407338

Kế hoạch 5641/KH-UBND năm 2018 về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2019

407338
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 5641/KH-UBND năm 2018 về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2019

Số hiệu: 5641/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Mai Hùng Dũng
Ngày ban hành: 22/11/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 5641/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
Người ký: Mai Hùng Dũng
Ngày ban hành: 22/11/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5641/KH-UBND

Bình Dương, ngày 22 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2019

Căn cứ Công văn số 8442/BNN-TY ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhằm chủ động thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm (bao gồm bệnh Lở mồm long móng trên gia súc;bệnh Tai xanh, Dịch tả trên heo; bệnh Dịch tả heo Châu Phi và bệnh Cúm gia cầm) trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2019 như sau:

A. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2018

I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH

Trong 10 tháng đầu năm 2018, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

1. Dịch bệnh Lở mồm long móng trên gia súc

Phát hiện 01 trường hợp bệnh Lở mồm long móng trên heo tại 01 trại chăn nuôi trên địa bàn xã An Điền, thị xã Bến Cát (tháng 4/2018); tổng số heo mắc bệnh đã tiêu hủy là 248 con heo thịt.

2. Dịch bệnh Tai xanh và Dịch tả trên heo

Không xảy ra.

3. Dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi

Không xảy ra.

4. Dịch bệnh Cúm gia cầm

Không xảy ra.

II. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH

Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) xảy ra trên địa bàn thị xã Bến Cátđã được khống chế kịp thời và không phát sinh, không lây lan thành dịch;nguyên nhân xảy ra bệnh là do trại chăn nuôi không thực hiện tiêm phòng đầy đủ vắc xin phòng bệnh. Bệnh LMLM trên gia súc vẫn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh ở các khu vực có nguy cơ cao, nơi có ổ dịch cũ, nơi có đàn gia súc chưa được tiêm phòng vắc xin phòng bệnh triệt để.

Bệnh Tai xanh, Dịch tả trên heo vẫn có thể xảy ra trên địa bàn có ổ dịch cũ và khu vực có nguy cơ cao.

Nguy cơ bệnh Dịch tả heo Châu Phi từ nước ngoài xâm nhiễm vào Việt Nam thông qua các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ heo nhập lậu tại các tỉnh biên giới phía Bắc là rất cao.

Bệnh cúm gia cầm vẫn còn nguy cơ phát sinh do diễn biến thời tiết bất thường, mưa nhiều làm giảm sức đề kháng của đàn gia cầm; vi rút cúm gia cầm lưu hành ở các địa phương khác lây lan vào địa bàn tỉnh thông qua các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ gia cầm và sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc.

B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2019

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tập trung sự quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, các đoàn thể và nhân dân trong việc phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

Chủ động phát hiện sớm và không để lây lan dịch bệnh, góp phần đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và sức khỏe con người.

Đảm bảo phát triển chăn nuôi bền vững, nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi và cung cấp sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.

Khống chế dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm và xây dựng các vùng an toàn dịch đối với các bệnh Lở mồm long móng và Dịch tả trên heo; Cúm gia cầm và Niu-cát-xơn trên để tạo ra sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao,hướng tới đạt yêu cầu xuất khẩu.

2. Yêu cầu

Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.

Nâng cao tỷ lệ tiêm phòng, tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng, Tai xanh, Dịch tả heo và Cúm gia cầm.

Chủ động giám sát tình hình dịch bệnh động vật và kiểm soát, xử lý kịp thời các trường hợp dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Hạn chế thấp nhất thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi trong trường hợp xảy ra dịch bệnh.

Tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng định kỳ hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các khu vực chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung và khu vực có nguy cơ cao.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về tổ chức, chỉ đạo, điều hành thanh tra, kiểm tra

Ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; đặc biệt là công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh và giám sát dịch bệnh.

Bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh động vật kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.Tổ chức, chỉ đạo trực phòng chống dịch bệnh động vật thường xuyên và bố trí nguồn lực sẵn sàng tham gia chống dịch khi xảy ra; đặc biệt là trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán.

Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y các cấp (sau đây gọi tắt là Cơ quan thú y)tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm có hiệu quả theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/05/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; đồng thời thực hiệncông tác thanh, kiểm tra theo quy định.

Kịp thời thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật khi dịch bệnh được công bố. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, kinh phí và chế độ làm việc của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật thực hiện theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Về thông tin, tuyên truyền

Thường xuyên thông tin, tuyên truyền về công tác phòng chống dịch bệnh Lở mồm long móng, Tai xanh, Dịch tả heo cổ điển, Dịch tả heo Châu Phi và Cúm gia cầm thông qua các phương tiện truyền thông và các tổ chức đoàn thể. Đồng thời thông tin, tuyên truyền qua các hình thức khác như tờ rơi, băng rôn và pa-nô, áp phích...

Xây dựng các chương trình gặp gỡ, trao đổi giữa Cơ quan thú y các cấpvới người chăn nuôi để giải đáp các nội dung có liên quan đến phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và chăn nuôi an toàn sinh học.

Tập huấn cho công chức, viên chức, nhân viên thú y cơ sở trong Cơ quan thú y các cấp và người chăn nuôi về: chuyên môn, nghiệp vụ, chủ trương, chính sách, quy định, hướng dẫn của Nhà nước và Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp trên.

3. Về giải pháp kỹ thuật

3.1. Tiêm phòng vắc xin

Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y xây dựng kế hoạch và tổ chức, hướng dẫn thực hiện tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng, Tai xanh, Dịch tả heo và Cúm gia cầm cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh như sau:

- Thực hiện chính sách tiêm phòng miễn phí cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm qui mô nhỏ trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí tại Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (đối với bệnh lở mồm long móng trên gia súc và bệnh tai xanh trên heo thực hiện miễn phí vắc xin; đối với bệnh cúm gia cầm thực hiện miễn phí vắc xin và công tiêm phòng).

- Các tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm có qui mô ngoài tiêu chí nêu trên tự tổ chức tiêm phòng vắc xin theo hướng dẫn của Cơ quan thú y.

Tần suất tiêm phòng là 02 đợt/năm, khoảng thời gian giữa các đợt tiêm phòng chính thực hiện tiêm phòng bổ sung.

Loại vắc xinsử dụng theo khuyến cáo sử dụng vắc xin của Cục Thú y và tình hình dịch bệnh thực tế tại địa phương, cụ thể như sau:

- Đối với bệnh Lở mồm long móng trên gia súc: sử dụng vắc xin đơn giá type O có một hoặc nhiều thành phần kháng nguyên trong số 05 thành phần kháng nguyên (O3039, O1 Manisa, OTaiwan/98, OTUR/5/2009 và O1 Campos).

- Đối với bệnh Cúm gia cầm: sử dụng vắc xin Navet-Vifluvac, Re-6, Re-5 (phòng bệnh Cúm gia cầm do vi rút type A/H5N1 nhánh 2.3.2.1c typeA/H5N6 nhánh 2.3.4.4).

- Đối với bệnh Tai xanh trên heo: sử dụng các loại vắc xin nhược độc đông khô phòng bệnh Tai xanhđược phép lưu hành tại Việt Namvà đảm bảo hiệu quả trong phòng chống dịch.

- Đối với bệnh Dịch tả heo cổ điển: sử dụng các loại vắc xin nhược độc đông khô phòng bệnh Dịch tả heo được phép lưu hành tại Việt Nam và đảm bảo hiệu quả trong phòng chống dịch.

* Trong trường hợp có sự biến đổi về lưu hành vi rút hoặc có khuyến cáo mới của Cục Thú y thì tiếp tục sử dụng vắc xin theo hướng dẫn của Cục Thú y và tình hình thực dịch bệnh tế tại địa phương.

3.2. Giám sát bệnh, giám sát sau tiêm phòng

Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; triển khai đồng bộ các biện pháp giám sát như sau:

- Giám sát lâm sàng nhằm phát hiện kịp thời các ca bệnh để khoanh vùng, chống dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh cũng như hạn chế sự lây lan của bệnh. Hướng dẫn nhân viên thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc, gia cầm trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc, gia cầm có biểu hiệu của bệnh truyền nhiễm thì báocáo ngay cho chính quyền địa phương và Cơ quan thú y để tổ chức điều tra, xử lý dịch bệnh.

- Giám sát sau tiêm phòng nhằm đánh giá đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc, gia cầm sau khi được tiêm vắc xin và hiệu quả sử dụng vắc xin.

- Giám sát lưu hành vi rútnhằm phát hiện các trường hợp gia súc, gia cầm mang mầm bệnh, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút gây bệnh trong quần thể gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, Cơ quan thú y thường xuyên phối hợp với Cơ quan y tế chủ động thực hiện các biện pháp giám sát đối với các bệnh lây truyền từ động vật sang người.

3.3. Xử lý ổ dịch, chống dịch

Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và nhân viên thú y cơ sở báo cáo kịp thời cho Cơ quan thú y gần nhất khi phát hiện gia súc, gia cầm có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm.

Cơ quan Thú y tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm, chẩn đoán xác định bệnh và đánh giá các yếu tố nguy cơ. Triển khai vệ sinh, tiêu độc khử trùng các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, điểm buôn bán gia súc, gia cầm sống tại khu vực có dịch bệnh xảy ra.Trong trường hợp cần thiết, báo cáo về Cơ quan thú y cấp trên để được hỗ trợ kịp thời.

Xử lý bắt buộc gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh và sản phẩm gia súc, gia cầm mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Công khai các chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị tiêu hủy trong vùng dịch theo quy định.

Đối với các bệnh lây truyền từ động vật sang người, Cơ quan thú ykịp thời báo cáo và phối hợp với Cơ quan y tế để chủ động áp dụng các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch theo quy định.

Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật khi dịch bệnh được công bố.Huy động nhân lực tổ chức giám sát chặt chẽ ổ dịch, tiêm phòng vắc xin bao vây và kiểm soát gia súc, gia cầm cũng như sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển ra vào vùng dịch.Công bố hết dịch bệnh khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3.4. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng

Định kỳ thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng hộ chăn nuôi;các điểm buôn bán gia súc, gia cầm sống và sản phẩm gia súc, gia cầm; khu vực có nguy cơ cao, khu vực công cộng... trên địa bàn toàn tỉnh sau mỗi đợt tiêm phòng vắc xin tập trung.Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đột xuất tại ổ dịch và các vùng lân cận khi có dịch bệnh xảy ra.Thực hiện Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Kinh phí thực hiện công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng của Cơ quan thú y từ nguồn kinh phí phòng chống dịch bệnh động vật theo phân cấp của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Các cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở ấp trứng gia cầm, điểm thu gom động vật tự lo vật tư, kinh phí, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn và giám sát của Cơ quan thú y.

Nguyên tắc, tần suất vệ sinh, tiêu độc khử trùng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hóa chất vệ sinh, tiêu độc khử trùng phải nằm trong danh mục sản phẩm được lưu hành tại Việt Nam.

3.5. Kiểm dịch vận chuyển động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y

Tiếp tục tăng cường thực hiện kiểm dịchgia súc, gia cầm cũng như sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh. Nội dung kiểm dịch thực hiện theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.

Kiểm soát chặt chẽ nguồn gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển vào địa bàn tỉnh. Duy trì hoạt động Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông tại phường Vĩnh Phú, thị xã Thuận An theo Công văn số 4618/UBND-KTN ngày 13/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Thực hiện các quy định kiểm soát vận chuyểnđộng vật, sản phẩm động vật trên cạn lưu thông trong tỉnh Bình Dương theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 12/04/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Định kỳ thực hiện kiểm tra, giám sát tình trạng vệ sinh thú y tại tất cả các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý các trường hợp giết mổ gia súc, gia cầm trái phép và vi phạm về điều kiện vệ sinh thú y, môi trường. Ngoài ra, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và cơ sở bảo quản, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm.

Duy trì, tăng cường hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh và cấp huyện. Các ngành Công an, Quản lý thị trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bổ sung lực lượng phối hợp Đội kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra, xử phạt trong hoạt động kiểm dịch vận chuyển động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y.

3.6. Quản lý kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và người hành nghề thú y

Định kỳ thực hiện kiểm tra chất lượng thuốc thú y,chất lượng thức ăn chăn nuôi và việc sử dụng chất cấm tại các cơ sở kinh doanh, buôn bán; kiểm tra điều kiện hành nghề thú y của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên toàn địa bàn tỉnh theo quy định.Phổ biến các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

3.7. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đã ban hành:

- Kế hoạch số 3106/KH-UBND ngày 09/9/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Cúm gia cầm và Niu-cát-xơn đối với gà hướng tới đạt yêu cầu xuất khẩu tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015-2020.

- Kế hoạch số 1096/KH-UBND ngày 13/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020.

- Kế hoạch số 1174/KH-UBND ngày 20/4/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Lở mồm long móng trâu, bò, heo và Dịch tả heo tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020.

Điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ chứng nhận thực hiện theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y thực hiện các hoạt động nhằm duy trì điều kiện của các vùng chăn nuôi đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật.

3.8. Đối với bệnh Dịch tả heo Châu Phi

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1194/CĐ-TTg ngày 12/09/2018 về việc tập trung triển khai các biện pháp ngăn chặn bệnh Dịch tả heo Châu Phi xâm nhiễm vào Việt Nam.

Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y tăng cường tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử vùng tại các khu vực chăn nuôi, cácđiểm thu gom heo, cơ sở giết mổ và khu vực có nguy cơ; kịp thời lấy mẫu để xét nghiệm bệnh Dịch tả heo Châu Phi trong trường hợp cần thiết.

Các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ heo và sản phẩm của heo không rõ nguồn gốc.

Các hộ, trang trại chăn nuôi thường xuyên vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, người và phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi.

III. NGUỒN KINH PHÍ

Từ nguồn ngân sách địa phương do Sở Tài chính cân đối ngân sách, bố trí kinh phí trên cơ sở Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hànhvà dự toán kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Định mức hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị tiêu hủy khi có dịch bệnh xảy ra thực hiện theo: Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc Ban hành Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì phối hợp các Sở, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện kế hoạch này.

Kịp thời báo cáo định kỳ và đột xuất cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn có liên quan để thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản thực hiện các giải pháp kỹ thuật, thông tin tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

Bố trí, quản lý sử dụng kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật theo phân cấp. Huy động nguồn lực của địa phương theo quy định của pháp luật để tham gia phòng chống dịch, giám sát dịch bệnh động vật.

Thống kê, đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi sau dịch bệnh động vật theo quy định.

Căn cứ đề nghị của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, kịp thời công bố dịch bệnh gia súc, gia cầm và công bố hết dịch bệnh theo quy định.

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: có trách nhiệm phối hợp cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh động vật và điều tra, xử lý ổ dịch, chống dịch; công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

Chỉ đạo các Cơ quan Thú y cấp huyện: quản lý tốt hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tại địa phương; chủ động giám sát phát hiện dịch bệnh và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật khác.

Chỉ đạo Ban quản lý các chợ: thường xuyên kiểm tra và không cho kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch, kiểm soát giết mổ của Cơ quan Thú y; chịu trách nhiệm trong việc kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm tại các chợ do mình quản lý.

3. Sở Tài chính

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách và bố tríkịp thời, đầy đủ kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn cơ chế tài chính trong việc sử dụng và quyết toán kinh phí phòng, chống dịch.

4. Sở Công Thương

Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức quy hoạch chợ, điểm kinh doanh gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm. Đề nghị cơ quan Quản lý thị trường phối hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y thực hiện kiểm tra trong hoạt động phòng chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch vận chuyển động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền cho nhân dân về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và các nội dung có liên quan khác theo đúng qui định.

6. Sở Y tế

Phối hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y giám sát chặt chẽ và xây dựng phương án phòng, chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người. Phối hợp, hướng dẫn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm tiêu dùng có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm.

7. Đài phát thanh và truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương

Tăng cường phối hợp thông tin, tuyên truyền về tác hại và các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; nguy cơ và diễn biến tình hình khi có dịch bệnh động vật xảy ra.

Phối hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y phổ biến các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học để nâng cao nhận thức của nhân dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.

8. Công an tỉnh Bình Dương

Tham gia, phối hợp các Đội kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật để tăng cường kiểm soát, phát hiện và xử lý cáchoạt động vận chuyển, kinh doanh, tiêu thụ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc hoặc không đảm bảo vệ sinh thú y, không đảm bảo an toàn thực phẩm.

Phối hợp điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; các trường hợp vi phạm về vệ sinh thú y và vi phạm về môi trường trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.

9. Các tổ chức đoàn thể

Tuyên truyền pháp luật, vận động các thành viên của tổ chức đoàn thể tham gia, hưởng ứng các hoạt động trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và nhất là công tác tiêm phòng vắc xin, nguy cơ bệnh Dịch tả heo Châu Phi.

Trên đây là nội dung Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Mai Hùng Dũng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản