Luật Đất đai 2024

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 01/VBHN-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 28/02/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Người ký Lê Tấn Cận
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2025

THÔNG TƯ[1]

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM

Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16/11/2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2024.

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.[2]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 6 Điều 81, khoản 3 Điều 130, khoản 2 Điều 138, khoản 2 Điều 139, khoản 4 Điều 143, khoản 2 Điều 157 Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm:

1. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính);

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;

3. Các cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước quy định tại Điều 7 Thông tư này (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo);

4. Các cá nhân dự thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là thí sinh dự thi);

5. Các cá nhân có chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023;

6. Các cá nhân có chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài quy định tại Điều 8 Thông tư này cấp;

7. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đào tạo, tổ chức thi, cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

Điều 3. Tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[3]

1. Thủ tục đăng ký thi, phê duyệt kết quả thi, phúc khảo bài thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; thủ tục cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được thực hiện thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ có địa chỉ tại https://vidi-e.mof.gov.vn (sau đây gọi tắt là Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ).

2. Các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được thực hiện theo hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính hoặc trên giấy. Trường hợp thi trên máy tính, máy tính phải được kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

3. Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam (đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) là đơn vị tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm và tổ chức thi, cấp, thu hồi, cấp đổi, thực hiện chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.

Chương II

CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM

Mục 1. CÁC LOẠI CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM, NỘI DUNG ĐÀO TẠO, CƠ SỞ ĐÀO TẠO VỀ BẢO HIỂM TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Chứng chỉ bảo hiểm

Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 81 và khoản 2 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm là một trong các chứng chỉ sau:[4]

1. Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

a) Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;

b) Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ;

c) Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.

2. Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:

a) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ;

b) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ;

c) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.

3[5]. (bãi bỏ)

Điều 5. Chứng chỉ môi giới bảo hiểm

Chứng chỉ môi giới bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022 là một trong các chứng chỉ sau:

1. Chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp;

2. Chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp.

Điều 6. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022 là một trong các loại chứng chỉ sau:

1. Đối với chứng chỉ về tư vấn do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

a) Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm nhân thọ;

b) Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ;

c) Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm sức khỏe.

2. Đối với chứng chỉ về đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

a) Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm nhân thọ;

b) Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ;

c) Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm sức khỏe.

3. Đối với chứng chỉ về giám định tổn thất bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

a) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển và đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng hải);

b) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng không;

c) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).

4. Đối với chứng chỉ về hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

a) Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm nhân thọ;

b) Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ;

c) Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm sức khỏe.

5. Đối với chứng chỉ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:

a) Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;

b) Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này;

c) Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều này;

d) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều này;

Điều 7. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước

Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước là cơ sở có chức năng đào tạo về bảo hiểm thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước thành lập: Viện, học viện, trường đại học;

2. Cơ sở đào tạo thuộc hoặc trực thuộc các đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập;

3. Cơ sở đào tạo khác có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Điều 8. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài

Cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài là cơ sở có chức năng đào tạo về bảo hiểm thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Cơ sở đào tạo thuộc hoặc trực thuộc cơ quan quản lý, giám sát bảo hiểm nước ngoài; hoặc cơ sở đào tạo được cơ quan quản lý, giám sát bảo hiểm nước ngoài giao hoặc pháp luật của nước đó quy định thực hiện đào tạo và cấp chứng chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm;[6]

2. Học viện nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm ASEAN (AITRI); Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế;

3. Các tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam;

4. Các cơ sở đào tạo thuộc các tập đoàn bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn môi giới bảo hiểm nước ngoài. Các cơ sở đào tạo này phải có chức năng đào tạo về bảo hiểm theo quy định của pháp luật nơi có trụ sở tập đoàn hoặc nơi có trụ sở của cơ sở đào tạo về bảo hiểm thuộc tập đoàn.[7]

5. Các tổ chức đào tạo quốc tế khác: Viện Bảo hiểm và Tài chính Úc và New Zealand (ANZIIF), Viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh (CII), Viện Đào tạo bảo hiểm Canada (IIC), Viện Quản trị rủi ro Anh (IRM), Viện bảo hiểm Tài sản, Thiệt hại Hoa Kỳ (The Institutes), Viện Quản trị rủi ro Úc (RMIA), Viện Giám định Hoàng gia Anh (CILA), Viện Giám định Hoàng gia Úc (AICLA), Học viện Hàng hải Lloyd, Hiệp hội Cơ quan quản trị bảo hiểm nhân thọ (Life Office Management Association - LOMA), Hiệp hội Nghiên cứu và Tiếp thị Bảo hiểm nhân thọ (Life Insurance Marketing and Research Association - LIMRA) và các tổ chức đào tạo quốc tế khác là cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài có chương trình đào tạo các chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm tương ứng với chương trình đào tạo các chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Thông tư này.[8]

Điều 9. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm

Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ bảo hiểm theo các nội dung sau:

1. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ:

a) Kiến thức chung về bảo hiểm, tái bảo hiểm;

b) Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;

c) Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.

2. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Kiến thức chung về bảo hiểm, tái bảo hiểm;

b) Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;

c) Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.

3. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe:

a) Kiến thức chung về bảo hiểm, tái bảo hiểm;

b) Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe;

c) Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm sức khỏe.

Điều 10. Nội dung đào tạo chứng chỉ môi giới bảo hiểm

Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ môi giới bảo hiểm theo các nội dung sau:

1. Kiến thức chung về bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm:

a) Nguyên lý bảo hiểm, tái bảo hiểm;

b) Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe.

2. Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm.

3. Nguyên tắc, trách nhiệm, đạo đức hành nghề môi giới bảo hiểm.

4. Kỹ năng và thực hành hành nghề môi giới bảo hiểm.

Điều 11. Nội dung đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

1. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo các nội dung sau:

a) Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm và phụ trợ bảo hiểm;

b) Nguyên lý cơ bản về bảo hiểm;

c) Kiến thức về nghiệp vụ bảo hiểm;

d) Quy trình thực hiện các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

2. Các nội dung đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này tương ứng với loại hình bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm của từng loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Mục 2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI, CẤP, THU HỒI, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM DO CƠ SỞ ĐÀO TẠO VỀ BẢO HIỂM TRONG NƯỚC CẤP

Điều 12. Tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm[9]

1. Các kỳ thi được tổ chức tại địa điểm thi tập trung do đơn vị tổ chức thi thông báo.

2. Trước ngày 37 tháng 12 hàng năm, đơn vị tổ chức thi thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm của năm kế tiếp trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm[10]

1. Thí sinh đăng ký thi và nộp chi phí dự thi qua cơ sở đào tạo hoặc trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Cơ sở đào tạo, thí sinh đăng ký thi qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ trước ngày thi tối thiểu 10 ngày.

2. Hồ sơ đăng ký thi gồm: Đơn đăng ký thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1a ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trước ngày thi 03 ngày làm việc, đơn vị tổ chức thi thông báo danh sách thí sinh dự thi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ (đối với các trường hợp đã nộp đủ hồ sơ và chi phí dự thi).

Điều 14. Đề thi, thời gian làm bài thi, điều kiện thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

1. Mỗi đề thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm có 60 câu hỏi, thời gian làm bài 90 phút; mỗi đề thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm có 80 câu hỏi, thời gian làm bài 120 phút.

2. Thí sinh trả lời đúng từ 70% tổng số câu hỏi của bài thi trở lên được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ mà thí sinh đã tham dự.

Điều 15. Phê duyệt và thông báo kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm[11]

Đơn vị tổ chức thi ban hành Quyết định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; thông báo kết quả thi cho thí sinh, cơ sở đào tạo (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thi (đối với kỳ thi trên giấy) hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày thi (đối với kỳ thi trên máy tính).

Điều 16. Cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả thi, cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi để đăng ký thi qua cơ sở đào tạo. Đơn vị tổ chức thi cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi để đăng ký thi trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.[12]

2. Việc cấp chứng chỉ phải được hoàn thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi. Chứng chỉ được cấp theo mẫu quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Phụ lục số 1 (mẫu chứng chỉ bảo hiểm), Phụ lục số 2 (mẫu chứng chỉ môi giới bảo hiểm), Phụ lục số 3 (mẫu chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm).

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, cơ sở đào tạo phải cập nhật danh sách chứng chỉ mà cơ sở đào tạo đã cấp lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm các thông tin sau:

a) Thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ (bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu[13]);

b) Tên/loại chứng chỉ;

c) Ngày cấp chứng chỉ;

d) Mã số chứng chỉ.

Điều 17. Phúc khảo và xử lý kết quả phúc khảo bài thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm[14]

1. Việc phúc khảo chỉ áp dụng đối với các kỳ thi trên giấy. Thí sinh nộp đơn phúc khảo qua cơ sở đào tạo để cơ sở đào tạo gửi đơn vị tổ chức thi (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) hoặc nộp trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ (đối với thí sinh trực tiếp đăng ký thi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày đơn vị tổ chức thi phê duyệt kết quả thi. Mẫu đơn phúc khảo quy định tại Phụ lục số 5, Phụ lục số 5a ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn vị tổ chức thi thực hiện chấm phúc khảo và trả lời kết quả phúc khảo trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phúc khảo của thí sinh.

3. Căn cứ kết quả phúc khảo, đơn vị tổ chức thi có Quyết định điều chỉnh kết quả thi (nếu có) và cấp chứng chỉ cho thí sinh thi để đăng ký thi trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ hoặc thông báo cho cơ sở đào tạo để cấp chứng chỉ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Điều 18. Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định sau:

1. Các trường hợp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi:

a) Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm nhưng vẫn được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ;

b) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;

c) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ;

d) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

2. Chứng chỉ được cấp đổi trong trường hợp một trong các thông tin cá nhân sau đây của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn, sai sót:

a) Họ/Tên đệm/Tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Số Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu[15].

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đã cấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã cấp.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi, cấp đổi chứng chỉ, đơn vị cấp chứng chỉ thông báo cho đơn vị tổ chức thi danh sách các chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi, cấp đổi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; thông báo danh sách các chứng chỉ bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp chứng chỉ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức thi đăng công khai thông tin về chứng chỉ bị thu hồi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.[16]

5. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được tham dự các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.

6. Cơ sở đào tạo vi phạm quy định về việc cấp chứng chỉ trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này không được đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 03 năm kể từ ngày vi phạm của cơ sở đào tạo bị phát hiện (đối với vi phạm lần đầu). Trường hợp tái phạm, cơ sở đào tạo không được tiếp tục đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

Chương III

CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Mục 1. NỘI DUNG ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Điều 19. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm

1. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:

a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản;

b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị;

c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản;

d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải;

đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không;

e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Trong thời gian chưa được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được quy đổi như sau:

a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[17] nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[18] nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[19] phi nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau:

a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;

b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;

d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;

đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;

e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.

Điều 20. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm

Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:

1. Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm:

a) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị), bảo hiểm sức khỏe;

b) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: kiến thức chung về thị trường tài chính; kiến thức cơ bản về đầu tư; kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đơn vị;

c) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;

d) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải;

đ) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hàng không;

e) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.

2. Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm do tổ chức xã hội nghề nghiệp ban hành.

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.

4. Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm tương ứng với loại hình bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm của từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

5. Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.

6. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều này.

7. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này.

8. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 4 Điều này.

Mục 2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI, CẤP, THU HỒI, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Điều 21. Tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[20]

1. Địa điểm tổ chức thi:

Các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được tổ chức tại các địa điểm sau:

a) Các địa điểm thi tập trung tại các tỉnh, thành phố do đơn vị tổ chức thi thông báo;

b) Các địa điểm thi là trụ sở đặt tại đơn vị hành chính cấp tỉnh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm, tổ chức chính trị xã hội có thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô về hoạt động đại lý bảo hiểm.

2. Đối với trường hợp thi tại các điểm thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, việc tổ chức thi theo quy định sau:

a) Các kỳ thi được tổ chức theo quý; tại mỗi tỉnh, thành phố tổ chức không quá 01 kỳ thi trong 01 quý, mỗi kỳ thi phải có tối thiểu 70 thí sinh dự thi;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí phòng thi riêng phục vụ công tác tổ chức thi. Đối với các kỳ thi trên máy tính, phải đảm bảo máy tính hoạt động tốt và kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ, số lượng máy tính tối thiểu bằng 25% số lượng thí sinh dự thi.

3. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, đơn vị tổ chức thi thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi tại các địa điểm thi tập trung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này của năm kế tiếp trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[21]

1. Đăng ký thi:

a) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Thông tư này: trước ngày 25 hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền kề qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Đơn vị tổ chức thi thông báo danh sách kỳ thi chậm nhất 02 ngày làm việc tính đến ngày kết thúc tháng;

b) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này: tối thiểu trước 15 ngày tính đến ngày kết thúc quý, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho quý sau liền kề qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Đơn vị tổ chức thi thông báo danh sách kỳ thi chậm nhất 10 ngày tính đến ngày kết thúc quý;

c) Hồ sơ đăng ký thi gồm: Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6a, Phụ lục số 6b, Phụ lục số 6c ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với các kỳ thi tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thay đổi thông tin thi sau khi đã được đơn vị tổ chức thi thông báo (địa điểm thi, thời gian thi, hủy kỳ thi), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thông báo với đơn vị tổ chức thi (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trước ngày thi tối thiểu 05 ngày làm việc. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định này, đơn vị tổ chức thi không tổ chức các kỳ thi tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này trong thời gian 01 quý (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 02 quý (trong trường hợp tái phạm).

3. Trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cập nhật danh sách thí sinh đăng ký tham dự thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo từng kỳ thi lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp chi phí dự thi cho thí sinh theo danh sách thí sinh được đăng ký trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không nộp đủ chi phí dự thi, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho tháng tiếp theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Thông tư này) hoặc cho quý tiếp theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này).

Điều 23. Đề thi, thời gian làm bài thi, điều kiện thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

1. Đối với đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này: mỗi đề thi có 40 câu hỏi thi, thời gian làm bài 60 phút.

2. Đối với đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản; đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: mỗi đề thi có 20 câu hỏi theo nội dung đào tạo tương ứng quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 20 Thông tư này, thời gian làm bài 40 phút.

3. Thí sinh dự thi trả lời đúng từ 75% số câu hỏi trở lên của bài thi được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

Điều 24. Phê duyệt và thông báo kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[22]

Đơn vị tổ chức thì phê duyệt kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi đối với các kỳ thi trên máy tính hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày thi đối với các kỳ thi trên giấy.

Điều 25. Phúc khảo và xử lý kết quả phúc khảo bài thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[23]

1. Việc phúc khảo chi áp dụng đối với các kỳ thi trên giấy. Thí sinh nộp đơn phúc khảo qua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gửi đơn vị tổ chức thi (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày đơn vị tổ chức thi phê duyệt kết quả thi. Mẫu đơn phúc khảo quy định tại Phụ lục số 5, Phụ lục số 5a ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đơn vị tổ chức thi thực hiện chấm phúc khảo và trả lời kết quả phúc khảo trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phúc khảo của thí sinh.

3. Căn cứ kết quả phúc khảo, đơn vị tổ chức thi điều chỉnh kết quả thi (nếu có), cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.

Điều 26. Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả thi, đơn vị tổ chức thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.[24]

2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nhận danh sách chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng tài khoản truy cập đã được cấp khi đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

4. Cá nhân, tổ chức có thể tra soát chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng cách nhập mã chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu[25].

Điều 27. Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[26]

Đơn vị tổ chức thi thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo các quy định sau:

1. Chứng chỉ bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;

b) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;

c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và cá nhân đã gian dối trong việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;

d) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

2. Chứng chỉ được cấp đổi trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tổ chức thi có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã cấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; đơn vị tổ chức thi thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã cấp bằng cách gỡ bỏ thông tin trên chứng chỉ điện tử (đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ) hoặc đính chính thông tin trên chứng chỉ điện tử (đối với trường hợp cấp đổi chứng chỉ) trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi chứng chỉ, đơn vị tổ chức thi thông báo danh sách, thông tin các chứng chỉ bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ

5. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được dự thi các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ

Mục 3. CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Điều 28. Nguyên tắc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[27] nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản.

2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[28] nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị.

3. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[29] phi nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản.

4. Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sẽ hết hiệu lực kể từ khi được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này hoặc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, tùy trường hợp nào xảy ra trước.

5. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

Điều 29. Hồ sơ; trình tự, thủ tục chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[30]

1 Trước ngày 30 tháng 09 năm 2025, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gửi đơn vị thực hiện chuyển đổi hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này cho các đại lý bảo hiểm đang hoạt động tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

2. Hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ (kèm theo danh sách đại lý bảo hiểm có chứng chỉ đề nghị được chuyển đổi) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10a, Phụ lục số 10b ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ hoặc bản sao từ sổ gốc của chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023. Bản sao từ sổ gốc là bản sao chứng chỉ đại lý bảo hiểm từ sổ gốc có xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm đó;

c) Bản sao có chứng thực Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của đại lý bảo hiểm. Trường hợp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài chính đã hoàn thành việc kết nối, chia sẻ xác thực thông tin công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đơn vị thực hiện chuyển đổi khai thác các thông tin này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, đơn vị thực hiện chuyển đổi có công văn yêu cầu cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đơn vị thực hiện chuyển đổi thực hiện chuyển đổi chứng chỉ được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ quy định tại Thông tư này. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THI, CẤP, THU HỒI, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM

Điều 30. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm[31]

1. Xây dựng hệ thống câu hỏi thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung đào tạo tương ứng của mỗi loại chứng chỉ quy định tại Thông tư này (không bao gồm nội dung về kỹ năng và thực hành hành nghề, quy trình thực hiện các dịch vụ).

2. Quản lý, giám sát công tác tổ chức thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm và công tác chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

Điều 30a. Trách nhiệm của Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam[32]

1. Ban hành Quy chế thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

2. Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi, danh sách kỳ thi cho các cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

3. Ra đề thi, tổ chức thi, phê duyệt và thông báo kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

4. Tổ chức phúc khảo kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các kỳ thi trên giấy.

5. Cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ đăng ký thi trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ; cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm; chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này.

6. Thông báo danh sách cá nhân bị thu hồi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

7. Xây dựng, quản lý, quản trị, vận hành, bảo trì, nâng cấp Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

8. Thực hiện thu, quản lý, sử dụng chi phí dự thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô[33]

1. Thực hiện đào tạo đại lý bảo hiểm theo nội dung quy định tại Điều 20 Thông tư này.

2. Đăng ký thi, cập nhật danh sách thí sinh dự thi và nộp chi phí dự thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước

1. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện đào tạo chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

2[34]. Đăng ký danh sách thí sinh dự thi và nộp chi phí dự thi của thí sinh đăng ký thi qua cơ sở đào tạo theo thông báo của đơn vị tổ chức thi.

3. Cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

4[35]. Thông báo danh sách cá nhân có chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cơ sở đào tạo đã cấp, cấp đổi, thu hồi với đơn vị tổ chức thi; thông báo danh sách cá nhân có chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.

5. Lưu trữ hồ sơ về việc cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 33. Trách nhiệm của thí sinh dự thi, cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi

1. Trách nhiệm của thí sinh dự thi:

a) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác thông tin đăng ký dự thi;

b) Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

2. Trách nhiệm của cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi:

Thực hiện coi thi, chấm thi theo Quy chế thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực của Thông tư[36]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 125/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm và Thông tư số 65/2019/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (05b).

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Tấn Cận

Phụ lục số 1a[37]

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ(1)

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ… (2)

Kính gửi: Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam

STT

Họ và tên đệm

Tên

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Giới tính

Số Hộ chiếu

Ngày hết hạn Hộ chiếu

Số Thẻ Căn cước/ CCCD

Ngày hết hạn Thẻ Căn cước/ CCCD

Quốc tịch

SĐT

Email

Loại chứng chỉ

Loại hình

Ngày thi

Địa điểm thi

Tôi xin cam đoan những nội dung kê khai nêu trên là trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai trong đơn./.

NGƯỜI LÀM ĐƠN/ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký, ghi rõ họ tên)(3)

Ghi chú

(1) Ghi rõ là Chứng chỉ bảo hiểm, Chứng chỉ môi giới bảo hiểm hay Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

(2) Ghi rõ tên từng loại chứng chỉ và loại hình chứng chỉ.

- Đối với Chứng chỉ bảo hiểm ghi rõ là Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ hay Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.

- Đối với Chứng chỉ môi giới bảo hiểm không ghi loại hình chứng chỉ.

- Đối với Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm ghi rõ là Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ, Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm sức khỏe, Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ, Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm sức khỏe, Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng không, Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không), Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ hay Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm sức khỏe.

(3) Đối với trường hợp do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện đăng ký thi thì ký, ghi rõ họ tên người đại diện và đóng dấu của cơ sở đào tạo.

Phụ lục số 1[38]

MẪU CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

LOGO

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM ...(1)

Ảnh 3x4

(phông nền trắng hoặc xanh)

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Cấp chứng chỉ bảo hiểm cho:

Ông/Bà: …………………………….

Ngày sinh: ……/…../……. Quốc tịch: ………………………….

Số giấy tờ tùy thân:(2) …………………………………………….

Theo Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam về việc phê duyệt/điều chỉnh (3) kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm.

MÃ QR

……, ngày … tháng … năm …
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mã chứng chỉ: …………..

Số vào sổ: ……………..

Ghi chú:

(1) Ghi rõ là Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ hay Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.

(2) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.

(3) Ghi rõ là về việc phê duyệt hay điều chỉnh kết quả thi.

Phụ lục số 2[39]

MẪU CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

LOGO

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Ảnh 3x4

(phông nền trắng hoặc xanh)

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Cấp chứng chỉ môi giới bảo hiểm cho:

Ông/Bà: ………………………..

Ngày sinh: ……/…../…… Quốc tịch: ……………………….

Số giấy tờ tùy thân:(1) …………………………………………

Theo Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam về việc phê duyệt/điều chỉnh (3) kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm.

MÃ QR

Mã chứng chỉ: …………..

Số vào sổ: ……………..

……, ngày … tháng … năm …
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.

(2) Ghi rõ là về việc phê duyệt hay điều chỉnh kết quả thi.

Phụ lục số 3[40]

MẪU CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

LOGO

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM

Loại Chứng chỉ(1)

Loại hình bảo hiểm(2)

Ảnh 3x4

(phông nền trắng hoặc xanh)

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho:

Ông/Bà: ………………………..

Ngày sinh: ……/…../…… Quốc tịch: ……………………….

Số giấy tờ tùy thân:(3) …………………………………………

Theo Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam về việc phê duyệt/điều chỉnh (4) kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm.

MÃ QR

Mã chứng chỉ: …………..

Số vào sổ: ……………..

……, ngày … tháng … năm …
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ là Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm, Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm, Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm hay Chứng chỉ Tư vấn.

(2) Ghi rõ là loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm sức khỏe. Trường hợp là Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm thì ghi rõ là loại hình bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không hay bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).

(3) Ghi sổ Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.

(4) Ghi rõ là về việc phê duyệt hay điều chỉnh kết quả thi.

Phụ lục số 4[41]

MẪU PHỤ LỤC BÁO CÁO THÔNG TIN CẤP CHỨNG CHỈ

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BÁO CÁO THÔNG TIN CẤP CHỨNG CHỈ

Cơ sở đào tạo:

Tên chứng chỉ: (1)

Loại chứng chỉ: (2)

Loại hình bảo hiểm: (3)

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Số giấy tờ tùy thân (4)

Ngày cấp chứng chỉ

Mã số chứng chỉ

Ghi chú

1

2

….., ngày...tháng...năm...
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ là Chứng chỉ bảo hiểm, Chứng chỉ môi giới bảo hiểm hay Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

(2) Ghi rõ là Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm, Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm, Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm hay Chứng chỉ Tư vấn.

(3) Ghi rõ là loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm sức khỏe. Trường hợp là Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm thì ghi rõ là loại hình bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không hay bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).

(4) Ghi sổ Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.

Phụ lục số 5[42]

MẪU ĐƠN PHÚC KHẢO BÀI THI

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN XIN PHÚC KHẢO BÀI THI

Kính gửi: Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam

Tôi tên là: ....................................................................................................................

Sinh ngày: ..................................................................................................................

Số giấy tờ tùy thân:(1) ...................................................................................................

Ngày cấp: ……………………………………….. Nơi cấp:..................................................

Số điện thoại liên hệ: ……………………..……. Email: ....................................................

Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................................

Tôi đã tham dự kỳ thi chứng chỉ(2) .................................................................................

Loại chứng chỉ (nếu có):(3) ............................................................................................

do Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam tổ chức...............................................................

Mã số (Tên) kỳ thi: .......................................................................................................

Ngày thi: .....................................................................................................................

Địa điểm thi: ................................................................................................................

Điểm bài thi: ................................................................................................................

Tôi đề nghị Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam xem xét, chấm phúc khảo bài thi chứng chỉ(4) ………………………………………… của tôi tại kỳ thi nói trên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn.

….., ngày … tháng....năm ….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.

(2) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm, Chứng chỉ bảo hiểm, Chứng chỉ môi giới bảo hiểm, Chứng chỉ Tư vấn, Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm, Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm hay Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường.

(3) Đối với Chứng chỉ bảo hiểm/Chứng chỉ Tư Vấn/Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm/Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường thì ghi bảo hiểm nhân thọ/bảo hiểm phi nhân thọ/bảo hiểm sức khỏe.

Đối với Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm thì ghi rõ là loại hình bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không hay bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không). Đối với Chứng chỉ đại lý bảo hiểm thì ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

(4) Ghi tên chứng chỉ theo thông tin đã kê khai tại thông tin số (2) và (3). Ví dụ: Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ.

Phụ lục số 5a

MẪU PHỤ LỤC DANH SÁCH THÍ SINH XIN PHÚC KHẢO BÀI THI

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

DANH SÁCH THÍ SINH XIN PHÚC KHẢO BÀI THI

Cơ sở đào tạo/Doanh nghiệp bảo hiểm: (1)

Email: …………………….. (2)

Số điện thoại: ……………… (3)

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Số giấy tờ tùy thân (4)

Tên chứng chỉ(5)

Loại chứng chỉ (nếu có)(6)

Mã số kỳ thi

Ngày thi

Địa điểm thi

Điểm bài thi

1

2

….

….., ngày … tháng....năm ….
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO/DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ tên cơ sở đào tạo/doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

(2), (3) Ghi rõ email và số điện thoại của người điền thông tin.

(4) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.

(5) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm, Chứng chỉ bảo hiểm, Chứng chỉ môi giới bảo hiểm, Chứng chỉ Tư vấn, Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm, Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm hay Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường.

(6) Đối với Chứng chỉ bảo hiểm/Chứng chỉ Tư vấn/Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm/Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường thì ghi bảo hiểm nhân thọ/bảo hiểm phi nhân thọ/bảo hiểm sức khỏe.

Đối với Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm thì ghi rõ là loại hình bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không hay bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).

Đối với Chứng chỉ đại lý bảo hiểm thì ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

Phụ lục số 6a[43]

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM (1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……….
V/v đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tháng/quý ... năm ...

…….., ngày... tháng .... năm….

ĐƠN ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Kính gửi: Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam

…….. Doanh nghiệp bảo hiểm (2) ……. đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tháng/quý.... năm ... như sau:

Tổng số kỳ thi: ............................................................................................................

Tổng số thí sinh dự kiến: .............................................................................................

(Phụ lục đính kèm)

………… Doanh nghiệp bảo hiểm (3) ……….. cam kết sẽ tuân thủ các quy định hiện hành về việc thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ...

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM (4)...
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1),(2),(3),(4) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

Phụ lục số 6b[44]

MẪU PHỤ LỤC ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM HÀNG THÁNG

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
THÁNG ... NĂM …..
(Kèm theo đơn (1) số ….. ngày …. tháng …. năm …. của ……)

Doanh nghiệp bảo hiểm: (2) …....

Địa chỉ: ...

TT

Ngày thi (ngày/tháng/năm)

Giờ thi

Địa điểm tổ chức thi

SL thí sinh dự kiến

Hình thức thi

Tên chứng chỉ đăng ký thi (3)

Thông tin khác

Tỉnh/ thành phố

Quận/ Huyện/ Thành phố/ Thị xã

Xã/ Phường/ Thị trấn

Số nhà, phố

Thi trên giấy

Thi trên máy

Tên lớp

Ghi chú
(Họ tên và SĐT CB phụ trách kỳ thi)

1

2

3

4

Tổng cộng: kỳ thi

Ghi chú:

(1) Kèm theo đơn đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tại Phụ lục số 6a.

(2) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

(3) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

Phụ lục số 6c[45]

MẪU PHỤ LỤC ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM HÀNG QUÝ

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
QUÝ ... NĂM ….
(Kèm theo đơn (1) số …. ngày …. tháng …. năm …. của …..)

Doanh nghiệp bảo hiểm: (2)...

Địa chỉ: ...

TT

Ngày thi (ngày/tháng/năm)

Giờ thi

Địa điểm tổ chức thi

SL thí sinh dự kiến

Hình thức thi

Tên chứng chỉ đăng ký thi (3)

Thông tin khác

Tỉnh/ thành phố

Quận/ Huyện/ Thành phố/ Thị xã

Xã/ Phường/ Thị trấn

Số nhà, phố

Thi trên giấy

Thi trên máy

Tên lớp

Ghi chú (Họ tên và SĐT CB phụ trách kỳ thi)

1

2

3

4

Tổng cộng: kỳ thi

Ghi chú:

(1) Kèm theo đơn đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tại Phụ lục số 6a.

(2) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

(3) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

Phụ lục số 7[46]

MẪU PHỤ LỤC DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM ...(1)

Doanh nghiệp bảo hiểm: (2)

Mã số kỳ thi:

Ngày thi:

Địa điểm thi:

STT

Họ và tên

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Giới tính

Số Thẻ CC/CCCD/Hộ chiếu

Ngày hết hạn Thẻ CC/CCCD/ Hộ chiếu

Điện thoại

Ghi chú:

(1) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

(2) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

Phụ lục 8[47]

MẪU PHỤ LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ CHẤM THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTc ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Phụ lục số 9[48]

TÊN ĐƠN VỊ CẤP CHỨNG CHỈ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM ... (1)

TÊN ĐƠN VỊ CẤP CHỨNG CHỈ

Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho:

Ông/Bà : …………………

Ngày sinh : …../…../…….

Số giấy tờ tùy thân: (2) ……………………

Theo Quyết định số ngày ... tháng ... năm ... của Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam về việc phê duyệt kết quả thi/điều chỉnh kết quả thi/chuyển đổi (3) chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

MÃ QR

…… , ngày … tháng …. năm ….
ĐƠN VỊ CẤP CHỨNG CHỈ

Chữ ký số

Mã chứng chỉ: ………

Số vào sổ: ………….

Ghi chú:

(1) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.

(2) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.

(3) Ghi rõ là về việc phê duyệt kết quả thi, điều chỉnh kết quả thi hay chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

Phụ lục số 10a[49]

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI
CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Kính gửi: Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam

Doanh nghiệp bảo hiểm (1) đăng ký chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm đối với các đại lý đang hoạt động như sau:

Tổng số đại lý đăng ký chuyển đổi: …………………………………

Các tài liệu kèm theo văn bản này gồm có:

- Danh sách đại lý đề nghị chuyển đổi chứng chỉ có xác nhận của Doanh nghiệp bảo hiểm (2) (Phụ lục kèm theo);

- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm (Bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc);

- Giấy tờ tùy thân (3) (bản sao có chứng thực).

Doanh nghiệp bảo hiểm (4) cam kết các thông tin Đại lý bảo hiểm đang hoạt động tại ... Doanh nghiệp bảo hiểm (5) ... trên đây là chính xác, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm theo các quy định hiện hành về việc thi, cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ...

….., ngày .... tháng .... năm....
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1), (2), (4), (5) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

(3) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.

Phụ lục số 10b[50]

MẪU PHỤ LỤC DANH SÁCH ĐẠI LÝ BẢO HIỂM ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

DANH SÁCH ĐẠI LÝ BẢO HIỂM ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Doanh nghiệp bảo hiểm: (1)

STT

Họ và tên

Ngày sinh

Giới tính

Số CCCD/ CMND/ HC

Ngày Cấp CCCD/ CMND/ HC

Nơi cấp CCCD/ CMND/ HC

Thông tin cập nhật (nếu có)

Thông tin chứng chỉ đăng ký chuyển đổi

Số CC/ CCCD/ HC

Ngày hết hạn CC/ CCCD/HC

Mã số chứng chỉ/Mã số đại lý

Ngày Cấp chứng chỉ

Loại chứng chỉ

Số QĐ Phê duyệt kết quả thi

Ngày cấp QĐ Phê duyệt kết quả thi

,


NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(Ký tên)

….., ngày... tháng ... năm …
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

(2) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm nhân thọ cấp, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm nhân thọ cấp hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cấp.



[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:

- Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16/11/2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023;

- Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2024.

Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.

[2] Thông tư số 85/2024/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm (sau đây gọi là Thông tư số 69/2022/TT-BTC).

[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[4] Đoạn mở đầu Điều 4 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[5] khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[13] Cụm từ “Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu” được thay thế bằng cụm từ “Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[15] Cụm từ “Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu” được thay thế bằng cụm từ “Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[17] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[18] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[19] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[25] Cụm từ “Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu” được thay thế bằng cụm từ “Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[27] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[28] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[29] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[32] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT- BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[35] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[36] Điều 3 Thông tư số 85/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành như sau:

Điều 3. Hiệu lực của Thông tư

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.

[37] Phụ lục 1a được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025

[38] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025

[39] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngay 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[40] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[41] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[42] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[43] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 6a ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[44] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 6b ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[45] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 6c ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[46] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[47] Bãi bỏ Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[48] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[49] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 10a ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

[50] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 10b ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC , theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.

36
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 01/VBHN-BTC

Hanoi, February 28, 2025

 

CIRCULAR [1]

Providing detailed regulations on insurance certificates, insurance agent certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services

Circular No. 69/2022/TT-BTC dated November 16, 2022 of the Minister of Finance providing detailed regulations on insurance certificates, insurance agent certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services, which comes into force from January 01, 2023, is amended by:

Circular No. 85/2024/TT-BTC dated November 29, 2024 of the Ministry of Finance amending certain articles of Circular No. 69/2022/TT-BTC dated November 16, 2022 of the Minister of Finance providing detailed regulations on insurance certificates, insurance agent certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services, which comes into force from January 15, 2024.

Pursuant to Law on Insurance Business dated June 16, 2022;

Pursuant to Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director General of Insurance Supervisory Authority;

The Minister of Finance hereby promulgates a Circular providing detailed regulations on insurance certificates, insurance agent certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services. [2]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

1. This Circular elaborates clause 6 Article 81, clause 3 Article 130, clause 2 Article 138, clause 2 Article 139, Clause 4 Article 143, clause 2 Article 157 of the Law on Insurance Business dated June 16, 2022.

Article 2. Regulated entities

Regulated entities of this Circular include:

1. Insurance Supervisory Authority (Ministry of Finance);

2. Life insurance enterprises, non-life insurance enterprises, health insurance enterprises (hereinafter referred to as “insurance enterprises”), branches of foreign non-life insurance enterprises, or mutual microinsurance providers;

3. Domestic insurance training institutions specified in Article 7 herein (briefly defined as “training institutions”);

4. Candidates of insurance certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams or exams for certificates of training in insurance auxiliary services (briefly defined as “candidates”);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Individuals holding insurance certificates, insurance broker certificates, certificates of training in insurance auxiliary services awarded by foreign insurance training institutions specified in Article 8 herein;

7. Organizations and individuals involved in training, conduct of exams and issuance of insurance certificates, insurance agent certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services.

Article 3. Conduct of insurance certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services; issuance, revocation, replacement and conversion of insurance agent certificates [3]

1. Procedures for application for certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services, approval or appeal for exam results; procedures for issuance, revocation, replacement or conversion of insurance agent certificates shall be carried out via the Certification Exam Management System at https://vidi-e.mof.gov.vn (hereinafter referred to as “CEMS”).

2. Insurance certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services shall be held in the computer-based or paper-based multiple-choice format. When a computer-based exam is held, all computers used in the exam must be connected to CEMS.

3. Vietnam Insurance Development Institute (VIDI) (a public service provider under the Insurance Supervisory Authority) shall conduct insurance certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services and be responsible for issuance, revocation, replacement and conversion of insurance agent certificates in accordance with the provisions herein.

Chapter II

INSURANCE CERTIFICATES, INSURANCE BROKER CERTIFICATES AND CERTIFICATES OF TRAINING IN INSURANCE AUXILIARY SERVICES

Section 1. Types of insurance certificates, insurance broker certificates, certificates of training in insurance auxiliary services, INSURANCE TRAINING CONTENT, DOMESTIC AND FOREIGN INSURANCE TRAINING INSTITUTIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The insurance certificate specified in point b clause 3, point b clause 4 Article 81 and clause 2 Article 138 of the Law on Insurance Business may be one of the following certificates: [4]

1. A domestic insurance training institution may issue:

a) Life insurance certificate;

b) Non-life insurance certificate;

c) Health insurance certificate.

2. A foreign insurance training institution may issue:

a) Professional/Practicing certificate in life insurance;

b) Professional/Practicing certificate in non-life insurance;

c) Professional/Practicing certificate in health insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Insurance broker certificates

The Insurance broker certificate specified in clause 2 Article 138 of the Law on Insurance Business dated June 16, 2022 may be one of the following certificates:

1. Insurance broker certificate issued by domestic insurance training institutions;

2. Insurance broker certificate issued by foreign insurance training institutions.

Article 6. Certificates of training in insurance auxiliary services

The certificate of training in insurance auxiliary services defined in point b of clause 1, point b of clause 2 of Article 143 in the Law on Insurance Business dated June 16, 2022 may be one of the following certificates:

1. A domestic insurance training institution may issue the following types of Certificates in Insurance Consulting:

a) Certificate in Life Insurance Consulting;

b) Certificate in Non-life Insurance Consulting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A domestic insurance training institution may issue the following types of Certificates in insurance underwriting:

a) Certificate in Life Insurance Underwriting;

b) Certificate in Non-life Insurance Underwriting;

c) Certificate in Health Insurance Underwriting.

3. A domestic insurance training institution may issue the following types of Certificates in Insurance Loss Adjusting:

a) Certificate in Adjusting or Assessment of Ship Loss or Damage or Ship Owner’s Civil Liability, Marine and Inland Transit Cargo Insurance (hereinafter referred to as “Certificate in Loss Adjusting in Marine Insurance”);

b) Certificate in Loss Adjusting in Aviation Insurance;

c) Certificate in Loss Adjusting in Non-life Insurance (except Marine Insurance, Aviation Insurance).

4. A domestic insurance training institution may issue the following types of Certificate in Insurance Claims Assistance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Certificate in Non-Life Insurance Claims Assistance;

c) Certificate in Health Insurance Claims Assistance;

5. A foreign insurance training institution may issue:

a) The insurance certificates specified in point a of clause 2 of Article 4 herein shall have the same validity as the certificates specified in point a of clause 1, point a of clause 2 and point a of clause 4 of this Article;

b) The insurance certificates specified in point b of clause 2 of Article 4 herein shall have the same validity as the certificates specified in point b of clause 1, point b of clause 2 and point b of clause 4 of this Article;

c) The insurance certificates specified in point c of clause 2 of Article 4 herein shall have the same validity as the certificates specified in point c of clause 1, point c of clause 2 and point c of clause 4 of this Article;

d) The Certificate in Loss Adjusting in Non-life Insurance awarded by foreign insurance training institutions shall have the same validity as the certificates defined in clause 3 of this Article;

Article 7. Domestic insurance training institutions

Domestic insurance training institution(s) referred to herein shall be the entity(ies) having competence in providing insurance training courses, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Training institutions directly or indirectly under entities instituted by state agencies;

3. Other training institutions having legal personality that are established and operate legally in Vietnam.

Article 8. Foreign insurance training institutions

Foreign insurance training institution(s) referred to herein shall be the entity(ies) having competence in providing insurance training courses, including:

1. Training institutions that are under or affiliated with insurance management and supervision agencies of foreign countries; or training institutions designated by insurance management and supervision authorities of foreign countries or mandated by the laws of these countries to conduct training and issue certificates in the field of insurance;[6]

2. ASEAN Insurance Training and Research Institute (AITRI); Societies of Actuaries that are official members of the International Society of Actuaries;

3. Training organizations of countries entering into agreements on mutual recognition of insurance certificates with Vietnam;

4. Training institutions that are under foreign insurance corporations and foreign reinsurance corporations, and foreign insurance brokerage corporations. These training institutions must provide training in insurance as prescribed by laws of the locations where the corporations are headquartered or where the training institutions are headquartered; [7]

5. Other international training organizations: Australian and New Zealand Institute of Insurance and Finance (ANZIIF), Chartered Insurance Institute (CII), Insurance Institute of Canada (IIC), Institute of Risk Management (IRM), The Institutes, Risk Management Institute of Australia (RMIA), Chartered Institute of Loss Adjusters (CILA); Australian Institute of Chartered Loss Adjusters (AICLA); Lloyd's Maritime Institute; Life Office Management Association (LOMA); Life Insurance Marketing and Research Association (LIMRA) and other international training organizations that are foreign insurance training institutions with programs for training in insurance certificates, insurance broker certificates, and certificates of training in insurance auxiliary services corresponding to the programs for training in insurance certificates, insurance broker certificates, and certificates of training in insurance auxiliary services stipulated in this Circular. [8]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A domestic insurance training institution shall provide training for insurance-related certificates according to the following content:

1. Content of training for life insurance certificates:

a) General knowledge about insurance and reinsurance;

b) Basic knowledge about lines or sublines of life and health insurance;

c) Vietnam’s domestic law on life and health insurance business.

2. Content of training for non-life insurance certificates:

a) General knowledge about insurance and reinsurance;

b) Basic knowledge about lines or sublines of non-life and health insurance;

c) Vietnam’s domestic law on non-life and health insurance business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) General knowledge about insurance and reinsurance;

b) Basic knowledge about lines or sublines of health insurance;

c) Vietnam’s domestic law on health insurance business.

Article 10. Content of training for insurance broker certificates

A domestic insurance training institution shall provide training for insurance broker certificates according to the following content:

1. General knowledge about insurance and lines or sublines of insurance;

a) Concepts of insurance and reinsurance;

b) Basic knowledge about lines or sublines of life, non-life and health insurance;

2. Vietnam’s domestic law on insurance business and insurance brokerage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Professional skills and practising as an insurance broker.

Article 11. Content of training for certificates of training in insurance auxiliary services

1. A domestic insurance training institution shall provide training for certificates of training in insurance auxiliary services according to the following content:

a) Vietnam’s domestic law on insurance business and insurance auxiliary service business;

b) Fundamentals of insurance;

c) Knowledge about lines or sublines of insurance;

d) Procedures for conduct of insurance auxiliary services.

2. The training contents defined in clause 1 of this Article must correspond to the line or subline of  each type of certificates of training in insurance auxiliary services specified in Article 6 herein.

Section 2. APPLICATIONS, PROCEDURES FOR CERTIFICATION EXAMS, issuance, revocation or replacement OF insurance certificates, insurance broker certificates, certificates of training in insurance auxiliary services BY DOMESTIC INSURANCE TRAINING INSTITUTIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Exams shall be conducted at centralized exam venues as notified by the exam conductors.

2. By December 31 of each year, exam conductors shall announce the timetables and venues when and where the insurance certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services will be conducted for the following year on the CEMS.

Article 13. Applications and procedures for registration of insurance certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services [10]

1. Candidates shall register for exams and directly transfer exam fees through training institutions or transfer online via the CEMS. Training institutions and candidates shall register for exams via the CEMS at least 10 days before the exam date.

2. An application for exam registration includes: The application form as stipulated in Appendix No. 1a enclosed herewith.

3. 03 working days before the exam date, the exam conductor shall publish the list of candidates on the CEMS (if these candidates have submitted the sufficient applications and paid exam fees in full).

Article 14. Question papers, exam duration and conditions for passing insurance certification exams, insurance broker certification exams, exams for certificates of training in insurance auxiliary services

1. Each question paper designed for the insurance certification exam or insurance broker certification exam shall consist of 60 questions to be answered within 90 minutes while, for the exam for a certificate of training in insurance auxiliary services, 80 quizzes to be answered within 120 minutes.

2. Any candidate correctly answering at least 70% of total number of exam questions shall be deemed as passing the certification exam that he/she has taken.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Exam conductors shall issue Decisions on approval of exam results; inform exam results to candidates and training institutions where candidates apply for participation in exams to notify such results to these candidates (via the CEMS) within 05 working days from the exam date (for paper-based exams), or 03 working days from the exam date (for computer-based exams).

Article 16. Issuance of insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services

1. Based on the Decisions on approval of exam results, domestic insurance training institutions shall issue insurance certificates, insurance broker certificates, and certificates of training in insurance auxiliary services to candidates passing the exams who have registered for these exams with these training institutions. Exam conductors shall issue insurance certificates, insurance broker certificates, and certificates of training in insurance auxiliary services to candidates passing the exams who have registered for these exams directly via the CEMS. [12]

2. The issuance of a certificate must be completed within 10 days from the day on which the decision to approve the exam results is issued. The awarded certificate shall be made using the templates specified in Appendices enclosed herewith: Appendix 1 (insurance certificate template), Appendix 2 (insurance broker certificate template), Appendix 3 (template of certificate of training in insurance auxiliary services).

3. Within 05 working days following the issuance of insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services, training institutions shall update the list of certificates that they have issued on the CEMS by using the Form defined in Appendix 4 hereto, including the following information:

a) Certificate holder’s personal information (including full name, birth date, ID card/Citizen ID card/Passport number)[13]);

b) Name/type of certificate;

c) Date of issuance;

d) Certificate reference number.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The appeal shall only apply to paper-based exams. The candidate (appellant) shall submit an appeal to the training institution that will send it to the exam conductor (via the CEMS) or directly submit it via the CEMS (if the candidate directly registers for the exam on the CEMS) within 20 days of the approval for the exam results by the exam conductor. The appeal forms are specified in Appendix 5 and Appendix 5a enclosed herewith.

2. The exam conductor shall regrade the exams and update the outcome of the appeal on the CEMS within 05 working days of the receipt of the appeal from the candidate (appellant).

3. On the basis of the outcome of the appeal, the exam conductor shall issue a decision to adjust the exam results (if any) and issue a certificate to the candidate who passed the exam directly via the CEMS or send a notification to the training institution which will issue a certificate as prescribed in Article 16 herein.

Article 18. Revocation and replacement of insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services

Domestic insurance training institutions shall revoke and replace insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services according to the following regulations:

1. The certificate shall be revoked if:

a) Persons neither participating in nor passing the certification exam are awarded the aforesaid certificate;

b) Candidates amend, deceive, or falsify personal identity papers (including Citizen ID card/old-type ID card/Passport) to be eligible to take the certification exam;

c) Candidates are impersonated to pass the exam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The certificate may be replaced when one of the holder’s personal information mentioned hereunder is wrong or contains any errors:

a) Last name/Middle name/First name;

b) Date of birth;

c) ID card/Citizen ID card/Passport number[15].

3. Within 05 working days after the training institution has established that the awarded certificate falls into the situations prescribed in clause 1 or 2 of this Article, the training institution shall carry out the process of revoking and replacing the awarded certificate.

4. Within 3 working days of the revocation or replacement of the certificate, the training institution shall inform the exam conductor of the list of certificates subject to revocation and replacement as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article; publish the list of certificates subject to revocation on its website. Within 03 working days of receipt of the forgoing notice from the training institution, the exam conductor shall make information about the revoked certificates available to the public on CEMS. [16]

5. Persons whose certificates are revoked as stipulated in clause 1 of this Article shall be disqualified from participating in insurance certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services during the next 12 months after revocation.

6. Training institutions violating regulations on the issuance of certificates as prescribed in point a of clause 1 of this Article shall be prohibited from registering plans to conduct exams and issue insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services during the next 03 years following the day on which their violation (specifically, first violation) is discovered. If such violation recurs, prohibition from registering plans to conduct exams and issue the insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services shall continue.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. Content of training for insurance agent certificates

Article 19. Insurance of agent certificates

1. This type of certificate is classified into the followings:

a) Basic life insurance agent certificate;

b) Unit-linked life insurance agent certificate;

c) Basic non-life insurance agent certificate;

d) Marine insurance agent certificate;

dd) Aviation insurance agent certificate;

e) Health insurance agent certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The insurance agent certificate issued by a life insurance agent training institution [17] shall have the same validity as the Certificate defined in point a of clause 1 of this Article;

b) The Unit-linked insurance agent certificate issued by a life insurance agent training institution [18] shall have the same validity as the Certificate defined in point b of clause 1 of this Article;

c) The insurance agent certificate issued by a non-life insurance agent training institution [19] shall have the same validity as the Certificate defined in point c, point d and point dd clause 1 of this Article.

3. Types of insurance agent certificates specified in clause 1 of this Article shall be used as follows:

a) Basic life insurance agent certificate: may be used for representing as an agent for life insurance products (except unit-linked insurance product) and health insurance products;

b) Unit-linked life insurance agent certificate: may be used for representing as an agent for unit-linked insurance products;

c) Basic non-life insurance agent certificate: may be used for representing as an agent for non-life insurance products (except marine insurance products, aviation insurance products), products classified into health insurance lines, each of which has the maximum insurance term of 01 year; and casualty insurance products, each of which has the maximum insurance term of 01 year;

d) Marine insurance agent certificate: may be used for representing as an agent for marine insurance products;

dd) Aviation insurance agent certificate: may be used for representing as an agent for aviation insurance products;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. Content of training for insurance agent certificates

Content of training for insurance agent certificates includes:

1. General knowledge about insurance; Concepts of lines or sublines of insurance corresponding to each type of insurance agent certificates:

a) For basic life insurance agent certificate: General knowledge about insurance, fundamentals and basic knowledge about lines or sublines of life insurance (except unit-linked insurance), health insurance;

b) For unit-linked life insurance agent certificate: General knowledge about financial market; basic knowledge about investment; general knowledge about insurance, fundamentals and basic knowledge about lines or sublines of unit-linked insurance;

c) For basic non-life insurance agent certificate: General knowledge about insurance, fundamentals, basic knowledge about lines or sublines of non-life insurance (except marine insurance, aviation insurance), products classified into lines of health insurance, each of which has the maximum insurance term of 01 year; and casualty insurance products, each of which has the maximum insurance term of 01 year;

d) For marine insurance agent certificate: General knowledge about insurance, fundamentals, basic knowledge about lines or sublines of marine insurance;

dd) For aviation insurance agent certificate: General knowledge about insurance, fundamentals, basic knowledge about lines or sublines of aviation insurance;

e) For health insurance agent certificate: General knowledge about insurance, fundamentals and basic knowledge about lines or sublines of health insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Rights and obligations of insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, mutual microinsurance providers and insurance agents to be exercised and undertaken when carrying out insurance agent activities.

4. The law of Vietnam on insurance business that relevantly governs types of insurance, lines or sublines of insurance with respect to types of insurance agent certificates.

5. Professional skills and practising as insurance agents.

6. Content of training for unit-linked insurance agent certificates for trainees who have held basic life insurance agent certificates, including the contents specified in point b of clauses 1 and 4 of this Article.

7. Content of training for marine insurance agent certificates for trainees who have held basic non-life insurance agent certificates, including the contents specified in point d of clauses 1 and 4 of this Article.

8. Content of training for aviation insurance agent certificates for trainees who have held basic non-life insurance agent certificates, including the contents specified in point dd of clauses 1 and 4 of this Article.

Section 2. Applications and PROCEDURES FOR insurance agent certification exams, issuance, revocation and replacement of insurance agent certificates

Article 21. Conduct of insurance agent certification exams [20]

1. Exam venues:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Concentrated exam venues in provinces or cities as notified by the exam conductors;

b) Exam venues that are offices located in provincial administrative divisions of insurance agent organizations, social-political organizations with cooperation agreements on insurance agent operations with insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, and mutual microinsurance providers.

2. In cases where exams are conducted at the exam venues specified in point b clause 1 of this Article, the conduct of exams shall be as follows:

a) Exams shall be conducted on the quaterly basis; in each province or city, only 01 exam is conducted every quarter; there must be at least 70 candidates in each exam;

b) Insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, mutual microinsurance providers must ensure the necessary material and technical facilities, and arrange separate exam rooms to facilitate the conduct of exams.  For computer-based exams, it is necessary to ensure that the computers are functioning properly and are connected to the CEMS, with a minimum number of computers equal to 25% of the number of candidates.

3. Before October 31 of each year, the exam conductors shall announce the exam timetables and locations at the centralized exam venues specified in point a clause 1 of this Article for the following year on the CEMS.

Article 22. Applications and procedures for registration of insurance agent certification exams [21]

1. Exam registration:

a) For exams conducted at the venues specified in point a clause 1 Article 21 of this Circular: By the 25th day each month, insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, and mutual microinsurance providers must register for the insurance agent certification exam for the following month through the CEMS. The exam conductor shall notify the list of exams at least 02 working days prior to the end of the month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) An application for exam registration includes: The exam registration forms specified in Appendix 6a, Appendix 6b and Appendix 6c enclosed herewith.

2. For exams conducted at the venues specified in point b, clause 1, Article 21 of this Circular, in the event that an insurance enterprise, a branch of a foreign non-life insurance enterprise, or a mutual microinsurance provider intends to change the exam information after being notified by the exam conductor (exam venue, exam timestable, cancellation of the exam), the insurance enterprise, branch of the foreign non-life insurance enterprise, or mutual microinsurance provider must send a notification to the exam conductor (via the CEMS) at least 05 working days prior to the exam date. By reason of failing to comply with the foregoing, the exam conductor shall not be allowed to conduct exams at the venues specified in point b of clause 1 of Article 21 of this Circular for one quarter (in the case of a first violation) or two quarters (in the case of a repeat violation).

3. At least one working day prior to the exam date, insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, and mutual microinsurance providers must update the list of candidates registered for the insurance agent certification exam by each exam on the CEMS using the form specified in Appendix No. 7 enclosed herewith.

4. Insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, and mutual microinsurance providers shall pay exam fees for candidates included in the list of candidates on the CEMS as stipulated in Clause 3 of this Article. In the event that the exam fees are not fully paid, insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, and mutual microinsurance providers shall not be allowed to register for the insurance agent certification exam for the following month (if the exam is conducted at the venues specified in point a, clause 1, Article 21 of this Circular) or for the following quarter (if the exam is conducted at the venues specified in point b, clause 1, Article 21 of this Circular).

Article 23. Question papers, exam duration and conditions of passing insurance agent certification exams

1. For the question papers for insurance agent certification exams stipulated in clause 1 of Article 19 herein, each of these question papers shall contain 40 questions to be answered within 60 minutes.

2. For the question papers for unit-linked insurance agent certification exams to be taken by the candidates that have held the basic life insurance agent certificates; for the question papers for marine insurance agent certification exams, aviation insurance agent certification exams to be taken by the candidates that have held the basic non-life insurance agent certificates, each of these question papers shall be comprised of 20 questions about the corresponding training contents stipulated in clauses 6, 7 and 8 of Article 20 herein and these questions shall be completely answered within 40 minutes.

3. Any candidate answering at least 75% of total questions in a question paper shall be deemed as passing the insurance agent certification exam.

Article 24. Approval and notification of insurance agent certification exam results [22]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Appeal for insurance agent certification exams and handling of appeal results [23]

1. The appeal shall only apply to paper-based exams. A candidate  (an appellant) shall submit their appeals through an insurance enterprise, a branch of a foreign non-life insurance enterprise, or a multual microinsurance provider that will send them to the exam conductor (via the CEMS) within 20 days from the date the exam conductor approves the exam results. The appeal forms are specified in Appendix 5 and Appendix 5a enclosed herewith.

2. The exam conductor shall regrade the exams and update the outcome of the appeal on the CEMS within 05 working days of the receipt of the appeal from the candidate (appellant).

3. On the basis of the outcome of the appeal, the exam conductor shall adjust the exam results (if any), issue an insurance agent certificate as prescribed in Article 26 of this Circular.

Article 26. Insurance of insurance agent certificates

1. Within 03 working days from the approval for the exam results, the exam conductor shall issue an insurance agent certificate to the candidate who passed the exam. [24]

2. Insurance agent certificates shall be electrically issued via CEMS. The template of the insurance agent certificate shall be made in accordance with the provisions of Appendix 9 enclosed herewith.

3. Insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, or mutual microinsurance providers shall receive the list of insurance agent certificates via CEMS by logging in the accounts that they have been granted when registering the plans to conduct insurance agent certification exams.

4. Individuals and organizations may examine insurance agent certificates via CEMS by entering the certificate reference numbers or personal information of the certificate holders, including: Full name, birth date, ID card/Citizen ID card /Passport number[25].

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The exam conductor shall revoke or replace insurance agent certificates according to the following regulations:

1. A certificate shall be revoked in the following cases:

a) A candidate provides falsified, fake or fraudulent personal identity papers (including Citizen ID/ID card/Passport) to be eligible to take the certification exam;

b) A candidate is impersonated to pass the insurance agent certification exam;

c) An insurance enterprise, a branch of foreign non-life insurance enterprise, mutual microinsurance provider or person has cheated at the conversion of the insurance agent certificate;

d) Such revocation is requested by competent state authorities in accordance with law.

2. A certificate shall be replaced in the cases specified in clause 2 Article 18 hereof.

3. Within 03 working days after the day on which the exam conductor provides evidence demonstrating that the issued insurance agent certificate falls within one of the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article, the exam conductor shall carry out the process of revoking and replacing the awarded certificate by removing information shown in the electronic certificate (in case of revocation), or rectifying information shown in the electronic certificate (in case of replacement) on the CEMS.

4. Within 3 working days of the revocation of the certificate, the exam conductor shall publish the list and information on certificates subject to revocation specified in clause 1 of this Article on the CEMS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 3. Conversion of insurance agent certificates

Article 28. Principles of conversion of insurance agent certificates

The conversion of insurance agent certificates issued before January 1, 2023 into the insurance agent certificates defined in this Circular shall adhere to the following principles:

1. Insurance agent certificates issued by life insurance agent training institutions [27] may be converted into the basic life insurance agent certificates.

2. Unit-linked insurance agent certificates issued by life insurance agent training institutions [28] may be converted into the unit-linked insurance agent certificates.

3. Insurance agent certificates issued by non-life insurance agent training institutions [29] may be converted into the basic non-life insurance agent certificates.

4. The conversion of insurance agent certificates must be completed by December 31, 2025 at the latest. The insurance agent certificates issued before January 1, 2023 shall be invalid as from the date of conversion into the insurance agent certificates defined herein or January 1, 2026, whichever occurs first.

5. Insurance agent certificates shall be electrically converted and the electronic versions thereof shall be deposited on CEMS.

Article 29. Applications and procedures for conversion of insurance agent certificates [30]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The request for conversion specified in clause 1 of this Article includes:

a) A request form for conversion of the certificate (enclosed with the list of insurance agents issued the certificate proposing the conversion) made using the form specified in Appendix 10a and Appendix 10b enclosed with this Circular;

b) A certified copy or a valid digitally signed electronic copy, or a copy from the master register of the insurance agent certificate issued before January 1, 2023. A copy from the master register is a copy of the insurance agent certificate from the master register, confirmed by the legal representative and stamped by the training institution that issued the insurance agent certificate;

c) A certified copy of the valid ID card/citizen ID card/passport of the insurance agent. In the case where the information system for handling administrative procedures of the Ministry of Finance has completed the connection and sharing of citizen information verification with the National Population Database, the converting unit shall exploit this information in the National Population Database in accordance with law.

3. Within 15 days of receipt of the request for conversion of the certificate, where that request is not adequate and valid, the converting unit shall issue a formal request for the insurance agent training institution to supplement and complete the request.

Within 90 days of receipt of the adequate and valid request, the converting unit shall convert the certificate issued before January 01, 2023 to the certificate specified herein. The template of the converted insurance agent certificate shall be made in accordance with the provisions of Appendix 9 enclosed herewith.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS INVOLVED IN CONDUCT OF CERTIFICATION EXAMS, ISSUANCE, REVOCATION AND REPLACEMENT OF INSURANCE CERTIFICATES, INSURANCE AGENT CERTIFICATES, INSURANCE BROKER CERTIFICATES AND CERTIFICATES OF TRAINING IN INSURANCE AUXILIARY SERVICES

Article 30. Responsibilities of the Insurance Supervisory Authority [31]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Manage and supervise the conduct, issuance, revocation and replacement of insurance certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services and the conversion of insurance agent certificates.

Article 30a. Responsibilities of the Vietnam Insurance Development Institute (VIDI) [32]

1. Issue regulations on insurance certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services.

2. Notify the exam timetables, venues, and lists of exams for domestic insurance training institutions, insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, and multual microinsurance providers.

3. Set exams, conduct exams, approve and notify results of insurance certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services.

4. Organize appeals for results of paper-based insurance certification exams, paper-based insurance agent certification exams, paper-based insurance broker certification exams and paper-based exams for certificates of training in insurance auxiliary services.

5. Issue insurance certificates, insurance broker certificates, and certificates of training in insurance auxiliary services for candidates who passed the exams and registered for the exams via the CEMS; issue, revoke and replace insurance agent certificates; convert insurance agent certificates issued before January 1, 2023 to the insurance agent certificates stipulated in this Circular.

6. Notify the list of individuals whose insurance certificates, insurance agent certificates, insurance broker certificates, and certificates of training in insurance auxiliary services have been revoked on the CEMS.

7. Develop, manage, administer, operate, maintain and upgrade the CEMS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Responsibilities of insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises, and multual microinsurance providers [33]

1. Conduct the training of insurance agents in accordance with the provisions outlined in Article 20 of this Circular.

2. Register for exams, update the list of candidates taking the exams, and pay fees for insurance agent certification exams in accordance with the provisions of Article 22 of this Circular.

Article 32. Responsibilities of domestic insurance training institutions

1. Domestic insurance training institutions shall provide training in insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services according to the contents specified in Article 9, Article 10, Article 11 hereof.

2 [34]. Make the list of candidates taking the exams and pay exam fees for candidates registered for the exams through training institutions as per the notifications of the exam conductors.

3. Issue, replace or revoke insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services.

4 [35]. Notify the list of individuals holding insurance certificates, insurance broker certificates, and certificates of training in insurance auxiliary services issued, replaced, or revoked by the exam conductors; announce the list of individuals whose insurance certificates, insurance broker certificates, and certificates of training in insurance auxiliary services have been revoked on the websites of the training institutions.

5. Deposit documents and records on issuance, revocation or replacement of insurance certificates, insurance broker certificates and certificates of training in insurance auxiliary services within the jurisdiction of training institutions as prescribed by archiving laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Responsibilities of candidates:

a) Bear responsibility for completeness, truthfulness and accuracy of information provided in their exam applications;

b) Comply with the Regulations on insurance certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services.

2. Responsibilities of proctors and graders:

Proctor exams and mark answer sheets under the Regulations on insurance certification exams, insurance agent certification exams, insurance broker certification exams and exams for certificates of training in insurance auxiliary services.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 3. Effect [36]

1. This Circular comes into force from January 01, 2023.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Difficulties that arise during the period of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Tan Can

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 01/VBHN-BTC
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Lê Tấn Cận
Ngày ban hành: 28/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản