20336

Thông tư 013-BYT/TT năm 1961 hướng dẫn thống nhất nhiệm vụ, chấn chỉnh tổ chức biên chế văn phòng các ty và thống nhất sự lãnh đạo giữa phòng y tế huyện, châu với bệnh xá do Bộ Y tế ban hành

20336
LawNet .vn

Thông tư 013-BYT/TT năm 1961 hướng dẫn thống nhất nhiệm vụ, chấn chỉnh tổ chức biên chế văn phòng các ty và thống nhất sự lãnh đạo giữa phòng y tế huyện, châu với bệnh xá do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu: 013-BYT/TT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Phạm Ngọc Thạch
Ngày ban hành: 04/08/1961 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 20/09/1961 Số công báo: 37-37
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 013-BYT/TT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế
Người ký: Phạm Ngọc Thạch
Ngày ban hành: 04/08/1961
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 20/09/1961
Số công báo: 37-37
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 013-BYT/TT

Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 1961 

 

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỐNG NHẤT NHIỆM VỤ, CHẤN CHỈNH TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VĂN PHÒNG CÁC TY VÀ THỐNG NHẤT SỰ LÃNH ĐẠO GIỮA PHÒNG Y TẾ HUYỆN, CHÂU VỚI BỆNH XÁ

 Kính gửi:

- Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh
- Các sở, Ty y tế

Sau hòa bình lập lại, qua các đợt chấn chỉnh tổ chức biên chế văn phòng Ty, Phòng Y tế huyện vào bệnh xá bước đầu được kiện toàn và quá trình hoạt động có nhiều tiến bộ trong việc quản lý và tăng cường sức khỏe cho công nhân, cán bộ và nhân dân. Nhưng đến nay do yêu cầu nhiệm vụ chung của ngành ngày càng phát triển, nên các tổ chức biên chế đó không thích hợp với tinh hình và nhiệm vụ mới.

Bộ dự thảo Thông tư hướng dẫn thống nhất nhiệm vụ và chấn chỉnh tổ chức biên chế đã gửi Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh, các Sở, Ty Y tế tại công văn số 252-BYT-Đ2 ngày 11/01/1961, để Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh, các Sở, Ty Y tế tham gia ý kiến; căn bản Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh, các Sở, Ty Y tế thống nhất; hiện nay đã có một số địa phương tiến hành chấn chỉnh theo hướng của Bộ.

Đã có sự trao đổi ý kiến với Bộ Nội vụ, Bộ hướng dẫn thống nhất nhiệm vụ, tổ chức biên chế văn phòng Ty và thống nhất sự lãnh đạo giữa Phòng Y tế huyện với bệnh xá để Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh, các Sở, Ty Y tế kịp thời chấn chỉnh tổ chức biên chế theo tinh thần mới, nhằm đáp ứng được yêu cầu tình hình và nhiệm vụ mới của ngành.

I. NHIỆM VỤ CỦA TY Y TẾ

Ty Y tế chịu trách nhiệm trước Bộ và Ủy ban hành chính tỉnh về chỉ đạo thực hiện đường lối chính sách, kế hoạch, phương châm công tác y tế, nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho công nhân, cán bộ và nhân dân trong tỉnh, cụ thể là:

1. Tổ chức, chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch, dược chính và kết hợp đông y với tây y theo chủ trương kế hoạch của Bộ, kể cả các cơ sở y tế ở các công, nông, lâm trường, xí nghiệp, cơ quan, trường học thuộc các ngành khác trong phạm vi địa phương.

2. Tổ chức, thực hiện kế hoạch phòng và chống các bệnh xã hội.

3. Tổ chức, chỉ đạo công tác bảo vệ người mẹ và trẻ em và các vườn trẻ.

4. Chỉ đạo, thực hiện công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật về y và dược theo đường hướng của Bộ.

5. Tổ chức, thực hiện việc đào tạo và bổ túc chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, văn hóa cho các loại cán bộ theo chủ trương của Bộ và Ủy ban hành chính địa phương.

6. Tổ chức, quản lý việc cung cấp, phân phối, thu mua nguyên liệu, dược liệu, sản xuất thuốc và y cụ, dụng cụ trong ngành y tế và ngoài nhân dân (kể cả thuốc tây, thuốc nam, thuốc bắc) và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế ở các cơ sở kinh doanh, sản xuất thuốc và y cụ, dụng cụ.

7. Tham gia, thực hiện công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa về y và dược theo chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ.

8. Chỉ đạo phong trào vệ sinh thể dục trong tỉnh.

9. Giúp Ủy ban hành chính tỉnh trong việc quản lý cán bộ nhân viên của ngành theo sự ủy nhiệm của Ủy ban hành chính, đồng thời thống kê chất lượng cán bộ trong ngành.

II. HƯỚNG TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA TY

Lãnh đạo Ty do một Ty trưởng phụ trách và có thể có 1-2-3 Ty phó giúp việc (tùy theo điều kiện công tác, diện tích, dân số, vị trí quan trọng, v.v…).

Hướng phân công cụ thể:

- Ty trưởng phụ trách chung và cần nắm các mặt công tác: phong trào vệ sinh phòng bệnh, chống dịch và đào tạo cán bộ.

- Các ty lớn, khối lượng công tác nhiều có thể có từ 1-2-3 ty phó giúp việc, thì sẽ phân công một ty phó phụ trách dược chính, còn tùy hoàn cảnh từng địa phương mà phân công cho hợp lý (nơi nào điều kiện cho phép thì lựa chọn một dược sĩ làm Phó ty, để theo dõi và tăng cường việc lãnh đạo công tác dược ở địa phương).

Giúp việc Ty trưởng gồm có các phòng sau đây:

A. Phòng hành chính tổ chức và quản trị.

B. Phòng nghiệp vụ.

C. Phòng dược chính (trường hợp chưa đủ điều kiện tổ chức phòng thi tổ chức thành một bộ phận trực thuộc Ty trưởng).

a) Phòng hành chính tổ chức và quản trị có nhiệm vụ giúp ty trưởng:

1. Quản lý, tổ chức biên chế và cán bộ của ngành ở địa phương (theo sự ủy nhiệm của Ủy ban hành chính tỉnh).

2. Theo dõi, thực hiện các chính sách cán bộ trong ngành, làm công tác điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, thống kê chất lượng cán bộ, v.v…

3. Tổ chức, thực hiện chủ trương, chính sách đào tạo, bổ túc các loại cán bộ trong ngành về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, văn hóa.

4. Tổng hợp tình hình chung, làm công tác hành chính, quản trị và bảo vệ cơ quan.

5. Tổng hợp tình hình về kinh phí, lập dự quyết toán, quản lý tài sản, sự nghiệp y tế.

Phòng hành chính tổ chức và quản trị do một trưởng phòng, nếu cần có thể có một phó phòng giúp việc (đối với các tỉnh lớn), về biên chế tỉnh lớn có từ 8 đến 10 cán bộ nhân viên; tỉnh nhỏ có từ 6 đến 8 cán bộ nhân viên (kể cả trưởng phó phòng). Chú ý tăng cường cán bộ chuyên môn cho bộ phận theo dõi công tác đào tạo cán bộ.

b) Phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp ty trưởng:

1. Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện chủ trương, kế hoạch vệ sinh phòng bệnh, chữa bệnh và chống dịch; kết hợp đông y với tây y theo chủ trương của Đảng và Chính phủ.

2. Theo dõi, thống kê tổng hợp tình hình vệ sinh phòng bệnh, chống dịch ở các công, nông, lâm trường, xí nghiệp, cơ quan, trường học, vườn trẻ (kể cả quốc lập, dân lập).

3. Theo dõi, thống kê tổng hợp tình hình chung, thực hiện phòng và chống các bệnh xã hội (lao, sốt rét, mắt hột, da liễu) để tiến tới tiêu diệt các loại bệnh ấy.

4. Theo dõi, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ người mẹ và trẻ em.

5. Thống kê đúc kết tình hình công tác điều trị ở các bệnh xá, bệnh viện, các đội lưu động, các trạm y tế, nhà hộ sinh xã.

6. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc phong trào vệ sinh thể dục trong tỉnh.

Phòng nghiệp vụ do một trưởng phòng phụ trách có thể có một phó phòng giúp việc (đối với tỉnh lớn) số lượng cán bộ có thể có một đến hai y sĩ với một số y tá, nữ hộ sinh giúp việc. Biên chế tỉnh lớn có từ 8 đến 10 cán bộ nhân viên  (kể cả trưởng phó phòng), tỉnh nhỏ có từ 6 đến 8 cán bộ nhân viên phó phòng).

c) Phòng dược chính hay bộ phận dược chính có nhiệm vụ giúp ty trưởng:

1. Tổng hợp nhu cầu, lực lượng thuốc và y cụ, dụng cụ (kể cả đông dược, tây dược) để tổ chức thực hiện chủ trương công tác dược và xây dựng kế hoạch thu mua dược liệu.

2. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy chế về dược (đông dược, tây dược) ở các cơ sở điều trị, sản xuất, kinh doanh, phân phối thuốc và y cụ, dụng cụ, tuyên truyền giới thiệu việc sử dụng thuốc.

3. Nghiên cứu, theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc bảo quản sử dụng thuốc và y cụ, dụng cụ (kể cả đông dược, tây dược) có biện pháp chống nhầm lẫn thuốc ở các cơ sở điều trị, sản xuất và kinh doanh.

4. Theo dõi, thực hiện các kế hoạch kinh doanh, hạch toán kinh tế của quốc doanh dược phẩm cũng như cơ sở sản xuất thuốc và y cụ, dụng cụ (thuốc tây, thuốc nam, thuốc bắc).

5. Kết hợp với các phòng có liên quan để xây dựng hệ thống tổ chức, kế hoạch phân phối sản xuất; góp ý kiến về chương trình kế hoạch đào tạo, bổ túc các loại cán bộ của ngành.

6. Tổng hợp tình hình, đúc kết công tác dược chính từ tỉnh đến xã.

7. Thực hiện công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa về y và dược.

Phòng dược chính do một trưởng phòng phụ trách và có từ 4 đến 6 cán bộ nhân viên giúp việc, trong số này nên phân công các mặt công tác: theo dõi thuốc nam, thuốc bắc, thuốc tây, thực hiện hạch toán kinh tế ở các cơ sở kinh doanh và sản xuất; nếu tỉnh nhỏ chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì tổ chức thành một bộ phận trực thuộc ty trưởng, về biên chế do một dược sĩ phụ trách chung và có từ 2 đến 3 dược tá và một kế toán giúp việc.

III. NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ PHÒNG Y TẾ HUYỆN, CHÂU, THỊ XÃ

Thực hiện chủ trương của Bộ về việc thống nhất sự lãnh đạo giữa Phòng y tế huyện, châu với bệnh xá nhằm mục đích lấy công tác điều trị để chỉ đạo công tác vệ sinh phòng bệnh, chống dịch ở mỗi huyện, châu. Ngược lại cần tránh quan niệm điều trị thuần túy, mà phải lấy công tác vệ sinh phòng bệnh, chống dịch làm phương châm chính của ngành.

A. NHIỆM VỤ

Phòng y tế huyện, châu, thị xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban hành chính huyện, châu, thị xã về công tác vệ sinh phòng bệnh, chống dịch, chữa bệnh nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe của công nhân, cán bộ và nhân dân trong phạm vi của mỗi huyện, châu, thị xã. Cụ thể là:

1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, chống dịch, chữa bệnh cho công nhân, cán bộ và nhân dân ở các công, nông, lâm trường, xí nghiệp, cơ quan, trường học, các vườn trẻ trong huyện, châu, thị xã theo sự uỷ nhiệm hoặc phân cấp của Ủy ban hành chính tỉnh, Ty y tế.

2. Thống kê, tổng hợp tình hình bệnh tật trong nhân dân; thực hiện kế hoạch phòng và chống các bệnh xã hội.

3. Hướng dẫn, tổ chức, nghiệp vụ chuyên môn cho các ban y tế, trạm y tế, nhà hộ sinh và vườn trẻ.

4. Theo dõi, thực hiện công tác bảo vệ người mẹ và trẻ em.

5. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc phân phối bảo quản, sử dụng và chấp hành các quy chế về dược trong huyện, châu và thị xã.

6. Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia phong trào vệ sinh thể dục.

7. Quản lý, thống kê chất lượng toàn thể cán bộ nhân viên về mọi mặt theo sự ủy nhiệm của Ủy ban hành chính huyện, châu.

8. Thực hiện công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa về đông dược, tây dược theo kế hoạch chung của Ủy ban hành chính tỉnh, Ty y tế.

Phòng y tế huyện, châu do một trưởng phòng phụ trách chung đồng thời theo dõi phong trào vệ sinh phòng bệnh, chống dịch, có thể có một y sĩ phó phòng kiêm bệnh xá trưởng được phân công phụ trách về mặt công tác khám bệnh, điều trị và đào tạo cán bộ.

B. BIÊN CHẾ

Hướng biên chế Phòng y tế huyện, châu, thị xã có thể chia làm mấy loại sau đây:

1. Đối với huyện đồng bằng loại lớn:

- Loại huyện có từ 25 xã trở lên thì biên chế có từ 5 đến 6 cán bộ, nhân viên gồm có: một trưởng phòng phụ trách, một số y tá và một nữ hộ sinh giúp việc.

- Loại huyện trung  bình và nhỏ từ 24 xã trở xuống biên chế có từ 4 đến 5 cán bộ nhân viên gồm có: một trưởng phòng, một số y tá và một nữ hộ sinh giúp việc.

2. Đối với huyện, châu miền núi:

- Loại huyện, châu lớn từ 20 xã trở lên thì biên chế có từ 7 đến 8 cán bộ, nhân viên gồm có: một trưởng phòng phụ trách, một số y tá và một nữ hộ sinh giúp việc. Riêng khu Tự trị Thái-Mèo có những châu lớn, diện tích quá rộng, biên chế có thể có từ 8 đến 10 cán bộ, nhân viên giúp việc.

- Loại huyện, châu trung bình và nhỏ có từ 20 xã trở xuống thì biên chế có từ 5 đến 7 cán bộ, nhân viên gồm có: một trưởng phòng, một số y tá và một nữ hộ sinh giúp việc.

3. Về biên chế dược ở các huyện, châu:

Hướng biên chế về dược nói chung thì không đặt thành vấn đề mỗi huyện, châu đều nhất thiết phải có một dược tá, nhưng có thể căn cứ theo yêu cầu nhiệm vụ cần thiết ở một số địa phương cần phải pha chế một số thuốc thông thường và phải chế biến một số thuốc thì không những có một dược tá mà nếu cần thiết thì có thể có một dược sĩ phụ trách công tác đó (do Ủy ban hành chính và Ty y tế quy định cụ thể).

4. Đối với các thị xã:

Phòng y tế thị xã biên chế có thể có từ 3 đến 4 cán bộ, nhân viên tùy theo phạm vi và khối lượng công tác (kể cả đồng chí phụ trách chung và một số y tá giúp việc).

5. Đối với bệnh xá ở các huyện, châu:

Bệnh xá ở các huyện, châu là đơn vị trực thuộc của Phòng y tế các huyện, châu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng y tế huyện, châu về mọi mặt.

a) Bệnh xá có nhiệm vụ:

- Thực hiện công tác khám bệnh, điều trị nội trú, ngoại trú cho công nhân, cán bộ, nhân viên về nhân dân trong huyện, châu.

- Thông qua công tác điều trị để thống kê các bệnh tật, thực tế tham gia công tác vệ sinh phòng bệnh và chống dịch theo quy định của Phòng y tế huyện, châu.

- Thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bổ túc cho cán bộ y tế, nữ hộ sinh xã và vệ sinh viên trong huyện, châu.

b) Biên chế của bệnh xá:

- Các bệnh xá huyện, châu căn cứ vào chỉ tiêu giường bệnh được quy định mà tính biên chế để có đủ khả năng phục vụ bệnh nhân được tốt, nhưng phải dựa trên cơ sở thực tế mà sử dụng biên chế để khỏi lãng phí nhân công, bảo đảm tiết kiệm đúng mức quỹ lao động tiền lương của Nhà nước, mặt khác có thể nâng cao được năng suất lao động trong phục vụ. Thí dụ: bệnh xá 20 giường biên chế có thể có từ 7 đến 8 cán bộ nhân viên, bệnh xá 30 giường biên chế có thể từ 10 đến 12 cán bộ nhân viên, bệnh xá có từ 40 đến 50 giường biên chế có thể có từ 16 đến 18 cán bộ nhân viên (chưa kể làm công tác khám bệnh và điều trị ngoại trú).

Biên chế nói trên áp dụng cho tất cả các loại bệnh xá ở các huyện, châu đồng bằng và miền núi.

Bệnh xá do một bệnh xá trưởng phụ trách và một số y tá, hộ lý, hộ sinh giúp việc.

C. LỀ LỐI LÀM VIỆC GIỮA PHÒNG Y TẾ HUYỆN, CHÂU VÀ BỆNH XÁ

- Phòng y tế huyện, châu đối với bệnh xá là quan hệ trực tiếp chỉ đạo về mọi mặt theo sự ủy nhiệm của Ủy ban hành chính huyện, châu và Ty y tế; trưởng phòng y tế huyện, châu, căn cứ vào nhiệm vụ của mình được Ủy ban hành chính huyện, châu và Ty giao cho, thể theo chương trình kế hoạch công tác của Ty, xây dựng kế hoạch thực hiện để bảo đảm tốt các mặt công tác vệ sinh phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch và đào tạo bổ túc cán bộ.

- Trưởng phòng y tế huyện, châu, phụ trách chung đồng thời theo dõi phong trào vệ sinh phòng bệnh, phó phòng có thể kiêm bệnh xá trưởng được phân công phụ trách công tác khám bệnh điều trị và đào tạo cán bộ. Phòng y tế huyện, châu lấy công tác điều trị để nghiên cứu các loại bệnh tật trong khu vực mình phụ trách, đúc kết rút kinh nghiệm để hướng dẫn và thúc đẩy phong trào vệ sinh phòng bệnh trong toàn huyện, châu được tốt, nhằm bảo đảm và tăng cường sức khỏe cho nhân dân.

- Trưởng phòng y tế huyện, châu cùng với bệnh xá trưởng bàn bạc chương trình kế hoạch công tác điều trị, huấn luyện và công tác vệ sinh phòng bệnh, chống dịch hàng tháng, hàng quý, hàng năm; tiến hành kiểm điểm công tác. Sơ kết, đúc kết, thống kê tình hình mọi mặt rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, đồng thời báo cáo cho Ủy ban hành chính huyện, châu và Ty Y tế.

- Quản lý toàn thể cán bộ nhân viên trong phạm vi phòng y tế huyện, châu và bệnh xá về mọi mặt, khi cần thiết có thể điều động cán bộ nhân viên để làm các công tác vệ sinh phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch và đào tạo bổ túc cán bộ cho thích hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

IV. QUAN HỆ CÔNG TÁC

Quan hệ giữa Bộ Y tế với Ủy ban hành chính và cơ quan y tế địa phương theo sự quy định chung của Chính phủ cho các Bộ, Thông tư này chỉ nêu lên một số điểm cần thiết:

- Tổ chức y tế ở mỗi cấp như: tỉnh, huyện, châu, xã là tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban hành chính cùng cấp lãnh đạo và quản lý về mọi mặt chịu dưới sự lãnh đạo ngành dọc của cấp trên về mặt nghiệp vụ; tổ chức các phòng trong văn phòng Ty do Ủy ban hành chính tỉnh xét và ra quyết định.

- Ty y tế được sự ủy nhiệm của Bộ và Ủy ban hành chính địa phương trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: bệnh viện, trường đào tạo bổ túc cán bộ y tế, quốc doanh dược phẩm tỉnh, phòng kiểm dịch, v.v… chỉ đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức trong ngành: các cơ sở y tế của địa phương hoặc trung ương trong phạm vi tỉnh. Các báo cáo thỉnh thị về tình hình hoạt động mọi mặt của các cơ sở y tế đều phải gửi qua Ty y tế nghiên cứu, tổng hợp báo cáo lên Ủy ban hành chính và Bộ.

- Riêng đối với Khu Tự trị Việt Bắc các Ty trực tiếp báo cáo thỉnh thị Ủy ban hành chính tỉnh và Sở y tế, đồng thời gửi cho Bộ một bản; Sở y tế nghiên cứu tổng hợp để báo cáo Ủy ban hành chính Khu và Bộ; chỉ trừ những trường hợp cần thiết như dịch xảy ra, cấp cứu chuyên gia, Ty y tế báo cáo thỉnh thị với Sở y tế đồng thời điện ngay lên Bộ để kịp thời giải quyết.

- Phòng y tế huyện, châu, thị xã nói chung đều do Ủy ban hành chính huyện, châu, thị xã trực tiếp lãnh đạo về mọi mặt. Ty Y tế chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc các tổ chức đó về mặt chuyên môn nghiệp vụ.

- Bệnh xá ở các huyện, châu trên nguyên tắc là thống nhất sự lãnh đạo giữa Phòng y tế huyện, châu với bệnh xá và phân cấp cho Ủy ban hành chính huyện, châu quản lý; nơi nào chưa phân cấp thì các Ty y tế phải chuẩn bị và tạo mọi điều kiện để phân cấp cho các huyện, châu quản lý cố gắng tiến hành đến cuối năm 1961 cho xong, không còn bệnh xá nào mà do Ty y tế trực tiếp lãnh đạo về mọi mặt nữa.

- Về quyền hạn của Ty Y tế trong phạm vi nghiệp vụ và căn cứ vào quyết định, chỉ thị của Ủy ban hành chính tỉnh và Bộ Y tế, mà ra chỉ thị, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức trực thuộc Ty, các cơ quan y tế cấp dưới và các cơ sở y tế của trung ương trong phạm vi tỉnh về việc thực hiện tổ chức, chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ.

Tiếp được Thông tư này các Sở, Ty Y tế nghiên cứu đặt thành vấn đề với Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh để kịp thời chấn chỉnh tổ chức, biên chế văn phòng Ty và thống nhất sự lãnh đạo giữa Phòng y tế huyện, châu với bệnh xá được tốt.

Những điểm quy định trong Thông tư số 13-BYT/TT ngày 04/01/1958 trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong khi thực hiện Thông tư này, nếu các địa phương có gặp khó khăn trở ngại gì, thì báo cáo lên Bộ để nghiên cứu và có hướng dẫn sửa đổi cho thích hợp.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
 
 


Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác