Thông báo số 261/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Yên Bái do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo số 261/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Yên Bái do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 261/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Phạm Văn Phượng |
Ngày ban hành: | 25/08/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 261/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Văn Phượng |
Ngày ban hành: | 25/08/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 261/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2009 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH YÊN BÁI
Ngày 13 tháng 8 năm 2009, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Yên Bái. Cùng thăm và làm việc có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Văn phòng Chính phủ. Tại buổi làm việc, sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ, đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh Yên Bái; tình hình kinh tế - xã hội năm 2008, 7 tháng đầu năm 2009, phương hướng, nhiệm vụ từ nay đến năm 2010 của Tỉnh; ý kiến của các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thời gian qua, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến bất lợi, thiên tai dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi, lạm phát tăng cao, sự suy giảm kinh tế toàn cầu đã gây khó khăn, thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống của nhân dân, nhưng với sự cố gắng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong Tỉnh đã đạt được thành tựu khá toàn diện trong phát triển kinh tế - xã hội: kinh tế vẫn tăng trưởng cao bình quân trong 3 năm (2006 - 2008) đạt 11,79%; mặc dù năm 2009 là năm suy giảm kinh tế toàn cầu nhưng 6 tháng đầu năm đạt 1l,34%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến rõ rệt; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và chăm sóc sức khoẻ nhân dân có bước tiến bộ; đời sống nhân dân được cải thiện, đã tổ chức trợ giúp khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời; tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể (bình quân 4,5% năm) năm 2008 còn 21,31 %; GDP bình quân đầu người đạt 7,55 triệu đồng; cải cách hành chính và phòng chống tham những tiếp tục được đẩy mạnh và thu được kết quả bước đầu; hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường; quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Tỉnh còn thấp (so với các địa phương trong cả nước Yên Bái đứng thứ 60 về thu nhập) chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đều ở các ngành; chuyển dịch trong nông nghiệp và khu vực nông thôn còn chậm; sản xuất công nghiệp có xu hướng tăng chậm lại, giá trị sản xuất công nghiệp chưa đạt kế hoạch; tốc độ phát triển dịch vụ chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của Tỉnh; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là trong lĩnh vực công nghệ, dịch vụ chất lượng cao, công tác dạy nghề chưa được quan tâm nhiều; xóa đói giảm nghèo chưa bền vững; công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác quản lý tài nguyên, môi trường còn hạn chế.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch từ nay cho đến năm 2010, trong thời gian tới Tỉnh cần tiến hành đánh giá, khẳng định những kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; chỉ ra những yếu kém, tồn tại, những chỉ tiêu chưa đạt được, phân tích nguyên nhân, để có biện pháp phù hợp phấn đấu thực hiện. Đồng thời Tỉnh chủ động đề ra các biện pháp phấn đấu quyết liệt, vượt qua khó khăn thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Yên Bái cần phát huy lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên, du lịch là tỉnh nằm trong hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, tài nguyên khoáng sản phong phú, để phát triển công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng, khai khoáng, thủy điện, chế biến nông sản, trồng rừng, chăn nuôi, du lịch, dịch vụ, vận tải Tỉnh cần chỉ đạo đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kiên cố hóa trường học, cơ sở y tế; tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 2 huyện Tram Tấu và Mù Cang Chải. Đồng thời, cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, nhất là dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng suất lao động; tăng cường công tác quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chỉ đạo và tổ chức tốt Đại hội Đảng các cấp gắn với việc đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 37 đoạn qua thành phố Yên Bái: đồng ý làm theo loại đường cấp III miền núi. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và tỉnh Yên Bái hoàn tất các thủ tục theo quy định trong năm 2009 để thực hiện dự án trong giai đoạn 2010 - 2012.
2. Về dự án nâng cấp đường Vĩnh Kiên (huyện Yên Bình) - Yên Thế (huyện Lục Yên): giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn để thực hiện dự án.
3. Về dự án xây dựng đường Khánh Hoà (huyện Lục Yên) - Lâm Giang (huyện Văn Yên): đồng ý làm theo loại đường cấp V miền núi. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất bố trí từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2010 - 2011 để triển khai thực hiện dự án.
4. Về đầu tư đường ô tô đến trung tâm các xã: đồng ý về nguyên tắc, bố trí vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư đến các xã chưa có đường ô từ năm 2010 cho 10 dự án đường cấp bách (ngoài kế hoạch năm 2010). Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí vốn để thực hiện.
5. Đồng ý về chủ trương đưa Thành phố Yên Bái vào danh mục các đô thị ưu tiên thuộc chương trình nâng cấp đô thị quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan xem xét, xử lý cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về điều chỉnh quy hoạch đối với sản phẩm xi măng của Yên Bái lên 4 triệu tấn sản phẩm/năm: giao Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào quy hoạch sản xuất xi măng quốc gia giai đoạn 2010 - 2015 .
7. Về đầu tư xây dựng tuyến đê chống ngập do lũ sông Hồng đoạn từ thành phố Yên Bái - huyện Trấn Yên: đồng ý hỗ trợ kinh phí để thực hiện Dự án. Tỉnh làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện các thủ tục theo đúng quy định. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí vốn cho Tỉnh; trường hợp cần thiết mà dự án đã được phê duyệt theo đúng quy định thì cho ứng vốn kế hoạch năm 2010 để triển khai thực hiện.
8. Về hỗ trợ kinh phí cải tạo kiên cố hoá các công trình thuỷ lợi vùng lúa thâm canh năng suất cao của huyện Lục Yên: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn trong kế hoạch năm 2010.
9. Về tăng mức vốn để thực hiện Quyết định 193/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn trong kế hoạch năm 2010 và những năm tiếp theo, trước hết tập trung vào những vùng có nguy cơ sạt lở cao.
10. Về quy định cơ cấu vốn ngân sách và cho phép các tỉnh nghèo hưởng trợ cấp ngân sách Trung ương được sử dụng nguồn thu từ đất để bổ sung cho chi thường xuyên: giao Bộ Tài chính hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.
11. Về bố trí nguồn vốn cho công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
12. Về quy hoạch sản xuất thép: đồng ý nguyên tắc về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch. Giao Bộ Công Thương xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
13. Về quy hoạch đường điện, điểm đấu nối lưới điện quốc gia, gom điện của các thuỷ điện nhỏ, giá mua điện: giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Tỉnh xây dựng quy hoạch điều chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
14. Về việc thành lập Sở Ngoại vụ: Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái làm việc cụ thể với Bộ Nội vụ để tiến hành các thủ tục theo quy định hiện hành, báo cáo Thủ tướng xem xét quyết định.
15. Về việc thành lập Phòng Dân tộc Tôn giáo thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện ở các tỉnh miền núi: giao Bộ Nội vụ nghiên cứu, hướng dẫn các tỉnh có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao để phân công cho 01 lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện trực tiếp chỉ đạo để thực hiện chuyên trách nhiệm vụ này tại cấp huyện.
16. Về bổ sung đầu tư kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên: trường hợp số vốn được giao năm 2009 giải ngân hết thì đồng ý được ứng trước kế hoạch năm 2010 để thực hiện khối lượng hoàn thành theo tiến độ.
17. Về đề nghị chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở, trang bị cho học sinh bán trú và đầu tư cơ sở vật chất đối với hệ thống các trường dân tộc nội trú: giao Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế chính sách, trình Chính phủ ban hành để thực hiện thống nhất trong cả nước.
18. Về đề nghị đưa mục tiêu phát triển thể dục thể thao, xúc tiến phát triển du lịch và công tác gia đình vào chương trình mục tiêu quốc gia: giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
19. Về đề nghị tăng kinh phí cho công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia, cấp tỉnh đối với các tỉnh miền núi khó khăn: giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm kinh phí phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái và các Bộ, ngành liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây