Thông tư 83/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính Dự án “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Tây Ninh giai đoạn 2006 đến 2010” do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 83/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính Dự án “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Tây Ninh giai đoạn 2006 đến 2010” do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 83/2006/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 30/09/2006 | Số công báo: | 65-66 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 83/2006/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/09/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 30/09/2006 |
Số công báo: | 65-66 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH ****** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ****** |
Số:83/2006/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2006 |
Căn cứ Quyết định số 116/QĐ - TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Dự án “Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam các tỉnh khu vực
Tây Nguyên và Tây Ninh giai đoạn 2006 đến 2010”;
Sau khi thống nhất với Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam và Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với Dự án như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
Thông tư này được áp dụng cho các hoạt động giúp đỡ đối tượng là nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam (sau đây gọi là nạn nhân) của Dự án giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Tây Ninh giai đoạn 2006 đến 2010 (sau đây gọi là Dự án).
Nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam là người bị bệnh tật hoặc dị dạng, dị tật theo Danh mục bệnh tật, dị dạng, dị tật do chất độc hoá học ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2004/TTLT/BLĐTBXH-BYT-BTC ngày 08/11/2004 của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Tài chính.
II. NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ NGUỒN KINH PHÍ:
1. Phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng:
Phẫu thuật chỉnh hình, Phục hồi chức năng cho nạn nhân bao gồm các hoạt động khám, phân loại, điều trị và quá trình luyện tập để phục hồi chức năng vận động, hoạt động cho nạn nhân.
a. Khám sàng lọc:
Nạn nhân được Dự án khám sàng lọc để xác định mức độ dị tật, bệnh tật trước khi thực hiện các biện pháp điều trị. Chi cho hoạt động khám sàng lọc gồm:
- Tiền khám bệnh, chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm theo chỉ định của bác sỹ và giá viện phí hiện hành.
- Chi hội chẩn để xác định mức độ dị tật, bệnh tật do nhiễm chất độc da cam để chỉ định phẫu thuật và các phương pháp điều trị khác. Mức chi tối đa không quá 70.000 đồng/người/buổi.
- Chi phí cho lập hồ sơ phẫu thuật (gồm chụp ảnh và lập tờ khai để làm hồ sơ theo dõi): mức 10.000 đồng/nạn nhân đối với các nạn nhân có chỉ định phẫu thuật của bác sỹ.
b. Chi cho phẫu thuật - chỉnh hình gồm:
- Chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, các dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm, chi phí vật tư tiêu hao y tế theo chỉ định của bác sỹ và giá viện phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chi phụ cấp phẫu thuật: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV ngày 29/9/2003 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế, cụ thể như sau:
Đối tượng |
Mức phụ cấp (đồng/ca phẫu thuật/người) |
|||
Loại đặc biệt |
Loại I |
Loại II |
Loại III |
|
Người mổ chính; gây mê; châm tê chính |
70.000 |
35.000 |
25.000 |
20.000 |
Người mổ phụ và người phụ gây mê, châm tê |
50.000 |
25.000 |
20.000 |
12.000 |
Người giúp việc ca mổ |
30.000 |
20.000 |
12.000 |
6.000 |
(Việc phân loại các ca phẫu thuật được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Y tế).
- Hỗ trợ người chăm sóc bệnh nhân trong trường hợp không có người nhà đi cùng trong những ngày nằm viện để điều trị, mức hỗ trợ 15.000 đồng/ngày/nạn nhân.
- Hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình: Tuỳ theo mức độ khuyết tật của nạn nhân để cấp áo chỉnh hình, nẹp chỉnh hình, nạng, ... cho phù hợp.
Căn cứ vào nội dung và mức chi nêu trên, Hội Chữ thập đỏ các tỉnh thực hiện ký hợp đồng với cơ sở khám chữa bệnh để phẫu thuật chỉnh hình cho nạn nhân. Trường hợp cần mời bác sỹ ngoài hợp đồng với bệnh viện thì đơn vị mời chi trả tiền ăn, ở, đi lại và phụ cấp công tác cho bác sỹ theo chế độ công tác phí hiện hành của Nhà nước.
c. Phục hồi chức năng:
- Đối với nạn nhân được phục hồi chức năng tại nhà:
+ Được cấp dụng cụ tập phục hồi chức năng (không bao gồm xe lăn, xe lắc, xe đẩy quy định tại mục 2 Phần II Thông tư này) phù hợp với nhu cầu của từng người.
+ Người hướng dẫn tập phục hồi chức năng cho nạn nhân được hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày (tối đa không quá 20 ngày).
- Đối với nạn nhân được bác sỹ điều trị chỉ định tập phục hồi chức năng tại các cơ sở khám chữa bệnh và phục hồi chức năng: Hội Chữ thập đỏ các tỉnh có trách nhiệm hợp đồng với các cơ sở trên và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo giá viện phí hiện hành do Nhà nước quy định.
d. Khám sau khi phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng:
Nạn nhân sau khi đã phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng được khám sau điều trị để xác định tình trạng sức khoẻ và đưa ra giải pháp điều trị tiếp.
Chi cho khám sau điều trị gồm có: Tiền khám bệnh, các chi phí thực hiện dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm theo chỉ định của bác sỹ và theo giá viện phí hiện hành.
đ. Hỗ trợ nạn nhân và người nhà nạn nhân khi đi khám, điều trị:
- Tiền đi lại: Theo giá vé phương tiện công cộng đã sử dụng. Trường hợp tự túc phương tiện được hỗ trợ theo quãng đường thực tế và giá phương tiện vận tải thông dụng.
- Tiền ăn: Trong thời gian điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh hoặc phục hồi chức năng, nạn nhân và người nhà đưa nạn nhân đi (chỉ tính một người) được hỗ trợ tiền ăn theo số ngày thực tế điều trị. Mức chi cho nạn nhân là 20.000 đồng/người/ngày; người nhà nạn nhân là 15.000 đồng/người/ngày.
2. Trang cấp xe lăn, xe lắc, xe đẩy:
Nạn nhân bị dị tật cơ quan vận động, nạn nhân bệnh lý bị hạn chế đi lại được Dự án trang cấp một lần xe lăn (hoặc xe lắc, hoặc xe đẩy) để trợ giúp về chức năng vận động.
- Hộ nạn nhân có hoàn cảnh gia đình khó khăn được Dự án hỗ trợ vốn dưới hình thức cấp không thu hồi để học nghề, phát triển chăn nuôi, tăng gia sản xuất nhằm góp phần cải thiện đời sống của nạn nhân và gia đình họ.
- Mức vốn hỗ trợ và hình thức hỗ trợ (bằng tiền hoặc bằng hiện vật) do Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh quyết định trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, bảo đảm phù hợp với nhu cầu của gia đình nạn nhân.
- Gia đình nạn nhân phải cam kết sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích. Trường hợp sử dụng sai mục đích Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh có quyền thu hồi lại tiền hoặc hiện vật đã cấp.
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quyết định tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên Hội Chữ thập đỏ; tập huấn kỹ thuật chăm sóc và luyện tập phục hồi chức năng cho tình nguyện viên và gia đình của nạn nhân. Nội dung chi tập huấn gồm: Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên, công tác phí (nếu có) của cán bộ được cử đi tập huấn, các chi phí cần thiết khác cho tổ chức tập huấn. Mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Đối với nạn nhân được mời đến lớp tập huấn được chi tiền ăn, ở và đi lại. Mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Chi công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá và tuyên truyền:
a. Hỗ trợ kinh phí để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, pa-nô, áp-phích, tờ rơi,… nhằm vận động các cá nhân, tập thể trong và ngoài nước ủng hộ, hỗ trợ cho nạn nhân chất độc da cam của Dự án. Mức hỗ trợ cho công tác tuyên truyền ở Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tối đa không quá 10 triệu đồng/năm, ở Hội Chữ thập đỏ các tỉnh tối đa không quá 2 triệu đồng/năm.
b. Hàng năm Dự án được sử dụng tối đa không quá 12% tổng mức kinh phí để chi cho công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam căn cứ nội dung và mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước để quyết định mức phân bổ cho các đơn vị thực hiện Dự án.
6. Nguồn kinh phí thực hiện Dự án:
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước là 16,3 tỷ đồng cho Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam để triển khai thực hiện Dự án theo Quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
III. CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Đối với Hội Chữ thập đỏ các tỉnh tham gia Dự án:
a. Lập dự toán: Căn cứ nhiệm vụ được giao, tình hình thực hiện Dự án của năm trước, nội dung và mức chi hướng dẫn tại Thông tư này, Hội Chữ thập đỏ các tỉnh lập dự toán nhu cầu kinh phí (chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước, kèm theo bản thuyết minh cơ sở tính toán) gửi Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trước ngày 20 tháng 6 năm trước.
b. Cấp phát và quản lý kinh phí: Kinh phí thực hiện Dự án được Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cấp cho Hội Chữ thập đỏ các tỉnh theo hợp đồng trách nhiệm công việc và tiến độ thực hiện. Việc mua sắm các phương tiện trợ giúp như xe lăn, xe lắc, xe đẩy, công cụ hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về mua sắm tài sản trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
c. Chế độ báo cáo và quyết toán: Hội Chữ thập đỏ các tỉnh thực hiện báo cáo và quyết toán kinh phí thực hiện Dự án với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 năm sau để Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định.
2. Đối với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam:
a. Lập dự toán: Căn cứ vào tổng mức ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Dự án tại quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ và dự toán kinh phí do Hội Chữ thập đỏ các tỉnh gửi, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam lập dự toán kinh phí của Dự án gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
b. Phân bổ dự toán: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị thực hiện Dự án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật hiện hành; ký hợp đồng trách nhiệm với Hội Chữ thập đỏ các tỉnh để thực hiện Dự án.
c. Báo cáo và quyết toán: Hàng năm, trên cơ sở báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện Dự án của Hội Chữ thập đỏ các tỉnh, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tổng hợp và lập báo cáo gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật hiện hành.
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ các tỉnh thực hiện công khai tài chính đối với công tác lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí Dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam phối hợp với Hội Chữ thập đỏ các tỉnh Tây Nguyên, Tây Ninh triển khai Dự án đúng tiến độ thời gian, bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ các tỉnh, Giám đốc Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam chịu trách nhiệm theo thẩm quyền khi xảy ra tình trạng sử dụng kinh phí sai mục đích, sai đối tượng.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên, Tây Ninh theo chức năng và thẩm quyền phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam hướng dẫn Hội Chữ thập đỏ các tỉnh triển khai thực hiện Dự án. Hàng năm, Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây