Luật Đất đai 2024

Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Tài chính - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao,Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn
Ngày ban hành 15/01/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Nguyễn Văn Tiến,Nguyễn Văn Long,Nguyễn Hoàng Hiệp,Mai Lương Khôi,Hồ Đức Anh,Võ Minh Lương,Lê Tấn Cận
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2025

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 02/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số 56/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành Thông tư liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư liên tịch này quy định về cơ chế thông tin, cách thức, trình tự và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trưng cầu giám định, tiến hành giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.

2. Việc phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp đối với vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định trong các vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế và những quy định tại Thông tư liên tịch này không trái với quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp;

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp thực hiện giám định phải bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp; phối hợp trong trưng cầu giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định phải bảo đảm khách quan, khoa học, chính xác, đúng quy định pháp luật.

2. Quá trình phối hợp không gây cản trở, kéo dài, ảnh hưởng đến tính chính xác, khách quan, kịp thời trong giải quyết vụ án, vụ việc.

3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, hiệu quả quyền và nghĩa vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phối hợp thực hiện hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.

4. Công tác thông tin, phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động, kịp thời, trách nhiệm, hiệu quả.

5. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương thức thông tin, phối hợp

1. Trao đổi trực tiếp, gửi văn bản giấy, văn bản điện tử, tổ chức họp, phối hợp kiểm tra liên ngành.

2. Cung cấp thông tin, số liệu về trưng cầu giám định, tiến hành giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định và các thông tin tài liệu khác có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.

3. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc theo đề nghị của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám định giải quyết hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.

Điều 5. Xem xét, quyết định trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết

1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng căn cứ vào chứng cứ, tài liệu đã thu thập được và quy định của pháp luật về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án, vụ việc, để xác định trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định.

2. Việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết chỉ được thực hiện khi chứng cứ, tài liệu đã thu thập chưa làm rõ những vấn đề phải chứng minh, cần có kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan để xem xét, đánh giá nhằm củng cố chứng cứ hoặc quyết định các hoạt động tố tụng hình sự tiếp theo.

3. Trường hợp chứng cứ, tài liệu thu thập đã đủ để làm rõ những vấn đề phải chứng minh thì không phải trưng cầu giám định. Khi cần thêm thông tin về quy chuẩn chuyên môn để xem xét, đánh giá chứng cứ, tài liệu đã thu thập thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi trực tiếp, trao đổi bằng văn bản hoặc tổ chức họp với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có văn bản trả lời, phối hợp cung cấp thông tin chuyên môn cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

4. Những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.

Điều 6. Phối hợp trong trưng cầu giám định

1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng:

a) Thu thập đối tượng cần giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có liên quan đến đối tượng, nội dung cần giám định, cung cấp cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu;

b) Căn cứ tính chất, nội dung, yêu cầu cần chứng minh của vụ án, vụ việc để dự kiến nội dung cần giám định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu.

Chỉ đặt câu hỏi về chuyên môn, không yêu cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu trả lời câu hỏi thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Câu hỏi phải cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng cần giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật giám định.

Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì việc xác định nội dung cần giám định thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Giám định tư pháp;

c) Căn cứ nội dung cần giám định, pháp luật về giám định tư pháp chuyên ngành, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đủ năng lực, điều kiện cần thiết ở lĩnh vực hoặc chuyên ngành cần giám định để ra quyết định trưng cầu giám định;

d) Không lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật Giám định tư pháp.

Trường hợp có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có liên quan đến vụ án, vụ việc cần trưng cầu giám định có thể dẫn đến việc thực hiện giám định không vô tư, khách quan thì không trưng cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đó, trừ trường hợp không có lựa chọn khác;

đ) Các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở Trung ương thì trưng cầu giám định đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương.

Các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện thì trưng cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh hoặc trưng cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong các trường hợp: Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đồng ý tiếp nhận trưng cầu giám định; cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh từ chối giám định do không đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; trường hợp quy định tại điểm d khoản này.

Trường hợp trưng cầu giám định trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thì thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 14/2020/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

e) Việc xác định thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật Tố tụng hình sựĐiều 26a của Luật Giám định tư pháp;

g) Trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, nếu cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc tổ chức họp với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thống nhất nội dung cần giám định, xác định nội dung chính cần giám định trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Giám định tư pháp; đối tượng cần giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần cung cấp, thời hạn giám định; thống nhất cách thức, phương pháp lấy mẫu phục vụ giám định đối với trường hợp đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số lượng, khối lượng lớn mà chưa có quy định của pháp luật chuyên ngành hướng dẫn cụ thể;

h) Sau khi thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp trưng cầu giám định pháp y thương tích, pháp y tình dục phải ra quyết định trưng cầu ngay sau khi tiếp nhận vụ việc.

Quyết định trưng cầu giám định phải đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 205 của Bộ luật Tố tụng hình sựkhoản 2 Điều 25 Luật Giám định tư pháp. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu phải bảo đảm nội dung tại khoản 3 Điều 25 Luật Giám định tư pháp;

i) Việc sử dụng biểu mẫu về trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành. Trường hợp chưa ban hành biểu mẫu thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 119/2021/TT-BCA ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.

2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:

a) Cung cấp thông tin về những lĩnh vực, chuyên môn được giám định theo chức năng, nhiệm vụ, năng lực, điều kiện thực hiện của cá nhân, tổ chức mình khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị thống nhất các nội dung tại điểm g khoản 1 Điều này, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trao đổi trực tiếp hoặc trả lời bằng văn;

c) Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp từ chối giám định;

d) Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì thực hiện giám định theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Giám định tư pháp;

đ) Trường hợp trưng cầu giám định được thực hiện trên hồ sơ thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu trao đổi, thống nhất với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện giám định;

e) Từ chối giám định trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24, Điều 34 Luật Giám định tư pháp.

3. Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng, tài liệu, đồ vật, mẫu vật trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giám định tư pháp.

Trường hợp đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số lượng, khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thống nhất hình thức giao, nhận, cách thức bảo quản đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật theo quy định của pháp luật để phục vụ việc giám định.

Điều 7. Phối hợp trong thực hiện giám định

1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng:

a) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định; đề nghị tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu phân công người giám định tư pháp;

b) Thu thập, cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan đến nội dung cần giám định theo đề nghị của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu (nếu có). Trường hợp không thể cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu biết và nêu rõ lý do để thống nhất phương án thực hiện giám định;

c) Trường hợp người bị hại từ chối việc giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì thực hiện việc dẫn giải theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Trường hợp không thực hiện được việc dẫn giải người bị hại để thực hiện giám định trong các vụ án, vụ việc bị xâm hại tình dục, bạo lực gia đình, ngược đãi trẻ em, xâm phạm an toàn giao thông, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì thực hiện giám định tại nơi người bị hại đang cư trú hoặc điều trị. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị hại, người bị hại đã xuất cảnh không có điều kiện đi lại hoặc không tiến hành giám định được tại nơi người bị hại điều trị thì thực hiện việc giám định trên hồ sơ (nếu đủ điều kiện giám định trên hồ sơ theo quy định về quy trình giám định của Bộ Y tế).

Việc tiến hành giám định tại nơi người bị hại đang cư trú, điều trị hoặc giám định trên hồ sơ phải có văn bản thống nhất của các cơ quan tiến hành tố tụng và trao đổi với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trước khi trưng cầu giám định;

d) Trường hợp để đáp ứng kịp thời yêu cầu giải quyết vụ án, vụ việc, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; có văn bản trao đổi, thống nhất với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu hoàn thành việc giám định trước thời hạn tối đa đối với từng trường hợp mà pháp luật quy định hoặc tham dự giám định theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Tố tụng hình sự nhưng không làm ảnh hưởng tới sự vô tư, khách quan trong thực hiện giám định;

đ) Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc mà cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đề nghị thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ trì giải quyết.

2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật, người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu phân công người giám định tư pháp có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ phù hợp với nội dung được trưng cầu giám định; gửi cho cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được phân công thực hiện giám định, đầu mối liên hệ;

b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên quan đến nội dung cần giám định để đảm bảo kết luận giám định chính xác, khách quan;

c) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có sự thay đổi người thực hiện giám định, có vấn đề mới phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc;

d) Trường hợp không thể hoàn thành việc giám định trong thời hạn của quyết định trưng cầu giám định thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 26a Luật Giám định tư pháp;

đ) Thống nhất xác định thời gian hoàn thành giám định trước thời hạn theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

e) Việc tham dự hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề liên quan đến đối tượng giám định của người giám định tư pháp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự. Việc tham dự không làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

g) Ban hành kết luận giám định bảo đảm quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp và đúng quy định pháp luật chuyên ngành. Nội dung kết luận giám định phải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ, đúng trọng tâm, nêu rõ ý kiến chuyên môn đối với nội dung được trưng cầu, trường hợp cần phải viện dẫn căn cứ pháp lý thì trích dẫn tên của điều, khoản, điểm mà không trích dẫn toàn bộ nội dung của văn bản được áp dụng;

h) Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp sử dụng biểu mẫu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định chi tiết về mẫu, thành phần hồ sơ từng loại việc giám định và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chưa quy định biểu mẫu thì sử dụng biểu mẫu quy định tại Thông tư số 119/2021/TT-BCA.

Điều 8. Phối hợp trong đánh giá, sử dụng kết luận giám định

1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

a) Việc đánh giá, sử dụng kết luận giám định phải bảo đảm tính hợp pháp, khách quan, khoa học, chính xác, thống nhất, phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác trong vụ án, vụ việc;

b) Trường hợp kết luận giám định chưa trả lời rõ nội dung cần giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp giải thích, làm rõ. Trường hợp cần thiết, có thể tổ chức họp với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp và chuyên gia ở lĩnh vực chuyên môn đó hoặc đại diện của cơ quan có liên quan để làm rõ nội dung kết luận giám định;

c) Trường hợp trong vụ án, vụ việc có kết luận giám định khác nhau về cùng một nội dung thì xem xét, đánh giá, sử dụng kết luận giám định theo các tiêu chí: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định; phương pháp, quy trình thực hiện giám định; trang thiết bị, phương tiện chuyên dụng sử dụng thực hiện giám định; sự độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định;

đ) Hằng năm thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp kết quả đánh giá, sử dụng kết luận giám định.

2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị giải thích, làm rõ nội dung kết luận giám định, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có văn bản trả lời. Nếu không đảm bảo thời gian trả lời phải có văn bản nêu rõ lý do;

b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp kết quả đánh giá, sử dụng kết luận giám định để rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công tác.

3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám định và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thống nhất, thực hiện việc giao, nhận kết luận giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật kèm theo quyết định trưng cầu sau khi kết thúc việc thực hiện giám định.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì những nội dung dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch này sẽ được thay đổi, áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này; cử đầu mối tiếp nhận, trao đổi thông tin về công tác giám định tư pháp trong tố tụng hình sự và thông báo bằng văn bản đến các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phối hợp thực hiện.

2. Các cơ quan ký Thông tư liên tịch thống nhất cử đơn vị đầu mối cấp trung ương tham mưu tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư liên tịch này, gồm: Văn phòng Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng; Cục Bổ trợ tư pháp Bộ Tư pháp; Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Vụ Pháp chế Bộ Tài chính; Vụ Pháp chế và quản lý khoa học Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Vụ Pháp chế và quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao.

3. Hằng năm, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong trưng cầu, đánh giá, sử dụng kết luận giám định tại cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở Trung ương và địa phương; Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc tiếp nhận, thực hiện giám định của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức khác ở cấp Trung ương và ở địa phương.

4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc bộ, ngành mình thực hiện thống kê, đánh giá tình hình trưng cầu giám định; đánh giá, sử dụng kết luận giám định; dự báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng và các nội dung khác có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ (06 tháng và hằng năm) theo quy định của Luật Giám định tư pháp, văn bản pháp luật khác có liên quan hoặc đột xuất theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

Báo cáo, thống kê về giám định tư pháp của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp Trung ương gửi đến Bộ Tư pháp; ở địa phương gửi đến Sở tư pháp.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị kịp thời phản ánh về cơ quan, đơn vị đầu mối quy định tại khoản 2 Điều này để tham mưu, báo cáo lãnh đạo liên ngành hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG




Mai Lương Khôi

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Võ Minh Lương

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Trung tướng Nguyễn Văn Long

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Hồ Đức Anh

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Lê Tấn Cận

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Hiệp

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN




Nguyễn Văn Tiến


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử các bộ, ngành: Bộ Công an; Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Lưu: VT (BCA, BQP, BTP, BNN&PTNT, BTC, VKSNDTC, TANDTC).

152
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Tài chính - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Tài chính - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành

MINISTRY OF PUBLIC SECURITY – MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE – MINISTRY OF JUSTICE – MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT – MINISTRY OF FINANCE - THE SUPREME PEOPLE'S PROCURACY OF VIETNAM - THE SUPREME PEOPLE'S COURT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC

Hanoi, January 15, 2025

JOINT CIRCULAR

COOPERATION IN JURIDICAL ASSESSMENT IN CRIMINAL PROCEDURE

Pursuant to the Criminal Procedure Code No. 101/2015/QH13 dated November 27, 2015; the Law No. 02/2021/QH15 on amendments to the Criminal Procedure Code dated November 12, 2021;

Pursuant to the Law on Juridical Expertise No. 13/2012/QH13 dated June 20, 2012; the Law No. 56/2020/QH14 on amendments to the Law on Juridical Expertise dated June 10, 2020;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents No. 80/2015/QH13 dated June 22, 2015; the Law No. 63/2020/QH14 on amendments to some articles of the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

The Minister of Public Security, the Minister of National Defense, the Minister of Justice, the Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of Finance, the Prosecutor General of the Supreme People's Procuracy, Chief Justice of the Supreme People's Court unanimously promulgate a Joint Circular on cooperation in juridical assessment in criminal procedure.

Article 1. Scope

1. This Joint Circular provides for communication, methods, procedures and responsibilities for cooperation between competent procedural authorities and persons and judicial assessors and judicial assessment service providers, and other relevant authorities, organizations and individuals in solicitation for judicial assessment, judicial assessment, evaluation, and use of judicial assessment conclusions for criminal procedure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

1. Competent procedural authorities and persons;

2. Judicial assessors and judicial assessment service providers;

3. Other relevant authorities, organizations and individuals.

Article 3. Cooperation principles

1. The cooperation in judicial assessment shall stick to the principles specified in the Article 3 of the Law on Juridical Expertise; the cooperation in solicitation for judicial assessment, evaluation and use of judicial assessment conclusions shall be objective, scientific, accurate and conformable to regulations of law.

2. The cooperation process shall not obstruct, prolong and affect the accuracy, objectivity and punctuality of the settlement of lawsuits and cases.

3. Rights and obligations of each authority/organization/individual to cooperation in judicial assessment in criminal procedure shall be exercised and fulfilled in a full, prompt and effective manner.

4. Communication and cooperation shall be proactive, prompt, accountable and effective, conformable to regulations of law and consistent with the assigned functions and duties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Methods for communication and cooperation

1. Directly conferring, sending physical and electronic documents, organizing meetings and cooperating in interdisciplinary inspection.

2. Giving information and data on solicitation for judicial assessment, judicial assessment, evaluation and use of judicial assessment conclusions and providing other information and documents related to judicial assessment in criminal procedure.

3. In case of any difficulty or obstacle or at the request of a judicial assessor or judicial assessment service provider, a competent procedural authority or person that has solicited judicial assessment shall be responsible for settlement, or preside over or cooperate with relevant authorities/organizations/individuals in settlement.

Article 5. Consideration of decision on solicitation for judicial assessment in case of necessity

1. A competent procedural authority or person shall, according to evidence and documents that have been collected and regulations of law on lawsuit/case-related issues to be proven identify cases where the solicitation for judicial assessment is required.

2. Judicial assessment, if deemed necessary, shall only be solicited when the collected evidence and documents have not yet clearly confirmed and indicated issues to be proven, and expert conclusions on related issues are required for consideration and evaluation in order to review evidence or decide further criminal proceedings.

3. If the collected evidence and documents are adequate to clarify issues to be proven, the solicitation for judicial assessment is not required. When additional information on professional standards is required for review and evaluation of evidence and documents that have been collected, the competent procedural authority or person shall confer, directly or in writing, or organize a meeting with a judicial assessor or judicial assessment service provider.

Within 05 working days from the date of receipt of a written request, the judicial assessor or judicial assessment service provider shall reply in writing, and cooperate in provision of expert information for the competent procedural authority or person.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Cooperation in solicitation for judicial assessment

1. Responsibility of a competent procedural authority or person:

a) Collect subjects of the assessment, information, documents, items and specimens related to subjects and contents to be assessed, and provide them for a solicited judicial assessor or judicial assessment service provider;

b) Depending on the nature and contents of the case, and the necessity of assessment, anticipate contents to be assessed in conformity with functions, duties and powers of the solicited judicial assessor or judicial assessment service provider.

The competent procedural authority or person only asks questions about judicial assessment and shall not request the solicited judicial assessor or judicial assessment service provider to respond to questions falling within the remit of the competent procedural authority or person. Such questions shall be specific, obvious and consistent with subjects, information, documents, items and specimens of the assessment.

In case where contents to be assessed relate to many fields and fall within the remit of multiple organizations, such contents shall be identified according to clause 5 Article 25 of the Law on Juridical Expertise;

c) Select a judicial assessor or judicial assessment service provider that meets qualification requirements or necessary conditions in the field or major to be assessed in order to issue a decision to solicit judicial assessment according to contents to be assessed and regulations of law on judicial assessment;

d) Do not select judicial assessors or judicial assessment service providers specified in Article 34 of the Law on Juridical Expertise.

In case there is any ground to believe that a judicial assessor or judicial assessment service provider is related to the lawsuit or case in which the judicial assessment is required, potentially resulting in judicial assessment which is not impartial and objective, the competent procedural authority or person shall not solicit such judicial assessor or judicial assessment service provider, unless there is no other option;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Regarding lawsuits/cases within the settlement jurisdiction of a competent procedural authority or person of a province or district, the judicial assessment shall be solicited from a judicial assessor or judicial assessment service provider of the province, managed by the provincial People's Committee, a judicial assessor or judicial assessment service provider affiliated to a central authority located in the province or a judicial assessor or judicial assessment service provider affiliated to a Ministry, ministerial authority or Governmental authority in case the judicial assessor or judicial assessment service provider affiliated to the Ministry, ministerial authority or Governmental authority agrees to accept the judicial assessment solicitation; the judicial assessor or judicial assessment service provider of the province, managed by the provincial People's Committee, the judicial assessor or judicial assessment service provider affiliated to the central authority located in the province refuses judicial assessment since he/she/it does not meet qualification requirements or necessary conditions for assessment; in the case specified in point d of this clause.

The solicitation for judicial assessment in the fields of banking and money shall comply with Article 11 of the Circular No. 14/2020/TT-NHNN dated November 16, 2020 of the State Bank of Vietnam;

e) Determine the time limit for judicial assessment according to regulations in Article 208 of the Criminal Procedure Code and Article 26a of the Law on Juridical Expertise;

g) Before issuance of the decision on solicitation for judicial assessment, if necessary, confer, directly or in writing, or organize a meeting with an individual/organization expected to be solicited for judicial assessment and other relevant authorities and units in order to reach an agreement on contents to be assessed, identify main contents to be assessed in the case specified in clause 5 Article 25 of the Law on Juridical Expertise; subjects to be assessed, information, documents, items and specimens to be provided, determine the time limit for assessment; and conclude an agreement on methods for taking samples to serve judicial assessment with regard to subjects of the assessment, information, documents, items and specimens of which quantity is large and which are not regulated by any specialized laws.

h) Issue the decision on solicitation for judicial assessment after implementation of the regulations in points a, b, c, d, dd, e, g of this clause. In case of solicitation for judicial assessment of trauma forensics and sexual assault forensics, the decision on solicitation for judicial assessment shall be issued immediately after receipt of the case.

The decision on solicitation for judicial assessment shall contain all contents specified in clause 2 Article 205 of the Criminal Procedure Code and clause 2 Article 25 of the Law on Judicial Expertise. In case of solicitation for the additional or repeated judicial assessment, the decision on solicitation for judicial assessment shall contain the contents specified in clause 3 Article 25 of the Law on Judicial Expertise.

i) Use forms related to the solicitation for judicial assessment according to regulations issued by the Minister, the Head of the ministerial authority. If forms have not yet been issued, regulations in the Circular No. 119/2021/TT-BCA dated December 08, 2021 of the Minister of Public Security shall be complied with.

2. Responsibility of a judicial assessor or judicial assessment service provider:

a) Give information on fields and domains subject to judicial assessment within their functions, duties and capacity and under their conditions as requested by the competent procedural authority or person;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Receive the decision on solicitation for judicial assessment, files and subjects to be assessed, documents, items and specimens according to regulations of law, except for the case where the judicial assessment is refused;

d) In case where the contents of judicial expertise relate to many fields and fall within the remit of multiple organizations, make judicial assessment according to regulations in clause 5 Article 25 of the Law on Judicial Expertise;

dd) In case of solicitation for documentary assessment, confer with, and reach an agreement with the competent procedural authority or person to prepare necessary conditions for assessment;

e) Refuse the judicial assessment in the cases specified in clause 2 Article 11, point b clause 1 Article 24 and Article 34 of the Law on Judicial Expertise.

3. The decision on solicitation for judicial assessment, files, subjects, documents, items and specimens subject to judicial assessment shall be given and received according to Article 27 of the Law on Judicial Expertise.

In case the subjects of assessment, documents, items, specimens, cannot be moved due to their large quantities, weights or sizes, the competent procedural authority or person and the judicial assessor or judicial assessment service provider shall reach an agreement on methods of delivery, receipt and preserve them according to regulations of law to serve the judicial assessment.

Article 7. Cooperation in judicial assessment

1. Responsibility of a competent procedural authority or person;

a) Monitor and urge judicial assessment; request a solicited judicial assessment service provider to assign a judicial assessor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case a victim refuses the judicial assessment not due to force majeure or objective obstacles, escort the victim according to regulations in Article 127 of the Criminal Procedure Code.

In case it is unable to escort the victim for the judicial assessment in the lawsuit/case of sexual abuse, domestic violence, child abuse, infringement upon traffic safety or injury or damage to the health of others, the judicial assessment shall be carried out at the place where the victim resides or is undergoing treatment. In case the victim's place of residence cannot be identified or the victim has left Vietnam and cannot go back or the judicial assessment cannot be made at the place where the victim is undergoing treatment, the documentary assessment is required (if conditions for documentary assessment are fulfilled according to regulations on assessment procedures issued by the Ministry of Health).

In case of judicial assessment made at the place where the victim resides or is undergoing treatment or documentary assessment, the competent procedural authority shall reach a written agreement with and confer with the judicial assessor or judicial assessment service provider before solicitation for judicial assessment;

d) Confer in writing with, and reach an agreement with the solicited judicial assessor or judicial assessment service provider on completion of the judicial assessment prior to the maximum time limit with regard to each case in accordance with regulations of law or participation in the assessment according to Article 209 of the Criminal Procedure Code without affecting impartiality and objectivity in the judicial assessment in order to promptly meet requirements for settlement of the lawsuit/case;

dd) In case of any difficulty or obstacle required by the judicial assessor or judicial assessment service provider to be resolved/removed, preside over resolution/removal of such difficulty or obstacle.

2. Responsibility of a judicial assessor or judicial assessment service provider:

a) Within 05 working days from the date of receipt of the decision on solicitation for judicial assessment, files, subjects of the assessment, documents, items, specimens, the head of the solicited judicial assessment service provider shall assign judicial assessors whose professional qualifications and skills are relevant to the contents of the judicial assessment; send a list of judicial assessors who are assigned to carry out the judicial assessment and act as contact persons to the authority soliciting judicial assessment;

b) Request the competent procedural authority or person to provide additional information, documents, items and specimens related to the contents to be assessed in order to ensure that assessment conclusions are accurate and objective;

c) Notify the competent procedural authority or person in case of any change in judicial assessor or new issue, difficulty or obstacle;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Reach agreement on determination of the duration for completion of the judicial assessment prior to the time limit as requested by the competent procedural authority or person;

e) Judicial assessors shall participate in sessions of interrogation, extraction of statements and inquiry of matters related to the subjects of assessment according to regulations in point c clause 2 Article 68 of the Criminal Procedure Code. Such participation shall not affect professional operations conducted the competent procedural authority or person;

g) Issue assessment conclusions according to regulations in Article 32 of the Law on Judicial Expertise and specialized laws. Each assessment conclusion’s contents shall be specific, clear, obvious, full, focused and clearly state professional opinions on contents solicited to be assessed. In case it is necessary to cite legal bases, the judicial assessor or judicial assessment service provider shall cite titles of articles, clauses or points, but not cite the entire document that is applicable;

h) Use forms according to regulations issued by the Minister or the Head of ministerial authority on forms and classification of the file by each assessment work and archiving of judicial assessment files in the domains under their respective management. If the Minister or the Head of ministerial authority has not yet issued regulations on forms, the forms specified in the Circular No. 119/2021/TT-BCA shall be used.

Article 8. Cooperation in evaluation and use of judicial assessment conclusions

1. Responsibility of a competent procedural authority or person;

a) The evaluation and use of judicial assessment conclusions shall be legal, objective, scientific, accurate, uniform and consistent with other documents and evidence in the lawsuit/case;

b) If any assessment conclusion is unclear, the competent procedural authority or person shall request a judicial assessor or judicial assessment service provider to provide clear explanation. If necessary, a meeting with the judicial assessor or judicial assessment service provider, professional experts or representatives of relevant authorities may be organized to verify the assessment conclusion;

c) If in the lawsuit/case, there are different conclusions regarding the same content, the competent procedural authority or person shall consider evaluating and using such assessment conclusions according to the criteria: professional qualifications and skills of the assessor, assessment methods and procedures; equipment and dedicated means for the judicial assessment; independence and objectivity of the assessment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Responsibility of a judicial assessor or judicial assessment service provider:

a) Within 10 days from the date of receipt of a written request for explanation for and verification of the assessment conclusions from the competent procedural authority or person, the judicial assessor or judicial assessment service provider shall reply in writing. If such deadline cannot be met, a written explanation shall be provided;

b) The judicial assessor or judicial assessment service provider shall request the competent procedural authority or person to provide results of the evaluation and use of the assessment conclusions in order to make necessary changes and improve effectiveness.

3. The competent procedural authority or person that has solicited for the judicial assessment and the judicial assessor or judicial assessment service provider shall reach an agreement on delivery and receipt of the assessment conclusions, the files and subjects of the assessment, documents, items and specimens enclosed with the decision on solicitation after completion of the judicial assessment.

Article 9. Entry into force

1. This Joint Circular enters into force from March 01, 2025.

2. If any legislative document referred to this Joint Circular is amended or replaced, the new documents will prevail.

Article 10. Organization of implementation

1. Ministries, central authorities, ministerial authorities, and Governmental authorities, within their functions and duties, are responsible for organizing the implementation of this Joint Circular; assigning focal points to receive and exchange information on judicial assessment in criminal procedure and notifying in writing competent procedural authorities for cooperation in implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Every year, the Ministry of Public Security shall preside over and cooperate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Justice, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Finance, the Supreme People's Procuracy, the Supreme People's Court and relevant authorities in developing plans for and conducting inspections of compliance with laws on solicitation, evaluation and use of assessment conclusions by central and local competent procedural authorities; the Ministry of Justice shall preside over and cooperate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Finance, the Supreme People's Procuracy, the Supreme People's Court and relevant authorities in developing plans for and conducting inspections of acceptance and implementation of judicial assessment by other ministries, central authorities, and other central and local authorities and organizations.

4. The Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Finance, the Supreme People's Procuracy and the Supreme People's Court shall direct competent procedural authorities and units under their management to produce statistics and evaluate the solicitation for judicial assessment; evaluate and use assessment conclusions; anticipate the demands for the judicial assessment in legal proceedings and other contents relevant to the judicial assessment on a biannual/annual basis according to regulations of the Law on Judicial Expertise, other relevant laws or on an ad hoc basis as requested by the Ministry of Justice or other competent authorities.

Reports and statistics on judicial assessment prepared by central investigation authorities, Procuracies, Courts and other competent procedural authorities shall be sent to the Ministry of Justice; reports and statistics on judicial assessment prepared by local investigation authorities, Procuracies, Courts and other competent procedural authorities shall be sent to provincial Departments of Justice.

5. Any difficulties, obstacles or adjustments to this Joint Circular during the implementation of this Joint Circular should be promptly reported to the focal points specified in clause 2 of this Article that will advise and send reports to the interdisciplinary leaders for guidance and appropriate adjustments./.

PP. MINISTER OF JUSTICE
DEPUTY MINISTER




Mai Luong Khoi

PP. MINISTER OF NATIONAL DEFENSE
DEPUTY MINISTER



Senior Lieutenant General Vo Minh Luong

PP. MINISTER OF PUBLIC SECURITY
DEPUTY MINISTER



Lieutenant General Nguyen Van Long

PP. PROSECUTOR GENERAL OF SUPREME PEOPLE'S PROCURACY
DEPUTY PROSECUTOR GENERAL




Ho Duc Anh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PP. MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
DEPUTY MINISTER




Nguyen Hoang Hiep

PP. CHIEF JUSTICE OF THE SUPREME PEOPLE'S COURT
DEPUTY CHIEF JUSTICE




Nguyen Van Tien

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Tài chính - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Lĩnh vực, ngành: Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao,Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn
Người ký: Nguyễn Văn Tiến,Nguyễn Văn Long,Nguyễn Hoàng Hiệp,Mai Lương Khôi,Hồ Đức Anh,Võ Minh Lương,Lê Tấn Cận
Ngày ban hành: 15/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản