo số đăng ký cuối cùng của Giấy đăng ký đã cấp theo quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam" được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 15. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh

Đơn đề nghị thành lập chi nhánh có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

2. Tên gọi của chi nhánh;

3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;

4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;

5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;

6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh.

Xem nội dung VB
Điều 78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
...
2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;

3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;

5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;

6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
...
3. Hồ sơ thành lập công ty luật nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Luật sư.

2. Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho việc bồi dưỡng luật sư, đào tạo nghề luật sư và hoạt động của Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 của Luật luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư;

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;

3. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại địa phương cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

5. Đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;

6. Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;

7. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

8. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;

b) Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;

g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật Luật sư.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; giải thể Đoàn luật sư;

b) Thẩm định, trình Ủban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

g) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 của Luật luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư;

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;

3. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại địa phương cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

5. Đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;

6. Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;

7. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

8. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;

b) Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;

g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật Luật sư.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; giải thể Đoàn luật sư;

b) Thẩm định, trình Ủban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

g) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 của Luật luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư;

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;

3. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại địa phương cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

5. Đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;

6. Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;

7. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

8. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;

b) Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;

g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật Luật sư.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; giải thể Đoàn luật sư;

b) Thẩm định, trình Ủban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

g) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 28/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 21/03/2007 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Chương IV LUẬT SƯ

Điều 28. Tư cách thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư của luật sư

Tất cả luật sư được công nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam là thành viên của Đoàn Luật sư nơi mình gia nhập và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Điều 29. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

1. Quyền của luật sư:

a) Các quyền trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật;

b) Được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;

c) Tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử, giới thiệu người ứng cử đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư, tham gia các cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, của Đoàn Luật sư; được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư giới thiệu ứng cử vào các cơ quan dân cử, cơ quan của các tổ chức xã hội khác ở trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các tổ chức;

d) Tham gia các hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư; đề xuất ý kiến về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;

đ) Giám sát hoạt động của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư; kiến nghị biện pháp khắc phục, kiến nghị xử lý vi phạm;

e) Khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

g) Được Liên đoàn, Đoàn Luật sư bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ;

h) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.

2. Nghĩa vụ của luật sư:

a) Các nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn và Đoàn Luật sư mà mình là thành viên;

c) Tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;

d) Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Liên đoàn và Đoàn Luật sư;

đ) Tích cực tham gia hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư; đoàn kết, hợp tác với các luật sư khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;

e) Tạo điều kiện cho các luật sư thành viên trong tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu tham gia các hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;

g) Chấp hành yêu cầu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu;

h) Hằng năm báo cáo Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu; báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu theo yêu cầu của Ban Thường vụ Liên đoàn;

i) Giữ gìn uy tín của Liên đoàn, Đoàn Luật sư, luật sư Việt Nam;

k) Nộp phí thành viên đầy đủ và đúng hạn;

l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.

Điều 30. Gia nhập Đoàn Luật sư

1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.

2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong các trường hợp sau:

a) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư;

b) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.

3. Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư.

Điều 31. Thẻ luật sư

1. Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên của Đoàn Luật sư và thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Căn cứ quy định của Điều lệ này, Ban Thường vụ Liên đoàn quy định về nội dung, hình thức của Thẻ luật sư và thủ tục cấp, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.

Điều 32. Rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, chuyển Đoàn Luật sư

1. Khi có nhu cầu, luật sư làm giấy đề nghị rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, trong đó ghi rõ lý do rút tên. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định xóa tên luật sư khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xóa tên nói trên, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi quyết định xóa tên luật sư cho Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Luật sư bị từ chối rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;

b) Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư; đang trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có hiệu lực;

c) Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư;

d) Đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư;

đ) Vi phạm nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, phí thành viên Đoàn Luật sư.

3. Trong trường hợp luật sư rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư vì lý do thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng thì Liên đoàn ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của luật sư đó.

4. Luật sư chuyển từ Đoàn Luật sư này sang Đoàn Luật sư khác phải rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư mà mình đang là thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này và đề nghị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu gia nhập Đoàn Luật sư mới theo nguyện vọng của mình. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị rút tên và chuyển Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu chuyển Đoàn Luật sư cho luật sư đến Đoàn Luật sư nơi luật sư dự định gia nhập. Hồ sơ giới thiệu chuyển Đoàn Luật sư gồm:

a) Giấy giới thiệu chuyển Đoàn Luật sư của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư mà luật sư đề nghị rút tên;

b) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn Luật sư mới của luật sư;

c) Hồ sơ của luật sư đề nghị chuyển Đoàn Luật sư mà Đoàn Luật sư đang quản lý;

d) Bản sao Thẻ luật sư.

Thủ tục xem xét việc gia nhập Đoàn Luật sư mới được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Luật sư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn Luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi luật sư mới gia nhập có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đổi Thẻ luật sư kèm theo Quyết định về việc gia nhập Đoàn Luật sư và hồ sơ đề nghị đổi Thẻ luật sư cho Liên đoàn. Thủ tục đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Điều lệ này.

Đoàn Luật sư mới không chấp nhận việc gia nhập của luật sư được giới thiệu thì phải thông báo bằng văn bản cho Liên đoàn, Đoàn Luật sư cũ, luật sư được giới thiệu và nêu rõ lý do; trường hợp không đồng ý thì luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ này.

Điều 33. Cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư

1. Thẻ luật sư được cấp lại trong trường hợp bị mất, được đổi trong trường hợp bị hỏng hoặc chuyển Đoàn Luật sư.

2. Thẻ luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

c) Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Điều lệ này;

d) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.

3. Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định việc thu hồi Thẻ luật sư.

4. Thủ tục cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Điều 34. Trang phục của luật sư tham gia phiên tòa

1. Luật sư tham gia phiên tòa phải mặc trang phục theo quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Trang phục của luật sư khi tham gia phiên tòa phải bảo đảm các yêu cầu trang nghiêm, lịch sự, thuận tiện và thống nhất. Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định về mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa.

Điều 35. Thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư

1. Luật sư thôi hành nghề luật sư hoặc cá nhân khác có thể được công nhận là thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nếu có công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động luật sư ở Việt Nam, có uy tín trong đội ngũ luật sư Việt Nam.

Hội đồng Luật sư toàn quốc quyết định công nhận thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn.

Thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam được mời tham dự và tham gia ý kiến tại Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc; được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc trong một số trường hợp cần thiết theo quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn; được xem xét khen thưởng, tặng danh hiệu vinh dự của Liên đoàn; không được tham gia biểu quyết, đề cử, ứng cử vào các cơ quan của Liên đoàn.

2. Luật sư thôi hành nghề luật sư hoặc cá nhân khác có thể được công nhận là thành viên danh dự của Đoàn Luật sư nếu có công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động của luật sư tại địa phương, có uy tín trong đội ngũ luật sư ở địa phương.

Hội nghị luật sư hằng năm quyết định công nhận thành viên danh dự của Đoàn Luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Thành viên danh dự của Đoàn Luật sư được mời tham dự và tham gia ý kiến tại Đại hội luật sư; được mời tham dự Hội nghị luật sư hằng năm của Đoàn Luật sư và tham gia các hoạt động khác của Đoàn Luật sư trong một số trường hợp cần thiết theo quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư; được Đoàn Luật sư xem xét khen thưởng khi có đóng góp cho hoạt động của Đoàn; không được tham gia biểu quyết, đề cử, ứng cử vào các cơ quan của Đoàn Luật sư.

Xem nội dung VB
Chương II LUẬT SƯ
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với Luật sư" được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
III. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI LUẬT SƯ

1. Chứng chỉ hành nghề luật sư được cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.

2. Luật sư tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 được tiếp tục tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư; không được nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

Trong trường hợp luật sư tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 đang thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng thì phải giao lại vụ, việc đó cho luật sư hướng dẫn; trong trường hợp khách hàng không đồng ý thì tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư hướng dẫn hành nghề và khách hàng thoả thuận giải quyết.

3. Thời gian đã tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 được tính vào thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.

4. Thẻ luật sư tập sự được cấp theo Pháp lệnh luật sư năm 2001 không còn giá trị. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm thu hồi Thẻ luật sư tập sự.

5. Luật sư tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 đang tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương khác với địa phương nơi có Đoàn luật sư mà mình đã gia nhập được tiếp tục tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư đó, nhưng phải đăng ký việc tập sự theo quy định của Luật Luật sư tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư mà mình đang tập sự đăng ký hoạt động. Khi đăng ký việc tập sự, người tập sự hành nghề luật sư phải chuyển hồ sơ gốc từ Đoàn luật sư nơi đã gia nhập đến Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.

6. Trong thời gian tổ chức luật sư toàn quốc chưa được thành lập, việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện theo quy định của Quy chế kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư ban hành kèm theo Quyết định số 667/2004/QĐ-BPT ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

7. Trong thời gian tổ chức luật sư toàn quốc chưa được thành lập, việc cấp Thẻ luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thực hiện theo mẫu thống nhất của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Chương II LUẬT SƯ
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với Luật sư" được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với tổ chức hành nghề luật sư" được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, Chi nhánh Công ty luật hợp danh được cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.

Trong trường hợp Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 muốn thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng thì phải có đơn đề nghị bổ sung lĩnh vực hành nghề kèm theo Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư.

2. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực, Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 phải thực hiện thủ tục chuyển đổi sang hình thức Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư tại Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động; nếu không chuyển đổi thì phải chấm dứt hoạt động.

Hồ sơ chuyển đổi gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của Công ty luật hợp danh;

c) Danh sách thành viên;

d) Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Công ty luật hợp danh.

Công ty luật hợp danh được lựa chọn sử dụng tên cũ của Văn phòng luật sư đã chuyển đổi hoặc tên mới. Công ty luật hợp danh được hưởng các quyền của Văn phòng luật sư đã chuyển đổi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ mà Văn phòng luật sư đã chuyển đổi chưa thực hiện xong.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Công ty luật hợp danh phải có giấy đề nghị chuyển đổi Chi nhánh của Văn phòng luật sư thành Chi nhánh của Công ty luật hợp danh gửi Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đăng ký hoạt động; kèm theo giấy đề nghị là Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Văn phòng luật sư, bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chuyển đổi Chi nhánh, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư.

3. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 muốn chuyển đổi sang hình thức Công ty luật trách nhiệm hữu hạn thì phải chấm dứt hoạt động và làm thủ tục đăng ký hoạt động của Công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn được sử dụng tên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đã chấm dứt hoạt động.

4. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được đánh số như sau:

Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

Số thứ tự của Giấy đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hành nghề cấp theo quy định của Luật Luật sư được ghi tiếp theo số thứ tự đăng ký cuối cùng của Giấy đăng ký đã cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001. Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại các khoản 2 và 3 của mục này, thì số thứ tự đã đăng ký của Văn phòng luật sư, Công ty luật được giữ lại khi cấp Giấy đăng ký hoạt động mới.

Xem nội dung VB
Chương III HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
...
MỤC 2 TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với tổ chức hành nghề luật sư" được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với tổ chức hành nghề luật sư" được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

1. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, Chi nhánh Công ty luật hợp danh được cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.

Trong trường hợp Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 muốn thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng thì phải có đơn đề nghị bổ sung lĩnh vực hành nghề kèm theo Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư.

2. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực, Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 phải thực hiện thủ tục chuyển đổi sang hình thức Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư tại Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động; nếu không chuyển đổi thì phải chấm dứt hoạt động.

Hồ sơ chuyển đổi gồm có:

a) Giấy đề nghị chuyển đổi;

b) Dự thảo Điều lệ của Công ty luật hợp danh;

c) Danh sách thành viên;

d) Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Công ty luật hợp danh.

Công ty luật hợp danh được lựa chọn sử dụng tên cũ của Văn phòng luật sư đã chuyển đổi hoặc tên mới. Công ty luật hợp danh được hưởng các quyền của Văn phòng luật sư đã chuyển đổi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ mà Văn phòng luật sư đã chuyển đổi chưa thực hiện xong.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Công ty luật hợp danh phải có giấy đề nghị chuyển đổi Chi nhánh của Văn phòng luật sư thành Chi nhánh của Công ty luật hợp danh gửi Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đăng ký hoạt động; kèm theo giấy đề nghị là Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Văn phòng luật sư, bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chuyển đổi Chi nhánh, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật sư.

3. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 muốn chuyển đổi sang hình thức Công ty luật trách nhiệm hữu hạn thì phải chấm dứt hoạt động và làm thủ tục đăng ký hoạt động của Công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn được sử dụng tên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đã chấm dứt hoạt động.

4. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được đánh số như sau:

Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

Số thứ tự của Giấy đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hành nghề cấp theo quy định của Luật Luật sư được ghi tiếp theo số thứ tự đăng ký cuối cùng của Giấy đăng ký đã cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001. Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại các khoản 2 và 3 của mục này, thì số thứ tự đã đăng ký của Văn phòng luật sư, Công ty luật được giữ lại khi cấp Giấy đăng ký hoạt động mới.

Xem nội dung VB
Chương III HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
...
MỤC 2 TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với tổ chức hành nghề luật sư" được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định Luật Doanh nghiệp" được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VI. QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ PHÁP LÝ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

1. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực thi hành, tổ chức có đăng ký kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp; nếu muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo một trong các hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Luật Luật sư.

2. Cá nhân kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư, gia nhập một Đoàn luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Chương III HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

MỤC 1 HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định Luật Doanh nghiệp" được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định Luật Doanh nghiệp" được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VI. QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ PHÁP LÝ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

1. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực thi hành, tổ chức có đăng ký kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp; nếu muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo một trong các hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Luật Luật sư.

2. Cá nhân kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư, gia nhập một Đoàn luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Chương III HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

MỤC 1 HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định Luật Doanh nghiệp" được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định Luật Doanh nghiệp" được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VI. QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ PHÁP LÝ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

1. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực thi hành, tổ chức có đăng ký kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp; nếu muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo một trong các hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Luật Luật sư.

2. Cá nhân kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư, gia nhập một Đoàn luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Chương III HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

MỤC 1 HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định Luật Doanh nghiệp" được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định Luật Doanh nghiệp" được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
VI. QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ PHÁP LÝ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

1. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực thi hành, tổ chức có đăng ký kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp; nếu muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo một trong các hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Luật Luật sư.

2. Cá nhân kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư, gia nhập một Đoàn luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Chương III HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

MỤC 1 HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Nội dung về "Quy định chuyển tiếp đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định Luật Doanh nghiệp" được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Nội dung về "Các mẫu giấy tờ" được hướng dẫn bởi Mục 10 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP như sau:
...
X. BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ NÀY CÁC MẪU GIẤY TỜ SAU ĐÂY:

1. Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (mẫu TP-LS-01);

2. Sơ yếu lý lịch (mẫu TP-LS-02);

3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên (mẫu TP-LS-03);

4. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (mẫu TP-LS-04);

5. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của Chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (mẫu TP-LS-05);

6. Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (mẫu TP-LS-06);

7. Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng luật sư, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên (mẫu TP-LS-07);

8. Giấy đăng ký hoạt động Công ty luật hợp danh, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (mẫu TP-LS-08);

9. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (mẫu TP-LS-09);

10. Giấy đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân (mẫu TP-LS-10);

11. Báo cáo của Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động hành nghề luật sư tại địa phương (mẫu TP-LS-11);

12. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam (mẫu TP-LS-12);

13. Đơn đề nghị thành lập Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam (mẫu TP-LS-13);

14. Đơn đề nghị cấp giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài (mẫu TP-LS-14);

15. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam (mẫu TP-LS-15);

16. Giấy đăng ký hoạt động Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam (mẫu TP-LS-16);

17. Giấy đăng ký hoạt động Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam (mẫu TP-LS-17);

18. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (mẫu TP-LS-18);

19. Báo cáo về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (mẫu TP-LS-19);

20. Báo cáo của Sở Tư pháp về hoạt động hành nghề của Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương (mẫu TP-LS-20).

Xem nội dung VB
LUẬT LUẬT SƯ
Nội dung về "Các mẫu giấy tờ" được hướng dẫn bởi Mục 10 Thông tư 02/2007/TT- BTP có hiệu lực từ ngày 16/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/12/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Chương IV TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ

Điều 11. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư. Căn cứ vào số lượng thành viên của Đoàn Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư có thể tổ chức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư. Cơ cấu, số lượng đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư do Đoàn Luật sư quyết định trên cơ sở Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các tổ chức hành nghề luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và cơ cấu quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của luật sư. Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch. Liên đoàn Luật sư Việt Nam hướng dẫn việc lựa chọn và phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư.

2. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc do Hội đồng luật sư toàn quốc triệu tập. Hội đồng luật sư toàn quốc hướng dẫn cụ thể về số lượng và phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các Đoàn Luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và vùng, miền. Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch và từ các Đoàn Luật sư.

3. Đại biểu tham dự Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư hoặc Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải là luật sư và đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam;

c) Có uy tín, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và khả năng đóng góp vào các quyết định của Đại hội.

Điều 12. Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc

Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc được xây dựng theo quy định của pháp luật về luật sư và hướng dẫn tại Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục đích, lý do tổ chức Đại hội;

2. Quá trình chuẩn bị Đại hội;

3. Thời gian, địa điểm tổ chức, thành phần tham dự, danh sách dự kiến đại biểu tham dự; trong trường hợp tổ chức Đại hội đại biểu thì quy định rõ số lượng và thể thức lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội;

4. Đề án nhân sự, phương án xây dựng nhân sự;

5. Kịch bản Đại hội, kịch bản điều hành Đại hội và phương thức làm việc;

6. Quy chế Đại hội, quy chế bầu cử và nội quy Đại hội;

7. Danh sách dự kiến Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch Đoàn, Thư ký Đại hội, Ban giám sát Đại hội và Ban kiểm phiếu;

8. Nội quy Đoàn Luật sư hoặc Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (nếu có sửa đổi, bổ sung);

9. Vấn đề đảm bảo an ninh Đại hội.

Điều 13. Phương án xây dựng nhân sự

1. Phương án xây dựng nhân sự quy định tại khoản 4 Điều 12 của Thông tư này có các nội dung cơ bản sau đây:

a) Cơ cấu tổ chức, số lượng nhân sự dự kiến bầu;

b) Quy trình xây dựng nhân sự;

c) Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh;

d) Danh sách trích ngang nhân sự cụ thể dự kiến giới thiệu vào các chức danh;

đ) Kết quả thẩm tra tư cách ứng cử viên.

2. Nhân sự dự kiến bầu Chủ nhiệm, Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ban thường vụ, Hội đồng luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam bảo đảm các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:

a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam;

c) Có uy tín, trình độ chuyên môn, năng lực xử lý công việc, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm;

d) Có điều kiện về thời gian và các điều kiện khác để tham gia hoạt động thường xuyên của Đoàn Luật sư hoặc Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Điều 14. Biên bản thông qua Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư

1. Biên bản thông qua Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời gian, địa điểm tổ chức; số lượng, thành phần đại biểu tham dự Đại hội;

b) Các ý kiến phát biểu tại Đại hội;

c) Kết quả biểu quyết thông qua.

2. Biên bản thông qua Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư do Chủ tịch Đoàn và Thư ký Đại hội ký; trong trường hợp Biên bản có nhiều trang thì Thư ký ký vào từng trang của Biên bản.

Điều 15. Biên bản bầu cử

1. Biên bản bầu cử có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời gian, địa điểm tổ chức; số lượng, thành phần đại biểu tham dự Đại hội;

b) Số lượng các chức danh dự kiến bầu;

c) Danh sách các ứng cử viên;

d) Kết quả kiểm phiếu;

đ) Danh sách trúng cử.

2. Biên bản bầu cử do Trưởng Ban kiểm phiếu và Trưởng Ban giám sát ký; trong trường hợp Biên bản có nhiều trang thì Trưởng Ban kiểm phiếu và Trưởng Ban giám sát ký vào từng trang của Biên bản.

Điều 16. Nghị quyết Đại hội

1. Nghị quyết Đại hội có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự Đại hội;

b) Nội dung Đại hội;

c) Kết quả biểu quyết từng vấn đề của Đại hội và kết quả biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội.

2. Nghị quyết Đại hội do Chủ tịch Đoàn ký; trong trường hợp Nghị quyết có nhiều trang thì Chủ tịch Đoàn ký vào từng trang của Nghị quyết.

Xem nội dung VB
Chương V TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Chương này được hướng dẫn bởi Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2009 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LUẬT SƯ VỀ TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
...
Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động, việc thành lập, giải thể, quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

2. Nghị định này áp dụng đối với Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
...
Chương 2.

ĐOÀN LUẬT SƯ
...
Chương 3.

LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Chương 4.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
...
Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...

Xem nội dung VB
Chương V TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Chương 3. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ

Điều 12. Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn luật sư Việt Nam
...
Điều 13. Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc
...
Điều 14. Phương án về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự
...
Điều 15. Biên bản thông qua Điều lệ
...
Điều 16. Biên bản bầu cử
...
Điều 17. Nghị quyết Đại hội
...
Điều 18. Giải thể Đoàn luật sư

Xem nội dung VB
Chương V TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Chương này được hướng dẫn bởi Nghị định 131/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2009 (VB hết hiệu lực: 28/11/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 3. Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định, thoả thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;

b) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

2. Người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài muốn được công nhận ở Việt Nam thì nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Bản sao Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Bản sao kết quả đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Các giấy tờ quy định tại điểm b và c khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
...
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư và quy định việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:

Điều 1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Các giấy tờ khác có liên quan.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
...
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư và quy định việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 4. Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

4. Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 4. Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

4. Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 4. Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

4. Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 4. Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

4. Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.

2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.

2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.

2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.

Xem nội dung VB
Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư

1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.

*Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.*

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

d) Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

c) Bản sao kèm bàn chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.*

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 11 như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

c) Bản sao kèm bàn chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.”.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Thay đổi người đại diện theo pháp luật và việc chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 7 và 8 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 7. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư

1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thay đổi, phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người đại diện theo pháp luật mới đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

d) Danh mục các hợp đồng chưa hoàn thành và văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và khách hàng chuyển việc thực hiện các hợp đồng đó cho người đại diện theo pháp luật mới của văn phòng luật sư, công ty luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.

3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật.

Điều 8. Chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

b) Bản cam kết của người đứng đầu công ty luật trách nhiệm hữu hạn về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư;

c) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

d) Dự thảo Điều lệ công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

đ) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư;

e) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật; bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của các luật sư thành viên đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

g) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn.

2. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật trách nhiệm hữu hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Thay đổi người đại diện theo pháp luật và việc chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 7 và 8 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư

1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.

*Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.*

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

d) Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

c) Bản sao kèm bàn chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.*

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 11 như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ gồm 01 bộ:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Bản chính hoặc bản sao điện tử văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

c) Bản sao kèm bàn chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.”.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Thay đổi người đại diện theo pháp luật và việc chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 7 và 8 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 7. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư

1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thay đổi, phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.

2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người đại diện theo pháp luật mới đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

d) Danh mục các hợp đồng chưa hoàn thành và văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và khách hàng chuyển việc thực hiện các hợp đồng đó cho người đại diện theo pháp luật mới của văn phòng luật sư, công ty luật.

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.

3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật.

Điều 8. Chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

b) Bản cam kết của người đứng đầu công ty luật trách nhiệm hữu hạn về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư;

c) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

d) Dự thảo Điều lệ công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

đ) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư;

e) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật; bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của các luật sư thành viên đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

g) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn.

2. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật trách nhiệm hữu hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Thay đổi người đại diện theo pháp luật và việc chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 7 và 8 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Thông báo thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 9. Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
...
2. Tổ chức hành nghề luật sư thành lập văn phòng giao dịch thì gửi văn bản thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch, trong đó ghi rõ địa chỉ văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động. Trong trường hợp văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng, chấm dứt hoặc thay đổi địa chỉ hoạt động thì tổ chức hành nghề luật sư có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng, chấm dứt hoặc thay đổi địa chỉ hoạt động. Sở Tư pháp ghi nhận việc tạm ngừng, chấm dứt hoặc thay đổi địa chỉ hoạt động của văn phòng giao dịch trên Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 9. Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
...
2. Tổ chức hành nghề luật sư thành lập văn phòng giao dịch thì gửi văn bản thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch, trong đó ghi rõ địa chỉ văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động. Trong trường hợp văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng, chấm dứt hoặc thay đổi địa chỉ hoạt động thì tổ chức hành nghề luật sư có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng, chấm dứt hoặc thay đổi địa chỉ hoạt động. Sở Tư pháp ghi nhận việc tạm ngừng, chấm dứt hoặc thay đổi địa chỉ hoạt động của văn phòng giao dịch trên Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư

Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.

Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Thành lập văn phòng giao dịch được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 10. Thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư muốn thành lập văn phòng giao dịch gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:

a) Văn bản thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch;

b) Quyết định thành lập văn phòng giao dịch, trong đó ghi rõ người được tổ chức hành nghề luật sư phân công thường trực tại văn phòng giao dịch để tiếp nhận yêu cầu về vụ, việc của khách hàng, kèm theo bản sao chứng minh nhân dân của người đó;

c) Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

d) Bản sao giấy tờ chứng minh trụ sở của văn phòng giao dịch.

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
Thông báo thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Thành lập văn phòng giao dịch được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật luật sư mà tổ chức hành nghề luật sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

2. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và thực hiện việc theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật luật sư.

*Điều 17 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.

3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hành nghề;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.

4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị xử phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.*

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2018
Căn cứ Luật luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư
...
3. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.

3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hành nghề;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.

4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị xử phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư;

b) Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Luật sư.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Luật sư.

3. Khi thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và gửi cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2018
Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật luật sư mà tổ chức hành nghề luật sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

2. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và thực hiện việc theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật luật sư.

*Điều 17 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.

3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hành nghề;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.

4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị xử phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.*

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2018
Căn cứ Luật luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư
...
3. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.

3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hành nghề;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.

4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị xử phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư;

b) Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Luật sư.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Luật sư.

3. Khi thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và gửi cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2018
Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật luật sư mà tổ chức hành nghề luật sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

2. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và thực hiện việc theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật luật sư.

*Điều 17 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.

3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hành nghề;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.

4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị xử phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.*

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2018
Căn cứ Luật luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư
...
3. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.

3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hành nghề;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.

4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị xử phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư;

b) Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Luật sư.

2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Luật sư.

3. Khi thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và gửi cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2018
Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 20. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 78 của Luật Luật sư.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 20. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp trong việc cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

1. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài theo quy định tại Điều 78 của Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (sau đây gọi là Luật Luật sư).

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại chi nhánh;

đ) Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.

3. Hồ sơ thành lập công ty luật nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

đ) Dự thảo Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.

4. Điều lệ công ty luật nước ngoài gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh; tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

b) Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và quan hệ của luật sư thành viên công ty luật nước ngoài;

d) Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty luật nước ngoài;

đ) Người đại diện theo pháp luật của công ty luật nước ngoài;

e) Thời hạn hoạt động, điều kiện chấm dứt hoạt động của công ty luật nước ngoài;

g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty luật nước ngoài.
Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 21. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư.

2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 21. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư.

2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 21. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư.

2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 21. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư.

2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư

Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.

Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.

2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.

Xem nội dung VB
Điều 54. Thù lao luật sư

Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.

2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.

Xem nội dung VB
Điều 54. Thù lao luật sư

Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.

2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.

Xem nội dung VB
Điều 54. Thù lao luật sư

Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.

2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.

Xem nội dung VB
Điều 54. Thù lao luật sư

Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam

1. Hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.

Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ; báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc
...
13. Gửi Bộ Tư pháp các nghị quyết, quyết định của tổ chức luật sư toàn quốc theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Tên gọi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 26. Tên gọi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

1. Tên gọi của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi nhánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép đặt chi nhánh.

2. Tên gọi của công ty luật 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn" và tên của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

3. Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".

4. Tên gọi của công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật hợp danh".

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

MỤC 1 HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Tên gọi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 27. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

2. Tên gọi của chi nhánh;

3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;

4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;

5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;

6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;

7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;

8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 71. Chi nhánh
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 27. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

2. Tên gọi của chi nhánh;

3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;

4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;

5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;

6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;

7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;

8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 71. Chi nhánh
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Ngôn ngữ, hợp pháp hóa lãnh sự, thông báo thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 và 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự

1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài

1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới.

Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.

Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;

b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị hợp nhất;

c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị hợp nhất;

d) Điều lệ công ty luật hợp nhất.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định này.

4. Sau khi công ty luật nước ngoài hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.

Điều 33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài

1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.

Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh khác.

Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.

2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;

b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị sáp nhập;

c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật luật sư.

4. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Việc chám dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.

Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi chi nhánh, công ty luật nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

*Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

e) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài;

h) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

i) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.*

2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

3. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo dõi, giám sát chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.

Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi luật sư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng.

*Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng;

đ) Không được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;

e) Không còn tư cách hành nghề luật sư tại nước ngoài.*

2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Ngôn ngữ, hợp pháp hóa lãnh sự, thông báo thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 và 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc chám dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Ngôn ngữ, hợp pháp hóa lãnh sự, thông báo thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 và 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự

1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài

1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới.

Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.

Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;

b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị hợp nhất;

c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị hợp nhất;

d) Điều lệ công ty luật hợp nhất.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định này.

4. Sau khi công ty luật nước ngoài hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.

Điều 33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài

1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.

Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh khác.

Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.

2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;

b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị sáp nhập;

c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật luật sư.

4. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Việc chám dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.

Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi chi nhánh, công ty luật nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

*Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

e) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài;

h) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

i) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.*

2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

3. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo dõi, giám sát chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.

Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi luật sư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng.

*Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng;

đ) Không được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;

e) Không còn tư cách hành nghề luật sư tại nước ngoài.*

2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Ngôn ngữ, hợp pháp hóa lãnh sự, thông báo thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 và 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc chám dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Ngôn ngữ, hợp pháp hóa lãnh sự, thông báo thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 và 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự

1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài

1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới.

Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.

Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;

b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị hợp nhất;

c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị hợp nhất;

d) Điều lệ công ty luật hợp nhất.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định này.

4. Sau khi công ty luật nước ngoài hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.

Điều 33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài

1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.

Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh khác.

Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.

2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;

b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị sáp nhập;

c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật luật sư.

4. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Việc chám dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.

Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi chi nhánh, công ty luật nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

*Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

e) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài;

h) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

i) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.*

2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

3. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo dõi, giám sát chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.

Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi luật sư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng.

*Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng;

đ) Không được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;

e) Không còn tư cách hành nghề luật sư tại nước ngoài.*

2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Ngôn ngữ, hợp pháp hóa lãnh sự, thông báo thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 và 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc chám dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Ngôn ngữ, hợp pháp hóa lãnh sự, thông báo thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 và 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự

1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

2. Lĩnh vực hành nghề;

3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài

1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới.

Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.

Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;

b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị hợp nhất;

c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị hợp nhất;

d) Điều lệ công ty luật hợp nhất.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định này.

4. Sau khi công ty luật nước ngoài hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.

Điều 33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài

1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.

Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh khác.

Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.

2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;

b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị sáp nhập;

c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật luật sư.

4. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Việc chám dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.

Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi chi nhánh, công ty luật nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

*Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

e) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài;

h) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

i) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.*

2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

3. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo dõi, giám sát chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.

Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài

1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi luật sư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng.

*Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2018

1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng;

đ) Không được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;

e) Không còn tư cách hành nghề luật sư tại nước ngoài.*

2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 3 THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Ngôn ngữ, hợp pháp hóa lãnh sự, thông báo thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 và 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Việc chám dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 39, 40, 41 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 36. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.

*Khoản 1 Điều 36 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đăng ký việc thay đổi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh, công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.*

2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:

a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

b) Bản sao Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

c) Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 37. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

b) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

c) Giấy tờ chứng minh trụ sở của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đăng ký việc thay đổi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh, công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.”.

Xem nội dung VB
Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 20. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp trong việc cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
...
3. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài theo quy định tại Điều 80 của Luật Luật sư.

Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
...
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CỦA CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có dự định thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập thì phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của Bộ Tư pháp:

a) Tên chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

b) Chuyển trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

c) Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài;

d) Lĩnh vực hành nghề.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở; trường hợp thay đổi trụ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì còn phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở cũ.

3. Trường hợp thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

4. Trường hợp thay đổi trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 36. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.

*Khoản 1 Điều 36 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đăng ký việc thay đổi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh, công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.*

2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:

a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

b) Bản sao Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

c) Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 37. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

b) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

c) Giấy tờ chứng minh trụ sở của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đăng ký việc thay đổi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh, công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.”.

Xem nội dung VB
Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 20. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp trong việc cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
...
3. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài theo quy định tại Điều 80 của Luật Luật sư.

Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
...
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CỦA CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có dự định thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập thì phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của Bộ Tư pháp:

a) Tên chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

b) Chuyển trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

c) Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài;

d) Lĩnh vực hành nghề.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở; trường hợp thay đổi trụ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì còn phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở cũ.

3. Trường hợp thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

4. Trường hợp thay đổi trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 112/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 42. Thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam

1. Khi phát hiện luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài nơi cử luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó.

2. Luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp xem xét thu hồi hoặc không gia hạn Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 2 HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
...
Điều 42. Thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam

1. Khi phát hiện luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài nơi cử luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó.

2. Luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp xem xét thu hồi hoặc không gia hạn Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài.

Xem nội dung VB
Chương VI HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
...
MỤC 2 HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thông báo về việc luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2010/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/01/2014)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
...
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2011 và thay thế Quy chế kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư ban hành kèm theo Quyết định số 667/2004/QĐ-BTP ngày 08/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
...
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY CHẾ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư
...
Chương II TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 3. Người tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 7. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 8. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 9. Gia hạn tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 10. Quyền của người tập sự
...
Điều 11. Nghĩa vụ của người tập sự
...
Điều 12. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 13. Điều kiện đối với luật sư hướng dẫn
...
Điều 14. Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn
...
Điều 15. Từ chối hướng dẫn người tập sự
...
Điều 16. Thay đổi luật sư hướng dẫn
...
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
...
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
...
Chương III KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 19. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 20. Nguyên tắc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 21. Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 22. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Điều 23. Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
..
Điều 24. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra
...
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
...
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra
...
Điều 27. Quy trình ra đề kiểm tra viết và bảo mật đề kiểm tra viết
...
Điều 28. Chấm điểm kiểm tra
...
Điều 29. Phúc tra bài kiểm tra viết
...
Điều 30. Ban Giám sát
...
Điều 31. Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra
...
Điều 32. Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra
...
Điều 33. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành, Ban Phúc tra và Ban Giám sát
...
Điều 34. Khiếu nại, tố cáo về việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
...
Chương IV XỬ LÝ KỶ LUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 35. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và luật sư hướng dẫn
...
Điều 36. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư
...
Điều 37. Tố cáo

Xem nội dung VB
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc
...
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành Quy chế tập sự hành nghề luật sư; đào tạo nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2010/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/01/2014)
Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động luật sư được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Chương 5. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
...
Điều 25. Nguyên tắc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
...
Điều 26. Nội dung kiểm tra
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
...
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
...
Điều 29. Trình tự, thủ tục kiểm tra
...
Điều 30. Thanh tra tổ chức, hoạt động luật sư

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
i) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động luật sư được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động luật sư được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Chương 5. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
...
Điều 25. Nguyên tắc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
...
Điều 26. Nội dung kiểm tra
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
...
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
...
Điều 29. Trình tự, thủ tục kiểm tra
...
Điều 30. Thanh tra tổ chức, hoạt động luật sư

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động luật sư được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động luật sư được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Chương 5. KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
...
Điều 25. Nguyên tắc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
...
Điều 26. Nội dung kiểm tra
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
...
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
...
Điều 29. Trình tự, thủ tục kiểm tra
...
Điều 30. Thanh tra tổ chức, hoạt động luật sư

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
...
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lýý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động luật sư được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
...
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 8. Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư, công ty luật cử luật sư là thành viên hoặc luật sư làm việc theo hợp đồng lao động làm Trưởng chi nhánh, trừ trường hợp luật sư nước ngoài đang hành nghề tại Việt Nam. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật, luật sư thành viên chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh trực thuộc văn phòng luật sư, công ty luật đó. Luật sư làm việc theo hợp đồng lao động chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh của một tổ chức hành nghề luật sư.

2. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và các đơn vị trực thuộc.

Xem nội dung VB
Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm việc tại chi nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở của chi nhánh.
Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 8. Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Văn phòng luật sư, công ty luật cử luật sư là thành viên hoặc luật sư làm việc theo hợp đồng lao động làm Trưởng chi nhánh, trừ trường hợp luật sư nước ngoài đang hành nghề tại Việt Nam. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật, luật sư thành viên chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh trực thuộc văn phòng luật sư, công ty luật đó. Luật sư làm việc theo hợp đồng lao động chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh của một tổ chức hành nghề luật sư.

2. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và các đơn vị trực thuộc.

Xem nội dung VB
Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm việc tại chi nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở của chi nhánh.
Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 9. Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Luật sư thì được Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của chi nhánh cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
...
2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.

Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.
Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 10. Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài; Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
...
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp gửi kèm theo danh sách luật sư nước ngoài làm việc tại chi nhánh, công ty luật nước ngoài. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết, chấm dứt hợp đồng lao động với luật sư nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc ký kết, chấm dứt hợp đồng lao động cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động để Sở Tư pháp ghi nhận vào mẫu phụ lục đính kèm Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 11. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư. Căn cứ vào số lượng thành viên của Đoàn Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư có thể tổ chức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư. Cơ cấu, số lượng đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư do Đoàn Luật sư quyết định trên cơ sở Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các tổ chức hành nghề luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và cơ cấu quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của luật sư. Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch. Liên đoàn Luật sư Việt Nam hướng dẫn việc lựa chọn và phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư.

2. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc do Hội đồng luật sư toàn quốc triệu tập. Hội đồng luật sư toàn quốc hướng dẫn cụ thể về số lượng và phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các Đoàn Luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và vùng, miền. Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch và từ các Đoàn Luật sư.

3. Đại biểu tham dự Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư hoặc Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải là luật sư và đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam;

c) Có uy tín, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và khả năng đóng góp vào các quyết định của Đại hội.

Xem nội dung VB
Điều 62. Các cơ quan của Đoàn luật sư

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 11. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư. Căn cứ vào số lượng thành viên của Đoàn Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư có thể tổ chức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư. Cơ cấu, số lượng đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư do Đoàn Luật sư quyết định trên cơ sở Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các tổ chức hành nghề luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và cơ cấu quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của luật sư. Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch. Liên đoàn Luật sư Việt Nam hướng dẫn việc lựa chọn và phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư.

2. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc do Hội đồng luật sư toàn quốc triệu tập. Hội đồng luật sư toàn quốc hướng dẫn cụ thể về số lượng và phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các Đoàn Luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và vùng, miền. Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch và từ các Đoàn Luật sư.

3. Đại biểu tham dự Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư hoặc Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải là luật sư và đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam;

c) Có uy tín, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và khả năng đóng góp vào các quyết định của Đại hội.

Xem nội dung VB
Điều 62. Các cơ quan của Đoàn luật sư

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021
Chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 23,24,25 Thông tư 05/2021/TT-BTP
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 23. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hằng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.

Thời gian gửi báo cáo năm của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 của tháng cuối kỳ báo cáo.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thực hiện việc cập nhật số liệu về tổ chức, hoạt động định kỳ 06 tháng theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp; báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.

2. Báo cáo hằng năm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Thời gian gửi báo cáo năm của Đoàn Luật sư chậm nhất vào ngày 10 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.

3. Định kỳ hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Nội dung báo cáo của Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp được thể hiện trong Báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Việc báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Hình thức báo cáo và thời gian chốt số liệu thực hiện theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Điều 24. Nội dung báo cáo

1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề của luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương; đánh giá việc thực hiện vai trò tự quản của Đoàn Luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn Luật sư;

c) Đề xuất, kiến nghị.

2. Báo cáo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề luật sư; tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

c) Đề xuất, kiến nghị.

3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;

c) Đề xuất, kiến nghị.

Điều 25. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này và Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36, 37 và 38 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36 và 37 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 38, 39 và 40 Điều 26 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có thể lập sổ sách điện tử. Khi hết năm, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải in, đóng thành quyển và đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 23,24,25 Thông tư 05/2021/TT-BTP
Chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 23,24,25 Thông tư 05/2021/TT-BTP
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 23. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hằng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.

Thời gian gửi báo cáo năm của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 của tháng cuối kỳ báo cáo.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thực hiện việc cập nhật số liệu về tổ chức, hoạt động định kỳ 06 tháng theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp; báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.

2. Báo cáo hằng năm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Thời gian gửi báo cáo năm của Đoàn Luật sư chậm nhất vào ngày 10 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.

3. Định kỳ hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Nội dung báo cáo của Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp được thể hiện trong Báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Việc báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Hình thức báo cáo và thời gian chốt số liệu thực hiện theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Điều 24. Nội dung báo cáo

1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề của luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương; đánh giá việc thực hiện vai trò tự quản của Đoàn Luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn Luật sư;

c) Đề xuất, kiến nghị.

2. Báo cáo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề luật sư; tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

c) Đề xuất, kiến nghị.

3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;

c) Đề xuất, kiến nghị.

Điều 25. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này và Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36, 37 và 38 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36 và 37 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 38, 39 và 40 Điều 26 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có thể lập sổ sách điện tử. Khi hết năm, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải in, đóng thành quyển và đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 23,24,25 Thông tư 05/2021/TT-BTP
Chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 23,24,25 Thông tư 05/2021/TT-BTP
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 23. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hằng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.

Thời gian gửi báo cáo năm của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 của tháng cuối kỳ báo cáo.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thực hiện việc cập nhật số liệu về tổ chức, hoạt động định kỳ 06 tháng theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp; báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.

2. Báo cáo hằng năm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Thời gian gửi báo cáo năm của Đoàn Luật sư chậm nhất vào ngày 10 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.

3. Định kỳ hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Nội dung báo cáo của Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp được thể hiện trong Báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Việc báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Hình thức báo cáo và thời gian chốt số liệu thực hiện theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Điều 24. Nội dung báo cáo

1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề của luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương; đánh giá việc thực hiện vai trò tự quản của Đoàn Luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn Luật sư;

c) Đề xuất, kiến nghị.

2. Báo cáo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề luật sư; tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

c) Đề xuất, kiến nghị.

3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;

c) Đề xuất, kiến nghị.

Điều 25. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này và Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36, 37 và 38 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36 và 37 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 38, 39 và 40 Điều 26 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có thể lập sổ sách điện tử. Khi hết năm, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải in, đóng thành quyển và đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 23,24,25 Thông tư 05/2021/TT-BTP
Chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 23,24,25 Thông tư 05/2021/TT-BTP
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
...
Điều 23. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hằng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.

Thời gian gửi báo cáo năm của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 của tháng cuối kỳ báo cáo.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thực hiện việc cập nhật số liệu về tổ chức, hoạt động định kỳ 06 tháng theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp; báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.

2. Báo cáo hằng năm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Thời gian gửi báo cáo năm của Đoàn Luật sư chậm nhất vào ngày 10 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.

3. Định kỳ hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Nội dung báo cáo của Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp được thể hiện trong Báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Việc báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Hình thức báo cáo và thời gian chốt số liệu thực hiện theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Điều 24. Nội dung báo cáo

1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề của luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương; đánh giá việc thực hiện vai trò tự quản của Đoàn Luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn Luật sư;

c) Đề xuất, kiến nghị.

2. Báo cáo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề luật sư; tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

c) Đề xuất, kiến nghị.

3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;

c) Đề xuất, kiến nghị.

Điều 25. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách

1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này và Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36, 37 và 38 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36 và 37 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 38, 39 và 40 Điều 26 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có thể lập sổ sách điện tử. Khi hết năm, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải in, đóng thành quyển và đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được hướng dẫn bởi Điều 23,24,25 Thông tư 05/2021/TT-BTP
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Chương 1. LUẬT SƯ

Điều 1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Các giấy tờ khác có liên quan.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Điều 3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.

2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.

4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.

5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.

Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 2. Luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Chương 1. LUẬT SƯ

Điều 1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Các giấy tờ khác có liên quan.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Điều 3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.

2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.

4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.

5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.

Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 2. Luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Chương 1. LUẬT SƯ

Điều 1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Các giấy tờ khác có liên quan.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Điều 3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.

2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.

4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.

5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.

Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 2. Luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Chương 1. LUẬT SƯ

Điều 1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Các giấy tờ khác có liên quan.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.

2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.

3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.

4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.

5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Điều 3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.

2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.

4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.

5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.

Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 2. Luật sư
Điều này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 (VB hết hiệu lực: 10/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 42. Kỷ luật đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư

1. Luật sư có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam và các quy định khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư từ 06 tháng đến 24 tháng;

d) Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, bao gồm các trường hợp đương nhiên bị xóa tên theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư.

Trường hợp luật sư bị xem xét kỷ luật là thành viên Ban Chủ nhiệm, thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư thì không được tham gia với tư cách là thành viên Ban Chủ nhiệm, thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư khi xem xét kỷ luật đối với mình.

3. Luật sư thuộc một trong các trường hợp sau thì đương nhiên bị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư mà không phải theo thủ tục xử lý kỷ luật luật sư quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong các trường hợp quy định tại các điểm h và i khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư;

b) 18 tháng không đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc phí thành viên Đoàn Luật sư.

4. Luật sư thuộc một trong các trường hợp sau thì bị Đoàn Luật sư xem xét xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư theo thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;

b) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư mà trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật lại có hành vi vi phạm đến mức bị xem xét xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định các hành vi vi phạm và việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thủ tục xem xét và quyết định kỷ luật đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư

1. Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;

d) Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

2. Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.

3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 43. Khiếu nại quyết định kỷ luật

1. Luật sư, người tập sự hành nghề luật sư bị xử lý kỷ luật, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tổ chức có đơn khiếu nại đối với luật sư trong vụ việc kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

3. Khi giải quyết khiếu nại, Ban Thường vụ Liên đoàn có quyền quyết định:

a) Giữ nguyên quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nếu xét thấy việc xử lý kỷ luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nội dung xử lý tương xứng tính chất, mức độ vi phạm;

b) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn nếu xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nặng hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

c) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn trong trường hợp có khiếu nại yêu cầu tăng nặng, đồng thời xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nhẹ hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

d) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và yêu cầu Đoàn Luật sư xem xét, giải quyết lại trong trường hợp Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và đình chỉ việc xử lý kỷ luật đối với luật sư trong trường hợp xét thấy luật sư không có hành vi vi phạm hoặc hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ này;

e) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

4. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn đối với hình thức xử lý kỷ luật quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 42 của Điều lệ này, người bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Luật sư, trừ trường hợp người khiếu nại là người tập sự hành nghề luật sư.

5. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 43. Khiếu nại quyết định kỷ luật

1. Luật sư, người tập sự hành nghề luật sư bị xử lý kỷ luật, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tổ chức có đơn khiếu nại đối với luật sư trong vụ việc kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

3. Khi giải quyết khiếu nại, Ban Thường vụ Liên đoàn có quyền quyết định:

a) Giữ nguyên quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nếu xét thấy việc xử lý kỷ luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nội dung xử lý tương xứng tính chất, mức độ vi phạm;

b) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn nếu xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nặng hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

c) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn trong trường hợp có khiếu nại yêu cầu tăng nặng, đồng thời xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nhẹ hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

d) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và yêu cầu Đoàn Luật sư xem xét, giải quyết lại trong trường hợp Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và đình chỉ việc xử lý kỷ luật đối với luật sư trong trường hợp xét thấy luật sư không có hành vi vi phạm hoặc hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ này;

e) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

4. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn đối với hình thức xử lý kỷ luật quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 42 của Điều lệ này, người bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Luật sư, trừ trường hợp người khiếu nại là người tập sự hành nghề luật sư.

5. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 43. Khiếu nại quyết định kỷ luật

1. Luật sư, người tập sự hành nghề luật sư bị xử lý kỷ luật, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tổ chức có đơn khiếu nại đối với luật sư trong vụ việc kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

3. Khi giải quyết khiếu nại, Ban Thường vụ Liên đoàn có quyền quyết định:

a) Giữ nguyên quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nếu xét thấy việc xử lý kỷ luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nội dung xử lý tương xứng tính chất, mức độ vi phạm;

b) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn nếu xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nặng hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

c) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn trong trường hợp có khiếu nại yêu cầu tăng nặng, đồng thời xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nhẹ hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

d) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và yêu cầu Đoàn Luật sư xem xét, giải quyết lại trong trường hợp Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và đình chỉ việc xử lý kỷ luật đối với luật sư trong trường hợp xét thấy luật sư không có hành vi vi phạm hoặc hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ này;

e) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

4. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn đối với hình thức xử lý kỷ luật quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 42 của Điều lệ này, người bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Luật sư, trừ trường hợp người khiếu nại là người tập sự hành nghề luật sư.

5. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 43. Khiếu nại quyết định kỷ luật

1. Luật sư, người tập sự hành nghề luật sư bị xử lý kỷ luật, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tổ chức có đơn khiếu nại đối với luật sư trong vụ việc kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

3. Khi giải quyết khiếu nại, Ban Thường vụ Liên đoàn có quyền quyết định:

a) Giữ nguyên quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nếu xét thấy việc xử lý kỷ luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nội dung xử lý tương xứng tính chất, mức độ vi phạm;

b) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn nếu xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nặng hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

c) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn trong trường hợp có khiếu nại yêu cầu tăng nặng, đồng thời xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nhẹ hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

d) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và yêu cầu Đoàn Luật sư xem xét, giải quyết lại trong trường hợp Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và đình chỉ việc xử lý kỷ luật đối với luật sư trong trường hợp xét thấy luật sư không có hành vi vi phạm hoặc hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ này;

e) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

4. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn đối với hình thức xử lý kỷ luật quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 42 của Điều lệ này, người bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Luật sư, trừ trường hợp người khiếu nại là người tập sự hành nghề luật sư.

5. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 43. Khiếu nại quyết định kỷ luật

1. Luật sư, người tập sự hành nghề luật sư bị xử lý kỷ luật, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tổ chức có đơn khiếu nại đối với luật sư trong vụ việc kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

3. Khi giải quyết khiếu nại, Ban Thường vụ Liên đoàn có quyền quyết định:

a) Giữ nguyên quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nếu xét thấy việc xử lý kỷ luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nội dung xử lý tương xứng tính chất, mức độ vi phạm;

b) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn nếu xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nặng hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

c) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn trong trường hợp có khiếu nại yêu cầu tăng nặng, đồng thời xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nhẹ hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

d) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và yêu cầu Đoàn Luật sư xem xét, giải quyết lại trong trường hợp Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và đình chỉ việc xử lý kỷ luật đối với luật sư trong trường hợp xét thấy luật sư không có hành vi vi phạm hoặc hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ này;

e) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

4. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn đối với hình thức xử lý kỷ luật quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 42 của Điều lệ này, người bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Luật sư, trừ trường hợp người khiếu nại là người tập sự hành nghề luật sư.

5. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 43. Khiếu nại quyết định kỷ luật

1. Luật sư, người tập sự hành nghề luật sư bị xử lý kỷ luật, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tổ chức có đơn khiếu nại đối với luật sư trong vụ việc kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

3. Khi giải quyết khiếu nại, Ban Thường vụ Liên đoàn có quyền quyết định:

a) Giữ nguyên quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nếu xét thấy việc xử lý kỷ luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nội dung xử lý tương xứng tính chất, mức độ vi phạm;

b) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn nếu xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nặng hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

c) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn trong trường hợp có khiếu nại yêu cầu tăng nặng, đồng thời xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nhẹ hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

d) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và yêu cầu Đoàn Luật sư xem xét, giải quyết lại trong trường hợp Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và đình chỉ việc xử lý kỷ luật đối với luật sư trong trường hợp xét thấy luật sư không có hành vi vi phạm hoặc hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ này;

e) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

4. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn đối với hình thức xử lý kỷ luật quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 42 của Điều lệ này, người bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Luật sư, trừ trường hợp người khiếu nại là người tập sự hành nghề luật sư.

5. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026) thông qua tại phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 1573/QĐ-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
...
Điều 43. Khiếu nại quyết định kỷ luật

1. Luật sư, người tập sự hành nghề luật sư bị xử lý kỷ luật, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tổ chức có đơn khiếu nại đối với luật sư trong vụ việc kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

2. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

3. Khi giải quyết khiếu nại, Ban Thường vụ Liên đoàn có quyền quyết định:

a) Giữ nguyên quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nếu xét thấy việc xử lý kỷ luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nội dung xử lý tương xứng tính chất, mức độ vi phạm;

b) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn nếu xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nặng hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

c) Sửa quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn trong trường hợp có khiếu nại yêu cầu tăng nặng, đồng thời xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư là nhẹ hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

d) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và yêu cầu Đoàn Luật sư xem xét, giải quyết lại trong trường hợp Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và đình chỉ việc xử lý kỷ luật đối với luật sư trong trường hợp xét thấy luật sư không có hành vi vi phạm hoặc hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ này;

e) Hủy quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư và chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

4. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn đối với hình thức xử lý kỷ luật quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 42 của Điều lệ này, người bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Luật sư, trừ trường hợp người khiếu nại là người tập sự hành nghề luật sư.

5. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định nội dung, thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.

Xem nội dung VB
Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 43 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có hiệu lực từ ngày 19/07/2022
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 20. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp trong việc cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
...
2. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 81 của Luật Luật sư.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 81. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

1. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được thành lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

3. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.

4. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có hồ sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

b) Bản sao Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài;

c) Giấy uỷ quyền cho luật sư làm Trưởng chi nhánh;

d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư được uỷ quyền làm Trưởng chi nhánh;

đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.

6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 20. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp trong việc cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
...
2. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 81 của Luật Luật sư.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 81. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

1. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được thành lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

3. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.

4. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có hồ sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

b) Bản sao Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài;

c) Giấy uỷ quyền cho luật sư làm Trưởng chi nhánh;

d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư được uỷ quyền làm Trưởng chi nhánh;

đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.

6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
...
Điều 20. Thẩm quyền, trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp trong việc cấp, cấp lại, thay đổi nội dung, thu hồi Giấy phép thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
...
2. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 81 của Luật Luật sư.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 81. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

1. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được thành lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

3. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.

4. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có hồ sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

b) Bản sao Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài;

c) Giấy uỷ quyền cho luật sư làm Trưởng chi nhánh;

d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư được uỷ quyền làm Trưởng chi nhánh;

đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.

6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 08/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)