Thông báo 414/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 414/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 414/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Cao Lục |
Ngày ban hành: | 14/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 414/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Cao Lục |
Ngày ban hành: | 14/10/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 414/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014 |
Ngày 06 tháng 10 năm 2014, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 đã chủ trì cuộc họp Ban chỉ đạo để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 09 tháng đầu năm 2014 và triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới. Tham dự cuộc họp có các đồng chí Thành viên Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 (Ban Chỉ đạo). Sau khi nghe lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo; ý kiến của các Thành viên Ban chỉ đạo, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải kết luận như sau:
Thời gian qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan và chính quyền địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế, các tổ chức đã tích cực tham gia thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Công tác bảo vệ và phát triển rừng đã đạt được một số kết quả, cụ thể như sau:
a) Kết quả thực hiện Kế hoạch bảo vệ và Phát triển rừng
- Về ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật: Các vụ vi phạm pháp luật giảm 10% so với cùng kỳ; diện tích rừng bị thiệt hại do phá rừng trái pháp luật giảm so với cùng kỳ năm 2013;
- Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu: Khoán bảo vệ rừng được hơn 5 triệu ha rừng; triển khai trồng 151.100 ha rừng tập trung, đạt 73% kế hoạch năm; đã trồng được hơn 3.000 ha rừng thay thế diện tích rừng chuyển đổi sang mục đích khác, đạt 24,2% chi tiêu kế hoạch năm; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên được 362 nghìn ha, đạt 104% kế hoạch; chăm sóc rừng 386 nghìn ha rừng mới trồng, đạt 129% kế hoạch;
- Khai thác, chế biến lâm sản: Đến hết tháng 9 năm 2014, cả nước đã khai thác được 7.480 nghìn m3 gỗ rừng trồng tập trung, đạt 83,1% kế hoạch năm; giá trị xuất khẩu sản phẩm và lâm sản đạt 4.344 triệu USD, đạt 76,2% kế hoạch năm;
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng: Từ đầu năm 2014 đến nay, toàn quốc đã thu được 796,2 tỷ đồng đạt 69,23% kế hoạch, trong đó: Quỹ Trung ương thu hơn 634,8 tỷ đồng, đạt hơn 70,5% kế hoạch, các Quỹ tỉnh thu được gần 161,4 tỷ đồng đạt gần 64,56 % kế hoạch;
- Công tác kiểm tra, giám sát: Đã tổ chức 12 đoàn công tác kiểm tra việc phòng chống cháy rừng và công tác trồng rừng tại các tỉnh miền núi phía Bắc, Nam bộ và Tây Nguyên; 02 đoàn kiểm tra tình hình thực hiện trồng rừng thay thế tại một số tỉnh Tây Nguyên, miền núi phía Bắc.
b) Một số tồn tại chủ yếu:
- Kết quả trồng rừng phòng hộ, đặc dụng đạt thấp, đặc biệt là chỉ tiêu trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển đổi sang mục đích khác;
- Kết quả khoán bảo vệ rừng tại các huyện nghèo đạt rất thấp (53,8% so với kế hoạch và bằng 38,9% so với cùng kỳ năm 2013);
- Tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng còn diễn ra khá phức tạp, trong 9 tháng đầu năm, đã phát hiện 474 vụ vi phạm các quy định về phòng chống cháy rừng; diện tích rừng thiệt hại do cháy tăng hơn so với cùng kỳ năm trước.
2. Nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới
a) Tập trung phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm 2014.
b) Triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, trong đó tập trung ưu tiên 04 nhiệm vụ trọng tâm, gồm: Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ.
c) Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc trồng rừng thay thế diện tích rừng khi chuyển sang sử dụng cho mục đích khác theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan,
d) Làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi chặt phá rừng trái pháp luật, đặc biệt là tại khu vực Tây Nguyên, Nam Trung bộ; tăng cường năng lực, trang thiết bị cho công tác phòng chống cháy rừng.
đ) Lồng ghép Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng với các chương trình, dự án khác trên địa bàn, ưu tiên bố trí vốn cho các nhiệm vụ theo thứ tự: chăm sóc diện tích rừng đã trồng và khoanh nuôi tái sinh diện tích sắp thành rừng; hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với các huyện thuộc chương trình 30a; tập trung ưu tiên trồng mới rừng phòng hộ ven biển.
e) Tiếp tục triển khai Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng để tăng nguồn, lực cho bảo vệ và phát triển rừng, khẩn trương hoàn thành công tác giải ngân để chi trả cho chủ rừng.
g) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, giá trị của rừng; thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, hưởng lợi từ rừng.
a) Đối với các Bộ, ngành Trung ương:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
+ Đôn đốc các địa phương thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án trồng rừng thay thế. Đặc biệt, hoàn thành việc trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang làm thủy điện trong năm 2015.
+ Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định về Chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách xóa đói, giảm nghèo và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, báo cáo tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ trong tháng 10 năm 2014; hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án được giao, như các Đề án: Tăng cường quản lý khai thác chính gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014 - 2020; Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2014 - 2020...
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính: Kiểm tra, rà soát lại vốn đã cấp cho các địa phương và Bộ, ngành theo Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã phân bổ năm 2014. Địa phương, đơn vị nào không sử dụng hết vốn trong năm 2014 phải điều chuyển cho đơn vị khác, tránh tình trạng tồn đọng nguồn vốn đã phân bổ.
+ Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, bóc tách diện tích giao khoán bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đề xuất giải pháp để nâng cao số lượng và chất lượng diện tích rừng cần giao khoán bảo vệ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước 30 tháng 10 năm 2014.
+ Phối hợp với các Thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành lập các Đoàn kiểm tra về tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong năm 2015; tổng hợp kết quả và các vướng mắc cần xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
+ Đối với Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc cụ thể với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thống nhất nội dung chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
- Bộ kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thiện dự thảo sửa đổi bổ sung Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 9945/VPCP-KTN ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ; khẩn trương kiểm tra, đánh giá các dự án trồng rừng sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1792/VPCP-KTN ngày 23 tháng 9 năm 2014, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 10 năm 2014;
- Bộ Tài chính: Hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra các địa phương và cơ quan có thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thực hiện giải ngân, quyết toán vốn theo đúng quy định;
- Bộ Công an: Khẩn trương hoàn thiện Đề án Cảnh sát lâm nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2014;
- Các Bộ, ngành Trung ương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ được phân công theo chức năng nhiệm vụ của mình.
b) Đối với các địa phương
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm 2014 theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về pháp luật bảo vệ rừng và kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thông qua các kênh thông tin, như: Báo, Đài phát thanh và truyền, hình địa phương để giúp người dân nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác bảo vệ và phát triển rừng; hàng năm tiến hành đánh giá, tổng kết thi đua khen thưởng để kịp thời động viên những nhân tố tích cực trong công tác bảo vệ và phát triển rừng;
- Rà soát việc phân bổ vốn ngân sách cho các chỉ tiêu nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng năm 2014, ưu tiên bố trí vốn cho công tác khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc rừng mới trồng và trồng rừng phòng hộ ở các khu vực rất xung yếu;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 270/2010/CT-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Tăng cường giám sát, chỉ đạo các chủ đầu tư trong việc thực hiện trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng để xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, đặc biệt đối với các dự án thủy điện, khai thác khoáng sản; Văn phòng Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, phân công các thành viên Ban Chỉ đạo và thành lập các đoàn công tác kiểm tra việc thực hiện trồng rừng thay thế và các mô hình bảo vệ phát triển rừng bền vững tại các địa phương./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây